Ung thư cổ tử cung: Dấu hiệu và những điều bạn cần biết

Ung thư cổ tử cung là sự phát triển bất thường của các tế bào niêm mạc tử cung. Chúng phân chia mất kiểm soát dẫn đến xâm lấn vào khu vực xung quanh (buồng trứng, âm đạo, bàng quang…). Ung thư tử cung là loại ung thư xếp thứ 4 về độ phổ biến ở nữ giới, thường gặp ở người đang trong độ tuổi sinh sản (30 – 45 tuổi). Theo giải phẫu, cổ tử cung là bộ phận thấp nhất của tử cung, nằm giữa tử cung và âm đạo của người phụ nữ. Nó có chức năng đưa máu ra ngoài, cản trở các loại vi khuẩn xâm nhập vào tử cung và giúp trứng gặp tinh trùng.

Ung thư cổ tử cung là gì?

Ung thư cổ tử cung (UT CTC) là một bệnh lý ác tính của tế bào gai hoặc biểu mô tuyến của cổ tử cung, trong đó các tế bào niêm mạc tử cung phát triển bất thường hình thành nên các khối u trong tử cung. Đặc điểm của ung thư nói chung và ung thư cổ tử cung nói riêng: các tế bào phân chia mất kiểm soát dẫn đến sự xâm lấn vào các khu vực xung quanh (buồng trứng, âm đạo, bàng quang…) thậm chí di căn sang cơ quan khác (tim, não, phổi…).

Ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung

Nguyên nhân của ung thư cổ tử cung là gì?

Nguyên nhân hàng đầu của ung thư cổ tử cung: nhiễm vi rút Human Papillomavirus (HPV). Khoảng 90 – 100% bệnh nhân mắc bệnh có xét nghiệm HPV dương tính.

Virus HPV là gì?

HPV là một họ virus lớn lây lan từ người bệnh sang người lành theo con đường tình dục. Các nhà khoa học đã xác định được hơn 100 chủng của virus HPV, trong đó có hơn 40 chủng gây các bệnh lý tại bộ phận sinh dục và hậu môn. Đặc biệt chủng 16 và 18 của virus HPV là nguyên nhân chủ yếu gây ra ung thư cổ tử cung ở người phụ nữ

Mối quan hệ giữa HPV và ung thư cổ tử cung

Ở những người phụ nữ khỏe mạnh, nhiễm virut HPV thường lành tính, bệnh nhân có thể tự khỏi mà không có các biểu hiện triệu chứng trên lâm sàng. Tuy nhiên ở một số người có nguy cơ (không tiêm phòng vaccin ngừa HPV, quan hệ tình dục không an toàn, sinh nở nhiều lần, hệ miễn dịch suy yếu,…), HPV nhân lên với tốc độ không kiểm soát trong tế bào niêm mạc tử cung. HPV có thể tác động lên quá trình sao chép AND, phiên mã, dịch mã tổng hợp protein của tế bào chủ làm xuất hiện điểm đột biến trên bộ gen của tế bào chủ. Các tế bào niêm mạc tử cung mang bộ gen bất thường có thể phát triển thành các tế bào ung thư trong tương lai.

Những đối tượng nào có nguy cơ cao mắc ung thư cổ tử cung?

+ Người phụ nữ đang ở độ tuổi sinh sản (30 – 45 tuổi): Theo số liệu thống kê, phụ nữ trên 35 tuổi đặc biệt nhóm phụ nữ ở độ tuổi 40 – 50 tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao nhất. Tuy nhiên,bệnh đang có xu hướng trẻ hóa. Bằng chứng là Việt Nam đã ghi nhận ca mắc ung thư cổ tử cung ở bé gái khi chỉ mới 14 tuổi.

