Ung thư phúc mạc: Dấu hiệu nhận biết và cách điều trị

Bệnh ung thư phúc mạc là loại ung thư rất hiếm gặp, hình thành ở lớp tế bào biểu mô mỏng theo chiều dọc ở thành trong của ổ bụng. Bệnh không có triệu chứng rõ ràng khi ở giai đoạn đầu, chỉ khi người bệnh thấy đau bất thường và đi khám thì bệnh đã ở giai đoạn muộn. Vậy ung thư di căn phúc mạc là gì?

Dưới đây chúng tôi xin cung cấp đến quý bệnh nhân những thông tin cơ bản nhất và hữu hiệu nhất về Bệnh Ung thư phúc mạc. Nếu có bất cứ thắc mắc gì xin hãy vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929.620.660 hoặc truy cập nhathuocaz.com.vn để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.

Phúc mạc là gì?

Phúc mạc là một lớp màng bao bọc các cơ quan trong ổ bụng, khung chậu, khung chậu và mặt dưới của cơ hoành, có tác dụng như một lớp màng bảo vệ và giảm ma sát giữa các cơ quan.

Phúc mạc là một lớp thanh mạc liên tục, bao phủ bề mặt trong của thành bụng và bao bọc tất cả các cơ quan của ống tiêu hóa và một số cơ quan nội tạng khác.

Phúc mạc bao gồm các lá thành, mạc và giữa (mạc treo, mạc treo, dây chằng). Ung thư phúc mạcc bao gồm ung thư phúc mạcc nguyên phát và ung thư phúcc mạc thứ phát (hay còn gọi là ung thư di căn phúc mạc).

Ung thư phúc mạc là gì?

Ung thư phúc mạc là loại ung thư rất hiếm, hình thành ở lớp tế bào biểu mô mỏng theo chiều dọc ở thành trong của ổ bụng, lớp màng này được gọi là phúc mạc. Phúc mạc bao bọc và bảo vệ các cơ quan trong ổ bụng như ruột, bàng quang, trực tràng, tử cung, đồng thời tạo ra chất dịch bôi trơn giúp các cơ quan này di chuyển dễ dàng vào bên trong ổ bụng.

Các triệu chứng của ung thư phúc mạcc thường không rõ ràng khi ở giai đoạn đầu, chỉ khi người bệnh thấy đau bất thường và đi khám thì bệnh đã ở giai đoạn muộn.

Mỗi trường hợp ung thư phúcc mạc là khác nhau, do đó, phác đồ điều trị và cách nhìn nhận cũng khác nhau đối với mỗi cá nhân. Các phương pháp điều trị mới được phát triển trong những thập kỷ qua đã cải thiện tỷ lệ sống sót của bệnh nhân

Ung thư phúc mạcc được gọi là nguyên phát hay thứ phát tùy thuộc vào vị trí khối u bắt đầu, thay vì mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Ung thư phúc mạc
Ung thư phúc mạc

Ung thư di căn phúc mạc là gì?

Phúc mạc bao phủ toàn bộ bề mặt trong của thành bụng và chúng cũng bao phủ ống tiêu hóa và một số phủ tạng khác nằm trong vùng ổ bụng. Phúc mạc gồm 3 phần: mạc treo, mạc treo và dây chằng.

Ung thư phúc mạcc được chia thành 2 loại: ung thư phúcc mạc nguyên phát và ung thư phúcc mạc thứ phát – ung thư di căn phúc mạc.

Ung thư di căn phúc mạc thường xảy ra ở cơ quan khác trong ổ bụng, sau đó di căn đến phúc mạc. Một số vị trí có thể bắt đầu từ: dạ dày, ruột non, đại tràng, trực tràng, ruột thừa, buồng trứng, ống dẫn trứng, bàng quang,… Theo thống kê có khoảng 10-15% mắc bệnh. Bệnh nhân ung thư đại tràng và dạ dày sẽ có di căn đến phúc mạc. Khi ung thư di căn, các tế bào gây ung thư sẽ hiện diện tại vị trí di căn.

