Ung thư vú: Dấu hiệu và những điều bạn cần biết

Theo thứ trưởng Bộ Y tế Trần Văn Thuấn, bệnh ung thư vú là bệnh ung thư hàng đầu ở phụ nữ cả ở các nước phát triển và nước đang phát triển. Tỷ lệ mắc bệnh đang có xu hướng gia tăng ở các nước đang phát triển do tuổi thọ tăng, tốc độ đô thị hóa tăng và sự thay đổi lối sống.

Thông qua báo cáo ghi nhận ung thư toàn cầu Globocan 2020, ở Việt Nam, trong số ung thư ở nữ, số người mới mắc bệnh đứng hàng thứ nhất, với khoảng 21.555 người, chiếm tới 25.8%, tính theo cả hai giới đứng hàng thứ ba (sau bệnh ung thư gan và ung thư phổi).

Tỷ lệ mới mắc chuẩn dựa theo tuổi của bệnh ở nữ là 34.2 trên 100.000 dân. Ở cả hai giới, số tử vong vì ung thư vú đứng hàng thứ tư (với 9.345 trường hợp) sau bệnh ung thư gan, ung thư phổi và ung thư dạ dày. Tỷ lệ tử vong chuẩn dựa theo tuổi do ung thư vú là 13.8 trên 100.000 dân.

Bệnh ung thư vú là gì?

Bệnh Ung thư vú là một tình trạng bệnh lý do các tế bào tuyến vú phát triển một cách không kiểm soát được, sau đó hình thành các khối u ác tính bên trong mô vú, tình trạng này sẽ thường phát triển từ các ống bên trong vú. Những tế bào ung thư sau sẽ có khả năng phân chia nhanh và mạnh sau đó có thể xâm lấn và lan rộng ra toàn bộ vú hoặc lan sang các bộ phận khác trên cơ thể. Ung thư vú nếu được phát hiện cùng điều trị muộn có thể bị di căn vào xương hay một số bộ phận khác và bệnh nhân sẽ phải chịu thêm nhiều đau đớn hơn.

Ung thư vú
     Ung thư vú

Bệnh ung thư vú nam

Bệnh ung thư vú thường xuất hiện ở nữ giới tuy nhiên nam giới vẫn có khả năng mắc bệnh ung thư  vú do ở nam vẫn có một lượng nhỏ mô vú, tuy  rằng không phát triển mạnh như phụ nữ những vẫn có khả năng gây bệnh (tỷ lệ nam giới mắc bệnh thấp hơn ở nữ giới).

Ung thư vú nam là  một sự phát triển bất thường của các tế bào vú, sự sinh trưởng nhanh một cách không kiểm soát và có thể sẽ  lan rộng ra những mô cơ quan xung quanh. Bệnh thường  gặp ở nam giới trong độ tuổi khoảng 60 – 70 tuổi, nhất là các bệnh nhân bị thừa cân, béo phì hay  đang sử dụng những loại thuốc hormone làm cho estrogen trong cơ thể của nam giới tăng cao là một nguy cơ dẫn đến bệnh ở nam giới. Một số các nguy cơ khác cũng có thể gây ra bệnh ung thư vú ở nam giới bao như: người lớn tuổi hoặc người có gen di truyền bất thường…

Bệnh Ung thư vú biểu hiện ở nam là núm vú co rút hoặc thụt vào trong. Có thể xảy ra tình trạng ngứa, đau, đỏ hoặc kết vảy bất thường vùng núm vú. Khối u khô và có thể sưng đau ở một vài vị trí như dưới núm vú hoặc bên trong vú và xung quanh vùng ngực. Khối u còn có thể gây ra tình trạng da nhăn nheo, lút rõm tại vùng da ngực. Có thể sờ thấy những hạch sưng ở vùng xương đòn và xương cánh tay. Vú to lên, sưng to, cứng, da đổi màu, khối u có thể có các kích thước nhỏ hơn 5cm. Bệnh nhân còn có thể có cảm giác khó thở hay buồn nôn khi có tình trạng khối u vú di căn tới những vị trí xung quanh.

Cần nhận biết các dấu hiệu ung thư vú ở nam ngay từ các giai đoạn đầu, việc phát hiện cùng điều trị sớm bệnh ở nam giới có thể giúp tiên lượng điều trị tốt. Bên cạnh đó, bệnh nhân có thể thực hiện một số biện pháp nhằm giảm thiểu các nguy cơ gây bệnh, nên khám sức khỏe định kỳ để có khả năng đẩy lùi khả năng mắc phải căn bệnh này hay phát hiện bệnh sớm.

Bệnh ung thư vú nguyên nhân từ đâu?

Có một số yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến bênh ung thư vú có thể kể đến như:

Giới tính: thì có nguy cơ mắc bệnh ở nữ giới cao hơn gấp 100 lần ở nam giới.

Theo tiền sử gia đình: bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nếu trong gia đình có người thân mắc  ung thư buồng trứng, ung thư vú  hoặc có đột biến gen BRCA1, BRCA2.