+ Quan hệ tình dục không lành mạnh: quan hệ tình dục với nhiều người,  làm tăng nguy cơ mắc bệnh do HPV ở nữ giới

+ Quan hệ tình dục sớm: việc quan hệ tình dục ở tuổi càng sớm thì càng có nguy cơ cao mắc ung thư cổ tử cung

+ Mang thai nhiều lần hoặc mang thai khi còn trẻ: mang thai quá sớm khi cơ quan sinh sản chưa hoàn thiện tăng nguy cơ tổn thương cơ quan sinh dục, đặc biệt là cổ tử cung – tuyến phòng thủ hàng đầu chống lại sự nhiễm trùng từ âm đạo. Một số các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, phụ nữ mang thai nhiều lần (trên 4 lần) có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

+ Mắc các bệnh lây lan qua đường tình dục khác: HIV/AIDS, giang mai, bệnh lậu, nhiễm nấm âm đạo,…

+ Hệ miễn dịch suy yếu: HID/ AIDS, sử dụng các thuốc chống thải ghép cơ quan, sử dụng thuốc corticoid dài ngày…

+ Hút thuốc lá chủ động hay bị động: trong khói thuốc lá có hơn 7000 chất hóa học khác nhau trong đó có đến 70 chất gây ung thư, điển hình là chất nicotin. Hút thuốc lá không chỉ gây ung thư phổi mà còn gây ưng thư các bộ phận khác trong cơ thể.

Dấu hiệu của ung thư cổ tử cung là gì?

Các khối u ác tính ở cổ tử cung thường diễn biến thầm lặng, do đó bệnh nhân thường không để ý đến các dấu hiệu bất thường của sức khỏe. Khi các dấu hiệu của ung thư trở nên rõ ràng, bệnh ở giai đoạn tiến triển, các khối u đã di căn. Do đó nếu bạn có các dấu hiện bất thường dưới đây hãy đến các cơ sở y tế để được thăm khám kịp thời:

Một số dấu hiệu chỉ điểm:

+ Đau rát vùng chậu hoặc đau khi quan hệ tình dục, cơn đau xuất hiện không liên quan đến thời kì kinh nguyệt.

+ Chảy máu âm đạo bất thường (sau khi quan hệ tình dục, giữa các kỳ kinh nguyệt, sau mãn kinh hoặc sau khi khám phụ khoa)

+ Dịch tiết âm đạo bất thường, dịch tiết nhiều hơn mức bình thường, có màu xám đục và có mùi hôi khó chịu.

+ Đi tiểu thường xuyên, đau rát khi đi tiểu, có thể tiểu ra máu

+ Có thể mệt mỏi, chán ăn, gầy sút cân nhanh.

Dấu hiệu ung thư cổ tử cung
Dấu hiệu ung thư cổ tử cung

Các giai đoạn của ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung là bệnh lý tiến triển âm thầm qua các giai đoạn:

+ Giai đoạn tiền ung thư: giai đoạn này cổ tử cung chưa có các tế bào ung thư. Tuy nhiên có số lượng nhất định các tế bào bất thường đang “ngủ đông”, có thể tiến triển thành ung thư trong tương lai

+ Giai đoạn I: Khối u ác tính chỉ xảy ra khu trú ở cổ tử cung

+ Giai đoạn II: Ung thư bắt đầu lan ra các bộ phận ngoài tử cung, xâm lấ vào các mô xung quang. Tuy nhiên, các tế bào ung thư chưa xâm lấn đến các mô lót trong khung chậu hoặc phần dưới của âm đạo,…

+ Giai đoạn III: Các tế bào khối u ác tính đã xâm lấn đến các mô lót trong khung chậu hoặc phần dưới của âm đạo…

+ Giai đoạn IV (ung thư giai đoạn cuối): Ung thư di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể: buồng chứng, bàng quang, phổi…

Giai đoạn ung thư cổ tử cung
Giai đoạn ung thư cổ tử cung

Biến chứng của ung thư cổ tử cung

Cũng giống như các ung thư khác, nếu không được can thiệp sớm và điều trị kịp thời, bệnh có thể tiến triển xấu dẫn đến các biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, thậm chí đe dọa tính mạng của người bệnh.