Ung thư phúc mạc nguyên phát là gì?

Ung thư phúc mạcc nguyên phát là một loại ung thư hiếm gặp. Bệnh phát triển từ các tế bào biểu mô và trung biểu mô ác tính của phúc mạc. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, các tế bào này sẽ lan ra toàn bộ phúc mạc, di căn theo đường máu và bạch huyết.

Ung thư phúc mạcc nguyên phát bắt đầu và phát triển trong phúc mạc. Nó thường chỉ tấn công phụ nữ và rất hiếm khi đàn ông.

Ung thư phúcc mạc nguyên phát có liên quan mật thiết với ung thư buồng trứng biểu mô. Cả hai bệnh đều được điều trị theo cách giống nhau và có những cái nhìn tổng quan tương tự nhau.

Một loại hiếm gặp của ung thư phúcc mạc nguyên phát là u trung biểu mô phúc mạc ác tính.

Ung thư phúc mạc thứ phát là gì?

Ung thư phúc mạcc thứ phát (còn gọi là ung thư phúcc mạc di căn) thường bắt đầu ở một cơ quan khác trong ổ bụng và sau đó di căn đến phúc mạc.

Ung thư phúcc mạc thứ phát có thể bắt đầu ở: buồng trứng, ống dẫn trứng, bàng quang, dạ dày, ruột non, ruột kết, trực tràng, ruột thừa, …

Ung thư phúcc mạc thứ phát có thể ảnh hưởng đến cả nam và nữ, và phổ biến hơn ung thư phúcc mạc nguyên phát.

Các bác sĩ ước tính rằng khoảng 15-20% người bị ung thư đại trực tràng sẽ di căn đến phúc mạc, và khoảng 10-15% người bị ung thư dạ dày sẽ di căn đến phúc mạc.

Khi ung thư di căn, sẽ có cùng loại tế bào ung thư tại vị trí mới đó giống như nơi bắt nguồn của bệnh

Triệu chứng của ung thư phúc mạc

Các triệu chứng của bệnh thuộc vào loại và giai đoạn của ung thư. Trong giai đoạn đầu, có thể sẽ không có triệu chứng nào. Đôi khi, ngay cả ung thư phúcc mạc tiến triển, có thể không có triệu chứng.

Các triệu chứng ban đầu có thể rất mơ hồ và dễ gây nhầm lẫn vì chúng giống với các triệu chứng khác, bao gồm: đau hoặc đầy bụng, bụng to lên, cảm giác tức bụng hoặc vùng chậu, đầy bụng trước khi ăn, khó tiêu, buồn nôn, chán ăn, bất thường giảm hoặc tăng cân, tiết dịch âm đạo bất thường, đau lưng, mệt mỏi, …

Khi ung thư tiến triển, chất lỏng có thể tích tụ trong khoang bụng (cổ trướng), có thể gây ra: buồn nôn hoặc nôn, khó thở, đau bụng, mệt mỏi

Các triệu chứng của ung thư phúcc mạc giai đoạn cuối: tắc nghẽn hoàn toàn ruột hoặc đường tiết niệu, đau bụng, không ăn uống được, nôn mửa

Dấu hiệu của ung thư phúc mạc

Dấu hiệu của ung thư phúc mạc
Dấu hiệu của ung thư phúc mạc

Giai đoạn đầu của ung thư phúc mạcc nguyên phát thường biểu hiện không rõ ràng. Các triệu chứng tăng dần theo tiến triển của bệnh. Người bệnh sẽ gặp các triệu chứng sau:

• Đau bụng âm ỉ, lan dần khắp bụng

• Chướng bụng, bụng to

• Buồn nôn

• Nhanh no, chán ăn

• Giảm cân nhanh chóng không rõ nguyên nhân

• Cơ thể mệt mỏi, uể oải

• Các dấu hiệu rõ ràng hơn khi bệnh ở giai đoạn nặng.