Từ độ tuổi: Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng nguy cơmắc bệnh sẽ  tăng dần theo tuổi (đặc biệt là đối tượng phụ nữ trên 45 tuổi). Do đó người ta thực hiện kiểm soát UTV nên được tiến hành trong độ tuổi từ 40 trở lên. Đặc biệt, những người phụ nữ không sinh con hoặc sinh con đầu lòng muộn (sau  tuổi 30) sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn đối với người bình thường. kinh nguyệt ở nữ giới: Những yếu tố dẫn đến tăng số lượng kì kinh như có kinh sớm trước 13 tuổi, mang thai muộn sau 30 tuổi, mãn kinh muộn sau 50 tuổi hay không cho con bú, … đều có thể có nguy cơ mắc bệnh cao hơn những người khác.

Bản thân mắc những bệnh về tuyến vú như: áp xe vú, xơ vú, … nếu không điều trị kịp thời có thể sẽ dẫn dến những tổn thương khó phục hồii ở vùng vú và có thể sẽ tiến triển thành ung thư. Bên cạnh đó, những người có tiền sử ung thư ung thư buồng trứng, vòi trứng, phúc mạc hoặc đã từng điều trị bằng xạ trị tại vùng ngực đều có nguy cơ cao bị ung thư vú do  chịu tác động lâu dài của hormone estrogen và progesterone.

Một số các yếu tố khác có thể thay đổi được (biết được để phòng tránh) như: béo phì, thừa cân, dùng thuốc tránh thai, người có tiền sử mắc các bệnh vú lành tính, sử dụng hormon ngoại sinh thay thế,…

Sống trong điều kiện môi trường độc hại, ô nhiễm hoặc Phơi nhiễm phóng xạ: Mặc dù lượng phơi nhiễm tia X phóng xạ thường rất thấp nhưng nữ giới nên hạn chế việc tiếp xúc với môi trường phóng xạ để tránh nguy cơ mắc bệnh.

Lối sống  sinh hoạt chưa được khoa học: Ăn uống nhiều calo cùng chất béo và lười vận động sẽ dẫn đến tăng lượng mỡ thừa trong cơ thể từ đó bj béo phì và có thể tăng nguy cơ mắc. Bên cạnh đó, uống rượu bia nhiều, hút thuốc lá, căng thẳng kéo dài cũng có thể gây ung thư vú.

Đối vơi những nguy cơ không thể thay đổi được nhưng nếu biết sớm sẽ giúp phát hiện bệnh sớm và có thể điều trị kịp thời.

Nếu bạn nằm trong nhóm nguy cơ cao thì cần thăm khám sàng lọc 1-2 lần/năm.

Phòng bệnh bắt đầu từ việc thay đổi lối sống: cho con bú sữa mẹ, không uống rượu, giảm cân, vận động, không dùng hormon thay thế.

Bệnh ung thư vú có biểu hiện như thế nào?

Đau ở vùng ngực: Vùng ngực có cảm giác đau âm ỉ và  không có quy luật rõ ràng. Có nhiều khả năng đây là một tín hiệu cảnh báo ung thư vú ác tính ở giai đoạn sớm. Nếu vùng ngực đau và nóng rát liên tục hoặc ngày càng trở nên  dữ dội thì bạn nên cần đi khám ngay.

Thay đổi ở vùng da: Đa số những người mắc phải căn bệnh này thường thay đổi màu sắc cùng tính chất da ở vùng ngực. Vùng da thường có thể xuất hiện những nếp nhăn hay lõm giống như lúm đồng tiền và vùng da xung quanh thường có các mụn nước hoặc ngứa lâu không dứt điểm.

Sưng, nổi hạch: Sưng hạch bạch huyết không chỉ là một dấu hiệu của những bệnh thông thường như cảm cúm và nhiễm trùng. Nếu có khối u hay vết sưng đau dưới vùng da kéo dài trong khoảng  vài ngày mà bạn không biết rõ nguyên nhân thì đây có thể là một dấu hiệu cảnh báo bệnh ung thư vú.

Đau lưng, vai,  gáy:  Một số người phụ nữ khi mắc phải bệnh này thay vì đau ngực thì thường có cảm giác đau lưng hay vai gáy. Các  cơn đau thường xảy ra ở phía lưng trên hay tại giữa 2 bả vai, có thể nhầm lẫn với việc giãn dây chằng hoặc những bệnh liên quan trực tiếp đến cột sống.

Chảy dịch ở đầu vú: Tại một số bệnh nhân có dịch chảy ra tại đầu núm vú và dịch có thể lẫn máu

Đối với những khối u vú giai đoạn muộn có thế thấy được những hiện tượng như hoại tử ngoài da, lở loét, chảy dịch, mùi hôi thối do khối u vú xâm lấn.
Bệnh này di căn có thể có những biểu hiện bệnh lý như  di căn não gây đau đầu, buồn nôn, chóng mặt hoặc di căn xương gây đau xương, …
Bên cạnh đó, bệnh nhân có thể thấy xuất hiện những triệu chứng toàn thân như  chán ăn, mệt mỏi, ăn không ngon, gầy sút hay đôi khi biểu hiện sốt.