Các biến chứng nguy hiểm của ung thư cổ tử cung gồm:

+ Vô sinh: Các khối u chèn ép vùng cổ tử cung ngăn cản quá trình tinh trùng gặp trứng dẫn đến hiện tượng thụ tinh không diễn ra. Bên cạnh đó, các tế bào ung thư phân chia mất kiểm soát xâm lấn vào các khu vực khác như buồng trứng (ảnh hưởng đến quá trình rụng trứng), xâm lấn vào buồng tử cung (làm trứng thụ tinh không bám vào niêm mạc tử cung dẫn đến sảy thai). Ngoài ra, để điều trị dứt điểm các khối u, bảo đảm an toàn tính mạng cho bệnh nhân, bác sĩ điều trị sẽ chỉ định cắt toàn bộ tử cung và buồng chứng. Điều đó đồng nghĩa với việc người phụ nữ sẽ không có khả năng mang thai trong tương lai.

+ Chảy máu bất thường: Trong trường hợp, ung thư tử cung đã di căn sang các cơ quan khác như ruột, thận, bàng quang…khối u chèn ép các mạch máu ruột, thận, bàng quang dẫn đến hiện tượng mạch máu bị vỡ ra. Người bệnh sẽ có biểu hiện trên lâm sàng: tiểu ra máu, phân có sẫm màu do lẫn máu.

+ Suy thận: Một số nghiên cứu khoa học chứng minh: các khối u ác tính chèn ép vào niệu quản (đường dẫn nước tiểu từ bàng quang đến niệu đạo) làm tắc dòng nước tiểu ra khỏi thận. Trong nước tiểu có chứa rất nhiều yếu tố gây bệnh: ure, các thể cetonic, chất độc, vi khuẩn, virut,..do đó khi bị tích trữ lâu ngày sẽ khiến tình trạng viêm thận, xơ hóa thận. Viêm thận, xơ hóa thận sẽ khiến chức năng thận ngày càng suy giản (bệnh lý suy thận)

+ Ảnh hưởng đến sức khỏe tâm lý của bệnh nhân: Người bệnh không chỉ chịu đau đớn dữ dội do ung thư mà còn có thể mất khả năng  mang thai trong tương lai. Do đó, bệnh nhân thường mắc bệnh lý như rối loạn cảm xúc, thậm chí trầm cảm…

Bác sĩ sẽ tiến hành hỏi người bệnh về bệnh sử cũng như các triệu chứng hiện tại. Ung thư cổ tử cung ở giai đoạn đầu thường có các triệu chứng không rõ ràng, bệnh nhân có thể không để ý. Tuy nhiên vẫn có một số dấu hiệu nhận biết cần quan tâm như: chảy máu âm đạo bất thường, dịch âm đạo tiết nhiều và có mùi hôi, khó chịu khi đi tiểu, cảm thấy đau rát khi giao hợp, rối loạn chu kì kinh nguyệt, bệnh nhân thường xuyên có cảm giác mệt mỏi,….

Triệu chứng thực thể (khám bệnh)

Sau khi thu thập các thông tin về bệnh nhân, bác sĩ tiến hành khám bệnh bằng cách đánh giá các tổn thương ở niêm mạc tử cung

  • Giai đoạn tiền ung thư: ung thư tử cung giai đoạn đầu không có hình ảnh đặc biệt, thường không thể phát hiện bằng mắt thường
  • Giai đoạn bệnh bắt đầu tiến triển: niêm mạc vùng tử cung sẽ có tổn thương khác nhau như:

+ Hình thái sùi: các nụ sùi dễ rụng, dễ chảy máu, dễ nhiễm khuẩn, tuy nhiên khả năng thâm nhiễm ít và lan tràn chậm

+ Hình thái loét: các tổn thương lõm sâu xuống, nền rắn; hình thái này dễ xâm nhiễm sang khu vực xung quanh dẫn đến hiện tượng di căn sớm

+ Hình thái ống cổ tử cung: tổn thương trong ống cổ tử cung, chẩn đoán trong giai đoạn đầu rất khó khăn.