• Sốt cao

Trong quá trình khám, bác sĩ sẽ phát hiện ra các vấn đề bao gồm:

• Tràn dịch màng bụng: Có thể ra máu hoặc vàng, thường chảy mủ.

• Theo thống kê, khoảng 25% người được chẩn đoán ung thư phúcc mạc nguyên phát có tế bào ác tính trong dịch màng bụng.

• Nồng độ LDH, Canxi trong dịch thường rất cao.

• Có thể sờ thấy khối thành bụng rắn chắc kèm theo tắc ruột

• Nội soi ổ bụng thấy phúc mạc sưng tấy, đỏ, có nhiều vi mạch.

• Phúc mạc có những hạt sần, nhỏ, màu trắng đục, kích thước khác nhau, gồ ghề ở thành bụng và trên các quai ruột, quai ruột.

• Thâm nhiễm phúc mạc: hình ảnh nội soi thấy ổ dày, cứng, gồ ghề, có mảng, thâm nhiễm phúc mạc thành và phúc mạc tạng.

Nguyên nhân của ung thư phúc mạc

Đến nay, nguyên nhân của ung thư phúcc mạc vẫn chưa được xác định rõ ràng.

Đối với ung thư phúcc mạc nguyên phát, các yếu tố bao gồm:

• Tuổi. Khi chúng ta già đi, nguy cơ mắc bệnh ung thư sẽ tăng lên.

• Di truyền. Tiền sử người thân bị ung thư buồng trứng hoặc ung thư phúcc mạc làm tăng nguy cơ. Mang đột biến gen BRCA1 hoặc BRCA2 hoặc một trong các gen gây ra hội chứng Lynch cũng làm tăng nguy cơ ung thư.

• Liệu pháp hormone. Sử dụng liệu pháp hormone sau khi mãn kinh

• Trọng lượng và chiều cao. Thừa cân làm tăng nguy cơ ung thư. Những người cao cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

• Lạc nội mạc tử cung làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Các yếu tố làm giảm nguy cơ ung thư phúcc mạc hoặc ung thư buồng trứng bao gồm:

• Uống thuốc tránh thai

• Sinh

• Cho con bú

• Thắt ống dẫn trứng, cắt bỏ ống dẫn trứng hoặc cắt bỏ vòi trứng

• Lưu ý rằng cắt bỏ vòi trứng làm giảm nhưng không loại bỏ hoàn toàn nguy cơ ung thư phúc mạcc

Giai đoạn của ung thư phúc mạc

Khi được chẩn đoán lần đầu, ung thư phúcc mạc được phân loại theo kích thước, vị trí và vị trí của nó. Căn bệnh này cũng được phân loại, ước tính mức độ lan rộng của nó.

Ung thư phúc mạc nguyên phát

Ung thư phúcc mạc nguyên phát được phân loại với cùng một hệ thống được dùng cho ung thư buồng trứng vì tương tự nhau. Nhưng ung thư phúc mạcc nguyên phát được xếp vào giai đoạn 3 hoặc ở giai đoạn 4.

Giai đoạn 3 chia thành 3 giai đoạn phụ:

  • 3A: Ung thư đã phát triển đến các hạch bạch huyết bên ngoài phúc mạc, hoặc đã lan ra bề mặt phúc mạc, bên ngoài khung chậu.
  • 3B. Ung thư đã phát triển đến phúc mạc bên ngoài khung chậu. Ung thư trong phúc mạc khoảng 2 cm hoặc nhỏ hơn và cũng có thể đã lan đến các hạch bạch huyết bên ngoài phúc mạc.
  • 3C. Ung thư đã phát triển đến phúc mạc bên ngoài khung chậu. Ung thư trong phúc mạc lớn hơn 2 cm và có thể đã lan đến các hạch bạch huyết hoặc đến bề mặt của gan hoặc lá lách.