Dấu hiệu ung thư vú
Dấu hiệu ung thư vú

Bệnh ung thư vú có mấy giai đoạn? biểu hiện qua từng giai đoạn như thế nào?

Ung thư vú làmột tình trạng bệnh lý do tế bào tuyến vú phát triển không kiểm soát được từ đó tạo ra các khối u ác tính, có khả năng phân chia mạnh và xâm lấn xung quanh rồi di căn xa. Tùy theo mức độ của tế bào ung thư mà có thể phần chia thành các giai đoạn như sau:

Giai đoạn ung thư vú
   Giai đoạn ung thư vú

Ung thư vú giai đoạn đầu

Tại  giai đoạn đầu, những tế bào ung thư vú được bác sĩ tìm thấy trong các ống dẫn sữa. Giai đoạn này còn được gọi là ung thư vú không xâm lấn, hay  có thể gọi là ung thư biểu mô tuyến vú tại chỗ. Tại giai đoạn này bệnh nhân được điều trị ung thư vú nhằm ngăn chặn tế bào ung thư phát triển và xâm lấn dẫn tới hiện tượng di căn của bệnh. Thông thường thì bệnh nhân chỉ cần cắt bỏ khối u kết hợp với điều trị bằng phương pháp xạ trị.

Ung thư vú giai đoạn 1

Trong giai đoạn 1A, khối u có kích thước nhỏ và những hạch bạch huyết chưa bị ảnh hưởng. Nhưng nếu bệnh tiến triển sang giai đoạn 1B sẽ không chỉ có khối u tại vú mà còn có thể thấy khối u tại những hạch bạch huyết ở nách. Đây vẫn được coi là một giai đoạn phát hiện bệnh sớm. Bác sĩ sẽ  tiến hành phẫu thuật kết hợp một số liệu pháp để điều trị ung thư cho bệnh nhân.

Ung thư vú giai đoạn 2

Tại giai đoạn này, khối u có kích thước khoảng từ 2 – 5cm và có thể là chưa lan sang những hạch bạch huyết và  hạch nách. Giai đoạn gồm có  2 giai đoạn nhỏ: 2A và 2B.

Ung thư vú trong giai đoạn 2a: Chưa xuất hiện những khối u nguyên phát và chưa lây lan tới 4 hạch bạch huyết hoặc hạch dưới cánh tay. Khối u có kích thước nhỏ hơn 2cm hoặc trong khoảng  từ 2-4cm.

Khi Ung thư vú giai đoạn 2b: Tại  giai đoạn này, kích thước của khối u khoảng từ 2 đến 4cm và đã tìm thấy những tế bào ung thư trong hạch bạch huyết, còn kích thước trong  khoảng từ 1-3cm thì thấy tại hạch bạch huyết ở nách hay gần xương ức. Nếu kích thước của khối u lớn hơn 5cm thì chưa xâm lấn đến những hạch bạch huyết.

Bệnh nhân phát hiện bệnh ở giai đoạn 2 nên điều trị kết hợp những phương pháp xạ trị,  phẫu thuật,  hóa trị và kích thích tố.

Ung thư vú giai đoạn 3

Nếu phát hiện bệnh tại giai đoạn 3, thì những khối u trong cơ thể đã lan rộng ra tới 4 – 9 hạch bạch huyết tại nách hay gây phù những hạch bạch huyết bên trong vú. Tại giai đoạn 3, liệu pháp điều trị tương tự với giai đoạn 2. Nếu phát hiện những khối u nguyên phát lớn, thì phải sử dụng biện pháp hóa trị để làm nhỏ khối u trước khi bắt đầu tiến hành phẫu thuật

Ung thư vú giai đoạn cuối

Ung thư vú giai đoạn 4: những  tế bào ung thư đã phát triển và lan rộng, có di căn đến nhiều cơ quan khác trong cơ thể. Ung thư vú di căn hay gặp làtại  não, xương, phổi và gan. Tại giai đoạn này, bác sĩ sẽ chỉ định cho người bệnh điều trị toàn thân tích cực (là một  phương pháp phổ biến để điều trị ung thư giai đoạn cuối cho bệnh nhân).

Bệnh ung thư vú di căn phổi

Ung thư vú di căn tới phổi đứng thứ hai sau di căn xương. Những khối u xâm lấn sang phổi thường có kích thước khoảng nhỏ hơn 3cm, cứng và không nằm tại vùng ngoài của phổi. Ung thư vú di căn phổi có thể dẫn tới các biến chứng như xẹp phổi, viêm phổi hay tràn dịch màng phổi. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu thấy ở bệnh nhân phẫu thuật để điều trị ung thư vú có thể sẽ tiến triển bệnh viêm phổi trong vài tuần hay vài tháng hậu phẫu thuật.