Sinh thiết cổ tử cung

Để phát hiện ra các tế bào ung thư ở cổ tử cung, các bác sĩ sẽ lấy một mẫu mô nhỏ (sinh thiết) để tiến hành kiểm tra, xét nghiệm. Trong quá trình thực hiện sinh thiết cổ tử cung, bệnh nhân có thể xuất hiện các triệu chứng như: chảy máu âm đạo kéo dài (tối đa là 6 tuần), có thể cảm giác đau giống như chu kỳ kinh nguyệt…

Các phương pháp chẩn đoán ung thư cổ tử cung khác

Ngoài các triệu chứng lâm sang và sinh thiết ung thư cổ tử cung, người bệnh nghi ngờ mắc ung thư tử cung có thể được chỉ định tiến hành các xét nghiệm khác như:

+ Xét nghiệm huyết học (máu): xét nghiệm máu để đánh giá mức độ tổn thương các cơ quan: gan, thận và tủy xương của người bệnh

+ Chụp cắt lớp vi tính (CT) và chụp cộng hưởng từ (MRI): phương pháp này để xác định xem các khối u đã di căn hay chưa và mức độ di căn của khối u.

+ Chụp X – quang phổi: đây là phương pháp kiểm tra khối u đã di căn đến phổi hay chưa.

+ Chụp PET – CT: phương pháp này được tiến hành với chụp CT để xác định mức độ di căn của khối u và thăm dò khả năng đáp ứng của bệnh nhân với điều trị (tiến triển của khối u)

+ Khám vùng chậu: Tiến hành kiểm tra vùng chậu để kiểm tra tế bào ung thư tại các vị trí: tử cung, âm đạo, bàng quang và trực tràng.

Phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung
Phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung

Điều trị ung thư cổ tử cung

Điều trị ung thư cổ tử cung được tiến hành theo các giai đoạn tiến triển của bệnh cũng như đáp ứng của từng bệnh nhân.

+ Giai đoạn tiền ung thư: Ở giai đoạn này, các tế bào bất thường chỉ khu trú ở lớp lót vùng tử cung, chưa di căn đến các vị trí khác. Do đó, tùy theo độ tuổi và nguyện vọng có con của bệnh nhân, có các phương pháp điều trị khác nhau có thể được thực hiện: khoét chóp, LEEP, cắt cụt cổ tử cung. Với người qua độ tuổi sinh sản hoặc không muốn có con nữa, có thể sử dụng phương pháp cắt bỏ tử cung để tránh di căn.

+ Giai đoạn I: Trong giai đoạn này, tế bào ung thư đã xâm nhập đến các mô chính của cổ tử cung. Phương pháp điều trị có thể được tiến hành: cắt một phần hoặc toàn bộ tử cung, hoặc tiến hành xạ trị. Tuy nhiên, phương pháp này có thể gây sẹo niêm mạc vùng tử cung, ảnh hưởng đến quá trình thụ tinh và thụ thai của người phụ nữ trong tương lai

+ Giai đoạn II và III: Ở giai đoạn này, khối u đã xâm nhập đến âm đạo và vùng chậu. Do đó, phương pháp điều trị hiệu quả nhất ở giai đoạn này là tiến hành xạ trị kết hợp với hóa trị. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là không thể bảo tồn khả năng sinh sản cho bệnh nhân.

+ Giai đoạn IV: khối u ác tính đã di căn các cơ quan trong cơ thể: gan, thận, phổi….Do đó phương pháp điều trị bệnh chủ yếu là giảm thiểu các triệu chứng và biến chứng của bệnh, kéo dài sự sống cho bệnh nhân.

Phòng ngừa ung thư cổ tử cung

Vacxin phòng ngừa ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung có thể phòng ngừa được bằng cách tiêm phòng vắc xin phòng virus HPV. Đây được xem như biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất để giảm tỉ lệ mắc bệnh ở nữ giới. Tại Việt Nam, vắc xin ngừa virus HPV đã được Bộ Y tế cấp phép vào năm 2008 để sử dụng rộng rãi trong cộng động.

Vắc xin ngừa virus HPV được sử dụng cho đối tượng nào?

Vắc xin ngừa virus HPV được các chuyên gia y tế khuyến cáo tiêm cho phụ nữ ở độ tuổi 9 – 26 tuổi, dù đã quan hệ tình dục hoặc chưa quan hệ tình dục

Vắc xin ngừa virus HPV tiêm mấy mũi? Hiệu quả phòng ngừa ung thư tử cung của vắc xin như thế nào?