Ở giai đoạn 4, ung thư đã phát triển sang các cơ quan khác và được chia nhỏ thành:

  • 4A. Tế bào ung thư trong chất lỏng tích tụ xung quanh phổi.
  • 4B. Ung thư đã phát triển đến các cơ quan và mô bên ngoài bụng, như gan, phổi hoặc các hạch bạch huyết háng.

Ung thư phúc mạc thứ phát

Ung thư nguyên phát phát triển sang một bộ phận khác của cơ thể, như phúc mạc, bệnh thường được phân loại là giai đoạn 4 của ung thư ban đầu.

Một nghiên cứu năm 2013 cho rằng gần 15% những bệnh nhân bị ung thư đại trực tràng và gần 40% những bệnh nhân bị ung thư dạ dày giai đoạn 2 đến 3 có liên quan đến phúc mạc.

Triển vọng cảu người mắc ung thư phúc mạc

Triển vọng cho những bệnh nhân bị ung thư phúcc mạc nguyên phát hoặc thứ phát đã được cải thiện rất nhiều vì những tiến bộ trong điều trị, nhưng nó vẫn còn kém. Điều này chủ yếu là do ung thư phúc mạcc thường được phát hiện khi ở giai đoạn tiến triển, nặng hơn. Ngoài ra, bệnh này có thể trở lại sau khi điều trị.

Các triệu chứng khó xác định chính xác, nhưng nếu bệnh nhân có một số triệu chứng chung, hãy đến bệnh viện để được các bác sĩ kiểm tra, chẩn đoán sớm hơn dẫn đến một kết quả tốt hơn.

Ung thư phúc mạc nguyên phát sống được bao lâu

Tính đến năm 2019, tỷ lệ sống sót sau 5 năm của phụ nữ mắc tất cả các loại ung thư buồng trứng, ống dẫn trứng và phúc mạc là 47%. Con số này cao hơn ở phụ nữ dưới 65 tuổi (60%) và thấp hơn ở phụ nữ trên 65 tuổi (29%).

Ví dụ, một nghiên cứu năm 2012 trên 29 phụ nữ bị ung thư phúcc mạc nguyên phát cho thấy thời gian sống thêm trung bình là 48 tháng sau khi điều trị.

Điều này tốt hơn đáng kể so với một nghiên cứu năm 1990, dao động từ 0,0 đến 26,5%

Ung thư di căn phúc mạc sống được bao lâu?

Tỷ lệ sống sót đối với ung thư phúcc mạc thứ phát cũng phụ thuộc vào giai đoạn của vị trí ung thư nguyên phát và loại điều trị. Một số ít nghiên cứu cho thấy điều trị kết hợp CRS và HIPEC giúp cải thiện tỷ lệ sống sót.

Ví dụ, một nghiên cứu năm 2013 trên 84 người bị ung thư đại trực tràng di căn đến phúc mạc đã so sánh những người đã được hóa trị toàn thân với những người bị CRS và HIPEC. Thời gian sống thêm của nhóm hóa trị là 23,9 tháng so với 62,7 tháng đối với nhóm được điều trị bằng CRS cộng với HIPEC

Phương pháp điều trị ung thư phúc mạc

Điều trị ung thư phúc mạc nguyên phát

Hiện nay, để điều trị tiêu diệt các tế bào ác tính, tránh nguy cơ lây lan sang các vùng lân cận, có thể điều trị bằng 3 phương pháp:

  • Chemo đơn thuần: khi bệnh nhân không thể thực hiện phẫu thuật.
  • Hóa trị kết hợp với phẫu thuật. Phẫu thuật cắt bỏ khối u, thậm chí có thể cắt bỏ tử cung phụ. Trong quá trình phẫu thuật, có thể kết hợp truyền hóa chất vào ổ bụng với mục đích loại bỏ sự lây lan của tế bào ung thư ra khu vực xung quanh.
  • Xạ trị và điều trị bằng kháng thể. Điều trị cổ trướng bằng cách dẫn lưu nếu cổ trướng bị căng phồng. Nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch khi bệnh nhân không ăn uống được hoặc gầy yếu.