Bệnh nhân có thể thấy những triệu chứng ung thư vú di căn phổi tại giai đoạn cuối với những dấu hiệu giống như bệnh cảm, cúm. Một số các triệu chứng dễ nhận thấy như: khó thở, thở nông, ho kéo dài, ho ra máu, chán ăn hay sụt cân. Bên cạnh đó, bệnh nhân thường cảm thấy cơ thể thiếu năng lượng, mệt mỏi, uể oải hay đau phổi bất chợt.

Bệnh ung thư vú di căn xương

Ung thư vú di căn xương chiếm tỷ lệ cao tới trên 85%, do xương là một nơi dễ lây lan đến nhất đối với những tế bào ung thư vú ác tính. Khi di căn sang xương những tế bào sẽ tăng sinh dẫn tới phá huỷ xương và có thể  gây loãng xương, nguy hiểm nhất là làm giòn và gãy xương.

Ung thư vú di căn xương thường gặp nhất ở Vùng xương chậu, xương sườn, xương sọ, xương thắt lưng, đốt sống cổ… Nếu đã di căn tới xương mà không được điều trị, bệnh nhân sẽ phải chịu thêm nhiều đau đớn và  có thể dẫn đến tàn tật rồi tử vong.

Bệnh ung thư vú di căn qua gan

Gan là một cơ quan lớn nhất của cơ thể con người. Gan vẫn có thể có khả năng tiếp tục hoạt động nếu một phần của nó bị ung thư vú di căn xâm lấn.
Gan nằm tại vùng bụng trên bên phải và ngay dưới xương sườn. Gan được phân thành nhiều  thùy có màng bọc bao quanh. Gan nằm gần những  nội tạng khác như ruột, thận phảicơ hoành (cơ ngăn lồng ngực và ổ bụng).
Gan sinh ra mật góp phần giúp tiêu hóa thức ăn. Mật được lưu giữ tại túi mật và được tiết vào ruột non thông qua ống mật. Gan lưu giữ đường glucose, vitamin, chuyển hóa thức ăn thành năng lượng và khử những độc tố như cồn (rượu), thuốc. Gan sản xuất ra các protein quan trọng như chất giúp chống hình thành huyết khối.

Con đường di căn có thể xảy ra  thông qua hệ bạch huyết hay hệ máu.
Ung thư vú di căn gan khác so với ung thư gan nguyên phát. Các tế bào di căn vào gan là các  tế bào ung thư vú.
Ung thư vú di căn gan có thể được điều trị nhưng không thể chữa khỏi. Mục tiêu điều trị bệnh là nhằm kiểm soát và giúp làm chậm sự lan tỏa của ung thư, giảm nhẹ những triệu chứng và góp phần mang lại chất lượng sống tốt nhất cho bệnh nhân càng lâu càng tốt.

Bệnh ung thư vú di căn lên não

Ung thư vú di căn não chiếm tỷ lệ thấp hơn khoảng 18% trong những trường hợp di căn do ung thư vú. Khi đó, Những tế bào ung thư ác tính bắt đầu xâm lấn và tấn công đến não, thường vào khoảng giữa vùng chất xám và chất trắng của não hay các xoang, mạch máu. Ung thư vú di căn não phân bố chủ yếu tùy theo vị trí cấp máu của từng vùng trên não và thường hay gặp là tại bán cầu não (khoảng 85%).

Khi di căn lên não, những tế bào ung thư phát triển dẫn đến những triệu chứng về thần kinh như rối loạn thần kinh chức năng, đau đầu bệnh nhân có thể sẽ bị liệt người hoặc mất cảm giác do các  khối u chiếm diện tích quá lớn, gây não phù to, chẹn và có thể  gây nghẽn mạch máu, thậm chí có thể dẫn tới đột quỵ.

Chuẩn đoán bệnh ung thư vú và cách điều trị ung thư vú

Mắc bệnh ung thư vú trong Tình huống sớm: thì Bệnh nhân được phát hiện qua tầm soát bằng nhũ ảnh và qua khám sức khỏe định kỳ, thường là sau khi siêu âm.
Tình huống thường gặp: Có Cục trong vú hoặc tiết dịch núm vú một bên là  các triệu chứng thường gặp.
Mắc bệnh ung thư vú Tình huống trễ:  Khi đó Bướu tiến triển tại chỗ làm da vú dầy lên hoặc biến đổi, da co kéo, dấu da cam, núm vú bị lún hoặc xù xì. Xuất hiện các hạch nách hoặc hạch trên xương đòn. Giai đoạn di căn lan tràn có thể sẽ  gặp những triệu chứng như gãy xương, khó thở, báng bụng …

Chẩn đoán (định bệnh) ung thư vú

Bác sĩ sẽ hỏi về bệnh sử, khai thác tiền căn cá nhân về những yếu tố nguy cơ ung thư vú, cũng như tiền căn ung thư gia đình của người bệnh. Thăm khám tuyến vú cùng hạch nách xem coi một cục trong vú khả năng lành hay ác và cho những xét nghiệm để chẩn đoán.