Vắc xin ngừa virus HPV tiến hành tiêm 3 mũi, hiệu quả của vắc xin ngừa virus HPV có thể lên đến 100% đối với các tổn thương vùng tử cung, ung thư tử cung cũng như phòng ngừa mụn cóc sinh dục, âm đạo.

Vắc xin ngừa virus HPV có mấy loại?

Vắc xin ngừa virus HPV có 2 loại: Vắc xin Gardasil (Mỹ) và Vắc xin Cervarix (Bỉ)

  • Vắc xin Gardasil (Mỹ)

+ Phòng 4 tuýp virus HPV đó là 6, 11, 16 và 18

+ Đối tượng – độ tuổi tiêm chủng: Nữ giới từ 9 tuổi đến 26 tuổi

+ Tiến hành tiêm 3 mũi để phòng ung thư cổ tử cung: Mũi 1 là ngày tiêm mũi đầu tiên; mũi 2 là 2 tháng sau mũi đầu tiên; mũi 3 là 6 tháng sau mũi đầu tiên.

  • Vắc xin Cervarix (Bỉ)

+ Phòng 2 tuýp của virus HPV (16 và 18);

+ Đối tượng – độ tuổi tiêm chủng: Nữ giới từ 10 tuổi đến 25 tuổi

+ Tiến hành tiêm 3 mũi chống ung thư cổ tử cung: Mũi 1 là ngày tiêm mũi đầu tiên; mũi 2 là 1 tháng sau mũi đầu tiên; mũi 3 là 6 tháng sau mũi đầu tiên.

Vắc xin phòng ngừa ung thư cổ tử cung giá bao nhiêu?

Vắc xin Gardasil do Mỹ sản xuất có khả năng phòng ngừa ung thư cổ tử cung và các type virus khác có giá dao động từ 1.500.000 – 2.000.000 VNĐ cho một lần tiêm.

Vắc xin Cervarix do Bỉ sản xuất chỉ có tác dụng phòng ngừa ung thư cổ tử cung nên có giá thành thấp hơn Vắc xin Gardasil, dao động từ 900.000 – 1.100.000 VNĐ cho một lần tiêm.

Các biện pháp phòng ngừa ung thư cổ tử cung khác

Nguyên nhân hàng đầu gây ung thư cổ tử cung là virus HPV. Do đó, để phòng thuốc ngừa, các chị em phụ nữ nên xây dựng một lối sống và sinh hoạt lành mạnh để giảm nguy cơ lây nhiễm virus HPV

+ Không nên quan hệ tình dục quá sớm đặc biệt ở tuổi vị thành niên vì ở độ tuổi này, các cơ quan sinh sản chưa hoàn thiện do đó chúng rất dễ bị tổn thương

+ Quan hệ tình dục lành mạnh: quan hệ tình dục 1 vợ – 1 chồng

+ Vệ sinh vùng kín thương xuyên; đặc biệt là sau khi quan hệ tình dục.

+ Khi có dấu hiệu sức khỏe bất thường, bạn hãy đến ngay các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị kịp thời

Phát hiện sớm ung thư cổ tử cung

Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại, ung thư cổ tử cung có thể được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bằng cách tiến hành các xét nghiệm:

+ Xét nghiệm tế bào Pap smear

+ Xét nghiệm Thinprep

+ Xét nghiệm virus HPV

Các thuốc điều trị ung thư cổ tử cung

+ Cisplatin: là thuốc ung thư chứa platin được sử dụng qua đường tiêm truyền tĩnh mạch. Cisplatin được chỉ định điều trị ung thư cổ tử cung cũng như các ung thư khác như ung thư buồng trứng, ung thư vú, ung thư bàng quang, ung thư tinh hoàn… Tuy nhiên, Cisplatin có thể đem đến những tác dụng phụ như ức chế tủy xương, ảnh hưởng đến tai, thận, đi lại khó khăn, gây dị ứng.