Điều trị giảm đau bằng cách cho người bệnh uống thuốc tùy theo mức độ: nhóm paracetamol, thuốc giảm đau chống viêm không steroid, chế phẩm dạng thuốc phiện.

Tình trạng sức khỏe của bệnh nhân sau khi xạ trị hoặc phẫu thuật thành công và có dấu hiệu cải thiện khi:

  • Đáp ứng điều trị tốt: khi được kiểm tra, bệnh nhân đã hết cổ trướng sau 3 lần hóa trị, thể trạng dần hoàn thiện, có thể tự sinh hoạt như bình thường.
  • Đáp ứng một phần với điều trị khi khám dịch cổ trướng giảm hoặc không còn tăng dịch cổ trướng, thể trạng và sức khỏe bệnh nhân tiến triển tốt hơn so với trước khi phẫu thuật.
  • Sau khi điều trị, cơ thể bệnh nhân không đáp ứng các dấu hiệu sau: cổ trướng vẫn tăng. Tình trạng bệnh không thay đổi hoặc có dấu hiệu xấu đi sau 3 lần hóa trị.

Ung thư phúcc mạc nguyên phát là căn bệnh nguy hiểm, có tỷ lệ tử vong cao nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Vì bệnh có ít dấu hiệu và khó chẩn đoán nên việc thăm khám sức khỏe định kỳ là vô cùng quan trọng. Trong trường hợp nghi ngờ, bác sĩ có thể chỉ định xét nghiệm thêm ung thư để đánh giá chính xác nhất.

Điều trị ung thư phúc mạc di căn

Di căn phúc mạc phần lớn bắt nguồn từ đường tiêu hóa. Để phát hiện bệnh có thể dựa vào chẩn đoán dựa vào nội soi ổ bụng với các phương pháp sinh thiết và chẩn đoán hình ảnh như MSCT, MRI, PET / CT.

Hóa trị

Sử dụng hóa trị trước khi phẫu thuật để giúp thu nhỏ khối u hoặc hóa trị sau phẫu thuật để loại bỏ các tế bào gây ung thư còn sót lại

Phẫu thuật

Khi xuất hiện khối u, bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật cắt bỏ khối u và xạ trị để ngăn chặn sự lây lan sang các vị trí xung quanh. Bên cạnh việc loại bỏ càng nhiều khối u càng tốt. Không chỉ vị trí khối u, mà cả các mô bất thường trong ổ bụng cũng sẽ được loại bỏ.

Điều trị toàn thân

Hóa trị liệu đường tĩnh mạch có tác dụng kém đối với các khối u phúc mạc, do đó việc lựa chọn hóa trị liệu toàn thân thường được thực hiện kết hợp với cắt bỏ khối u và hóa trị tại chỗ.

Việc kết hợp các phương pháp điều trị tùy theo tình trạng của bệnh nhân sẽ giúp cải thiện đáng kể thời gian sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Có thể thấy, ung thư phúc mạcc là căn bệnh nguy hiểm, nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, thậm chí tử vong. Hiện nay, bệnh thường không có nhiều dấu hiệu và khó phát hiện nên khách hàng nên chủ động thường xuyên đi khám sức khỏe định kỳ.

** Lưu ý: Thông tin cung cấp trong bài viết của Nhà thuốc AZ chúng tôi chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hay điều trị bệnh. Người bệnh không được tự ý mua thuốc về điều trị. Để biết chính xác tình trạng bệnh, người bệnh cần đến bệnh viện để được bác sĩ trực tiếp thăm khám, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý cũng như kê đơn thuốc hiệu quả tốt nhất.

Bài viết trên Nhà thuốc AZ xin cung cấp toàn bộ các thông tin liên quan đến Bệnh ung thư phúc mạc. Mọi thông tin thắc mắc vui lòng liên hệ đến SDT 0929.620.660 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập NhathuocAZ.com.vn để biết thêm chi tiết.

Tác giả: DS Doãn Thảo.

0929620660 0985226318 Zalo Facebook