  • Chụp hình vú bằng X-quang (nhũ ảnh)
    Nhũ ảnh sẽ  được chỉ định trong chẩn đoán và tầm soát. Đây là phương pháp tầm soát có giá trị và đã được chứng minh góp phần làm giảm tỉ lệ tử vong ung thư vú.
    Hình ảnh bất thường chủ yếu của vú thông qua nhủ ảnh tìm được là những chấm vôi li ti và các khối (cục). Hình dạng và cách sắp xếp những đốm vôi li ti có thể giúp bác sĩ X-quang cân nhắc xem có phải là ung thư hay không. Khi những đốm vôi li ti chưa đủ để cần phải làm sinh thiết, bác sĩ sẽ đề nghị theo dõi sau đó làm lại nhũ ảnh ở thời điểm thích hợp. Nhiều khi những đốm vôi li ti khiến nghi ngờ ung thư và phải làm sinh thiết. Tương tự, hình ảnh những khối (cục) trên phim vú cũng có thể là lành hoặc ác, bác sĩ sẽ đưa ra các lời khuyên xử trí phù hợp.
  • Siêu âm vú
    Siêu âm vú là  phương tiện chẩn đoán hình ảnh khá quan trọng sau nhũ ảnh. Siêu âm sẽ cho biết thêm tính chất của khối (cục) khó xác định trên nhũ ảnh. Siêu âm vú thường được sử dụng, đặc biệt ở những bệnh nhân trẻ có mô vú dày để phân biệt ung thư và các khối (cục) lành tính.
    Siêu âm sẽ được chỉ định để phát hiện di căn hạch nách. Bên cạnh đó , siêu âm có thể hướng dẫn sinh thiết hay chọc hút thử tế bào (gọi là FNA) để chẩn đoán.
  • MRI vú
    MRI vú được chỉ định cho một số tình huống bệnh đặc biệt khi mà nhũ ảnh nghi ngờ có ung thư vú tiềm ẩn và nhiều khối (cục), di căn hạch nách chưa rõ nguồn gốc. MRI có thể được thực hiện cho những bệnh nhân có đậm độ mô vú dày, tầm soát có tính gia đình và để đánh giá giai đoạn bệnh trước mổ (đặc biệt là ung thư dạng tiểu thùy). MRI vú có thể được dùng ở bệnh nhân có đặt túi độn vú. bên cạnh đó, MRI vú còn có thể hướng dẫn sinh thiết khi không thấy tổn thương trên nhũ ảnh hay siêu âm vú.
    Hình cắt lớp positron (là Positron Emission Tomography: PET)
    Ngày nay, PET và PET/CT được chỉ định khi những phương tiện hình ảnh khác không xác định được trong di căn, PET có thể hỗ trợ đánh giá sự lan tràn của bệnh và có thể góp phần  giúp thay đổi xử trí ở một số bệnh nhân.
  • Sinh thiết
    Đa số những u vú phát hiện qua thăm khám hoặc qua những phương tiện chẩn đoán hình ảnh đều được chỉ định qua sinh thiết để quyết định hướng xử trí. Có nhiều phương pháp sinh thiết có những ưu điểm và hạn chế khác nhau như: chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (Fine needle Aspiration: FNA), sinh thiết qua định vị bằng kim dây trên nhũ ảnh, sinh thiết lõi kim dưới hướng dẫn của siêu âm, sinh thiết dưới hướng dẫn MRI và sinh thiết mở lấy trọn bướu hoặc một phần bướu. Sự lựa chọn phương pháp sinh thiết nào tùy theo kích thước, mức độ nghi ngờ ác tính, vị trí bướu, phương tiện sẵn có và  cả ý thích của bệnh nhân.

Cách điều trị ung thư vú

Các phương pháp điều trị chuẩn là phẫu trị, hóa trị, xạ trị, liệu pháp nội tiết, liệu pháp sinh học (nhắm trúng đích). Bác sĩ cân nhắc theo  tình hình của người bệnh mà phối hợp vài phương pháp dựa vào những yếu tố như: ung thư vú loại gì, ở giai đoạn mấy, kích thướu bướu cỡ nào, tế bào ung thư có grad cao hay thấp, tình trạng của các thụ thể đặc biệt ER, PR, HER2, người bệnh đã mãn kinh chưa và sức khỏe chung của người bệnh.

  • Ung thư vú Phẫu trị
    Liệu pháp bảo tồn vú: tiến hành bác sĩ sẽ  cắt rộng khối bướu (lấy khối bướu và một viền an toàn mô lành xung quanh) kết hợp cùng xạ trị sau mổ áp dụng cho các bướu nhỏ.
    (Phẫu thuật Patey) Đoạn nhũ tận gốc biến đổi: đoạn nhũ lấy trọn tuyến vú và nạo nhiều hạch nách cùng bên vú.
    Tái tạo vú tức thì: thực hiện ngay sau đoạn nhũ, bệnh nhân được tái tạo lại hình dáng tuyến vú bằng mô tự thân (vạt cơ thẳng bụng, vạt cơ lưng, vạt ở mông, đùi) hoặc cùng túi độn (túi nước muối hay silicon).
  • Bệnh ung thư vú xạ trị
    Xạ trị là sử dụng các chùm tia năng lượng cao nhằm tiêu diệt tế bào ung thư. Thường sử dụng là xạ trị ngoài, một máy xạ phát chùm tia đúng vào tại tuyến vú. Xạ trị luôn được dùng sau khi mổ bảo tồn vú dành cho những giai đoạn sớm. Sau đoạn nhũ thực hiện cho những khối bướu lớn hoặc có hạch di căn.
  • Bệnh ung thư vú hóa trị
    Hóa trị là sử dụng thuốc giết các tế bào ung thư. Sau khi mổ nếu có nguy cơ tái phát hoặc di căn, bác sĩ sử dụng hóa trị gọi là hóa trị hỗ trợ. Hóa trị cũng sử dụng điều trị những người bệnh có ung thư lan tràn trong cơ thể. Tác dụng phụ của hóa trị gồm nôn mửa, rụng lông tóc, mệt mỏi và dễ nhiễm trùng. Hiếm gặp hơn là : hại tim thận và các dây thần kinh ngoại biên, mãn kinh sớm.
  • Bệnh ung thư vú liệu pháp nội tiết
    Những bác sĩ xếp theo thụ thể progesteron dương (PR+), nhóm có thụ thể estrogen dương (ER+) hoặc thuộc nhóm ER- và PR-. Liệu pháp nội tiết được sử dụng khi ung thư vú nhạy đối với hormon, nhóm ER+, PR+. Tamoxifen (thuốc kháng estrogen) sẽ ngăn không cho estrogen gắn vào thụ thể trên bề mặt tế bào ung thư và  làm tế bào ung thư chậm tăng trưởng rồi chết đi. Những thuốc ức chế men aromatase gồm Letrozole (Femara), Anastrozole (Arimidex) và Exemestane (Aromasin), ngăn cơ thể làm ra estrogen với phụ nữ mãn kinh. Gần đây, Fulvestran (Faslodex), một thuốc khóa thụ thể estrogen đã được chứng minh hiệu quả tốt với bệnh nhân mãn kinh bị ung thư vú có thụ thể nội tiết dương tính.
    Hóa trị hay liệu pháp nội tiết hỗ trợ sau mổ nhằm làm giảm nguy cơ tái phát. Lựa chọn hóa trị hoặc nội tiết dựa vào: nphân nhóm sinh học (xét nghiệm tình trạng thụ thể ER, PR, HER2), gười bệnh mãn kinh hay chưa, kích thước bướu, độ ác tính (grad), giai đoạn bệnh.
  • Nhắm trúng đich (liệu pháp sinh học)
    Xáo trộn gen HER2 tạo ra loại thụ thể đặc biệt được gọi là HER2 cho biết liệu pháp nhắm trúng đích sử dụng có hiệu quả hay không. Trastuzumab (Herceptin) là liệu pháp nhắm đích phân tử HER2.  bệnh nhân ung thư vú có đột biến gen HER2 chiếm tới khoảng 25%. Trastuzumab gắn chặt để trói tay HER2 và không cho ung thư phát triển. Nếu không có HER2, sẽ không nhạy với Herceptin. Hiện nay, có thêm các thuốc mới như Lapatinib, Pertuzumab, T-DM1, Everolimus…

Theo dõi sau điều trị ung thư vú

Sau điều trị bệnh ung thư vú bệnh nhân cần được theo dõi định kỳ để bác sĩ thăm khám, làm những xét nghiệm thích hợp tùy theo giai đoạn bệnh và phương pháp điều trị để phát hiện và xử trí những trường hợp tái phát, tác dụng phụ và những di chứng của điều trị, cùng việc hướng dẫn dinh dưỡng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Thường những bác sĩ khuyên nên chụp nhũ ảnh hằng năm và tái khám 1 lần đều đặn sau khoảng 3-6 tháng cho 3 năm đầu, 6-12 tháng cho 2 năm tiếp theo và khoảng 12 tháng cho những năm sau đó.

Cách phòng tránh bệnh ung thư vú

Một số cách phòng tránh ung thư vú có thể kể đến như:

  • Không hút thuốc hay dùng bất kỳ sản phẩm thuốc lá nào khác.
  • Kiểm tra ung thư định kỳ thường xuyên (nên kiểm tra tuyến tiền liệt, đại tràng, vú, cổ tử cung và da – xem độ tuổi tầm soát những loại ung thư). Phát hiện ung thư sớm có thể giúp làm tăng đáng kể cơ hội chữa khỏi và giảm nguy cơ tử vong do căn bệnh này.
  • Giữ mức tiêu thụ rượu tại mức thấp: Điều này có nghĩa là không sử dụng  quá 2 ly mỗi ngày đối với nam giới và không quá 1 ly mỗi ngày đối với phụ nữ.
  • Bảo vệ làn da của bạn tránh khỏi ánh nắng mặt trời: Dùng kem chống nắng mỗi khi bạn ra ngoài trời (tốt nhất là các  loại có chỉ số SPF 30 hay cao hơn để chống lại cả tia UVA cùng UVB). Luôn che chắn bằng loại mũ rộng và kính râm.
  • Giữ một lối sống năng động: Bạn không cần phải làm một vận động viên để có được những lợi ích của việc tập thể dục. Những hoạt động như đi xe đạp, đi bộ nhanh, khiêu vũ hay bất kỳ bài tập nào làm tăng nhịp tim và làm bạn đổ mồ hôi sẽ có thể  có lợi trong việc phòng tránh ung thư vú.
  • Giữ cân nặng của bạn trong giới hạn bình thường so với chiều cao của bạn. Điều đó có nghĩa là hãy duy trì chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 25 trở xuống. (Bạn có thể tính được  chỉ số BMI của mình bằng máy tính trực tuyến). Cố gắng duy trì   khoảng 2.3kg-4.5 kg so với cân nặng của bạn tại  tuổi 18.
  • Tránh sử dụng liệu pháp hormone mãn kinh: Nếu bạn cần sử dụng hormone, hãy hạn chế dùng dưới 5 năm nhằm phòng tránh.
    Cân nhắc sử dụng thuốc sau khi hỏi ý kiến ​​bác sĩ để làm giảm nguy cơ ung thư vú. Một số loại thuốc đã được thử nghiệm và thấy có hiệu quả trong việc phòng tránh bệnh ung thư vú.
  • Tránh tiếp xúc với những chất gây ung thư:  Việc Phơi nhiễm phóng xạ và một số loại  hóa chất được biết là có thể dẫn đến ung thư vú. Vì vậy, để phòng tránh hiệu quả thì cần tránh tiếp xúc với những chất gây ung thư.
  • Chế độ ăn uống lành mạnh góp phần giúp phòng tránh: Vai trò của chế độ ăn uống trong bệnh ung thư vẫn chưa được xác định rõ, nhưng nghiên cứu  thấy rằng, chế độ ăn uống dựa trên thực vật có  thể liên quan tới việc giảm nguy cơ đối với một số loại  bệnh ung thư, đặc biệt là đối với bệnh ung thư đại tràng.

Ung thư vú nên kiêng ăn gì?

  • Đồ uống có cồn: Nhiều nghiên cứu thấy rằng việc tiêu thụ thường xuyên những loại đồ uống có cồn có mối liên quan đến nguy cơ phát triển bệnh ung thư vú.
    Theo những chuyên gia, rượu có chứa cồn có thể dẫn tới tăng nồng độ estrogen trong cơ thể và gây tổn hại cho DNA của các tế bào bình thường. vì vậy  loại thức uống này gây ra ảnh hưởng xấu tới sức khỏe tổng thể và làm trầm trọng thêm tình trạng của người bệnh ung thư vú.
    Hơn  nữa,dùng rượu bia quá mức cũng được coi là một nguyên nhân làm suy giảm tinh thần cùng hoạt động của não bộ người bệnh.
    Cụ thể là rượu bia cùng những loại đồ uống có cồn khác có thể làm tăng quá trình thoái hóa tiểu cầu não và phá hủy các nơ – ron thần kinh làm  chức năng của hệ thần kinh trung ương bị suy giảm, cùng với việc xuất hiện nhiều dấu hiệu nguy hiểm như: rung giật nhãn cầu, run tay chân, …
    Ngoài ra, chúng còn khiến cho tinh thần người bệnh càng trở nên mất tỉnh táo, mệt mỏi và dễ dẫn tới những hậu quả khôn lường như: cảm thấy bế tắc, tuyệt vọng khi điều trị bệnh, không kiểm soát được hành động, …
  • Những thực phẩm chứa lượng đường lớn: Trong một nghiên cứu  tiến hành năm 2016 trên chuột, thì các con chuột được cho ăn những loại thực phẩm có chứa nhiều đường có khả năng phát triển khối u tuyến vú mạnh hơn so với những con chuột bình thường khác. Thậm chí các khối u này có nhiều khả năng lây lan hay di căn.
    Nhưng, điều đó không có nghĩa là bạn phải  bỏ hoàn toàn nhữngthực phẩm có chứa lượng đường cao trong chế độ ăn uống của mình. Mà cách tốt nhất bạn nên sử dụng với một lượng vừa phải. Theo những chuyên gia dinh dưỡng, mỗi ngày  phụ nữ có thể tiêu thụ khoảng 25 g đường. và nam giới có thể tiêu thụ khoảng 37.5 g đường.
  • Thịt đỏ: Một số nghiên cứu đã chỉ rằng việc tiêu thụ thịt đỏ có thể dẫn đến tăng nguy cơ phát triển bệnh, đặc biệt là việc nấu thịt đỏ ở nhiệt độ cao, còn có thể giải phóng ra độc tố làm bệnh ung thư vú có thể  ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn.
    bên cạnh đó, nếu người bệnh dùng các loại thịt chế biến sẵn sẽ tiềm ẩn rất nhiều mối nguy hại cho sức khỏe và có thể sẽ thúc đẩy tế bào ung thư phát triển đột ngột, gây ảnh hưởng tới kết quả điều trị. Lý do là bởi trong những loại thịt chế biến sẵn luôn có chứa một  hàm lượng cao các chất như: chất béo, muối, các chất bảo quản…
  • Thực phẩm chứa nhiều chất béo: Theo  chuyên gia dinh dưỡng thì không phải là tất cả chất béo nào cũng đều  xấu đối với sức khỏe của con người.
    Cụ thể là một số loại chất béo có nguồn gốc từ thực vật có thể góp phần giúp làm giảm sự phát triển của tế bào. Nhưng, một số loại chất béo có nguồn gốc từ động vật lại có thể dẫn đến  thúc đẩy sự tăng trưởng và di căn của tế bào ung thư vú.
    Loạichất béo điển hình như chất béo trans fat, được tìm thấy trong những loại thực phẩm đã được chế biến hay làm sẵn đã được các nhà khoa học chứng minh rằng chúng  có mối liên quan tới sự phát triển của tế bào ung thư vú.
    Chất béo trans fat thường có ở một số loại thực phẩm đã được chế biến sẵn như: bánh quy, bánh rán, khoai tây chiên,  bánh ngọt đã được đóng gói.

Một số câu hỏi về bệnh ung thư vú

Bị bệnh ung thư vú sống được mấy năm?

Khác với những loại ung thư khác, bệnh ung thư vú là một bệnh hoàn toàn có thể chữa được nếu được phát hiện bệnh sớm, điều trị kịp thời cùng đúng cách. Đã có tới khoảng 80% bệnh nhân được chữa khỏi hoàn toàn khi được phát hiện bệnh sớm ở những giai đoạn đầu. Nếu phát hiện tại giai đoạn 2 tỷ lệ chữa khỏi giảm xuống còn 60%.

Dự hậu ung thư vú thay đổi tùy theo loại mô học, giai đoạn bệnh,tình trạng di căn hạch,  độ ác tính và các dấu hiện sinh học của bướu: ER, PR và HER2.
Bệnh có tỉ lệ sống còn tương đối tốt hơn những loại ung thư khác. Sống còn 5 năm tới khoảng 81%. Tỉ lệ sống còn cao ở những nước phát triển (từ 58% đến 81%) và tỉ lệ này thấp hơn ở những nước đang phát triển (từ 32% đến 67%).

Bệnh ung thư vú xuất hiện ở lứa tuổi nào?

Độ tuổi dễ mắc ung thư vú là khoảng 50-55 tuổi. Thông thường bệnh ung thư vú xuất hiện tại phụ nữ từ 50-55 tuổi tuy nhiên ngày nay đang có xu hướng trẻ hóa. Theo tổ chức y tế thế giới cùng hiệp hội ung thư thế giới thì ngay từ khi 40 tuổi nên kiểm tra phát hiện bệnh. Tại Việt Nam thì ca mắc ung thư vú tại độ tưởi dưới 40 dã có nhiều ca và đang có xu hướng gia tăng. Những người trẻ mắc bệnh thì thường có tiên lượng nặng và có thể có tính chất gia đình di truyền.

Bệnh ung thư vú lành tính có chữa được không?

Ung thư vú có thể chữa khỏi được đặc biết khi phát hiện bệnh và điều trị sớm ở các giai đoạn đầu. Bệnh nhân có thể tiếp tục sống khỏe mạnh tới hàng chục năm với tỷ lệ chữa khỏi tới 80%. Bên cạnh đó việc chữa được khỏi hay không còn tùy theo thể bệnh

Bệnh ung thư vú có di truyền không?

Bệnh ung thư vú có thể do di truyền ước tính khoảng 5-10% có liên quan tới đột biến gen được truyền cho các thế hệ của gia đình, một số gen đột biến di truyền đã được xác định là có thể làm tăng khả năng mắc ung thư vú. Biết đến nhiều nhất là gen ung thư vú 2 (BRCA2) và gen 1 (BRCA1) làm tăng đáng kể nguy cơ mắc ung thư buồng trứng và ung thư vú.

Bài viết trên Nhà thuốc AZ xin cung cấp toàn bộ các thông tin liên quan đến Ung thư vú. Mọi thông tin thắc mắc vui lòng liên hệ đến SDT 0929.620.660 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập NhathuocAZ.com.vn để biết thêm chi tiết.

0929620660 0985226318 Zalo Facebook