+ Docetaxel (tên biệt dược Taxotere):  sử dụng trong ung thư cổ tử cung cũng như ung thư vú, đầu, cổ, ung thư dạ dày, tuyến tiền liệt…Docetaxel được sử dụng qua đường tiêm truyền tĩnh mạch. Bệnh nhân trong quá trình dùng Docetaxel dùng có thể gặp phải các tác dụng phụ: gây rụng tóc, tê bì, gây nôn…

+ Paclitaxel (tên thương mại Taxol): Taxol là hợp chất kháng ung thư được chiết xuất từ cây thông đỏ. Taxol kháng tế bào ung thư theo cơ chế: ngăn chặn hoạt động của vi ống trong quá trình phân chia tế bào và ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư. Sử dụng thuốc Paclitaxel gây tác dụng phụ như buồn nôn, chán ăn, rụng tóc, đau khớp tay chân, chảy máu bát thường…

+ 5 – flourouracil: thuộc nhóm thuốc trị ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch, thuộc loại nhóm pyrimidin. Flourouracil sau khi hấp thu vào cơ thể được chuyển hóa tạo nên chất ức chế thymidylat synthetase khiến quá trình tổng hợp ADN không có đủ thymidin khiến tế bào ung thư bị tiêu diệt. Flourouracil thường chỉ định điều trị ung thư cổ tử cung, ngoài ra còn sử dụng trong ung thư vú, tụy, trực tràng, dạ dày…

+ Carboplatin: So với cisplatin thì carboplatin ít tác dụng phụ hơn như ít buồn nôn hơn đặc biệt là ít tác dụng phụ lên thận. Tuy nhiên carboplatin ức chế tủy xương tạo máu, do đó gây ra tình trạng thiếu máu trên bệnh nhân.

Thực phẩm chức năng hỗ trợ sức khỏe cho người ung thư

Bên cạnh các loại thuốc điều trị ung thư cổ tử cung, nên bổ sung các loại thực phẩm chức năng hỗ trợ sức khỏe cho người bệnh để nâng cao sức đề kháng, giảm đau cho bệnh nhân cũng như giảm các tác dụng phụ không mong muốn cho bệnh nhân.

+ Nano curcumin: được chiết xuất từ tin bột nghệ có tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư, làm chậm quá trình di căn của các khối u

+ Fucoidan: Fucoidan có thành phần chiết xuất là tảo nâu của Nhật Bản, được nghiên cứu chứng minh tác dụng: tăng cường sức đề kháng cho bệnh nhân, kích thích các tế bào ung thư tự chết theo chương trình (Apoptosis), làm giảm các tác dụng phụ của hóa trị – xạ trị.

Ung thư cổ tử cung nên ăn và kiêng như thế nào?

Việc điều trị ung thư cổ tử cung mất nhiều thời gian để tiêu diệt các tế bào ung thư, vì vậy để cơ thể đủ sức chống chọi và chống chọi với nó, người bệnh cần có một chế độ ăn uống hợp lý.

Một chế độ ăn uống hợp lý có thể giúp người bệnh cảm thấy khỏe mạnh hơn, đồng thời tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Để đảm bảo cơ thể được cung cấp đủ chất dinh dưỡng, người bệnh phải ăn uống đủ chất dinh dưỡng bao gồm đạm, tinh bột, chất béo, vitamin, khoáng chất và nước.

Ung thư cổ tử cung nên ăn gì?

Những thực phẩm được khuyến khích cho bệnh nhân ung thư cổ tử cung là:

  • Sữa, các sản phẩm chế biến từ sữa như phô mai, sữa chua, sữa lắc, đồ uống từ sữa chua.
  • Trứng luộc
  • Thịt gà, thịt nạc, gà tây.
  • Cá bao gồm cá nước ngọt và nước mặn, và động vật có vỏ.
  • Quả: gồm hầu hết các loại cây ăn quả như dưa đỏ, xoài, mơ, đào, chuối, cam, kiwi.
  • Rau: Người bệnh nên ăn nhiều loại rau trong mỗi bữa ăn, đặc biệt là rau xanh, và một số loại củ như khoai tây, khoai lang, bí đỏ, cà rốt, củ cải, củ niễng. khoai mì. Nhiều loại rau màu vàng, đỏ và cam đậm.
  • Thực phẩm giàu tinh bột được tìm thấy trong các loại hạt, lúa mì, mầm lúa mì, gạo lứt, bột yến mạch, bánh mì nguyên hạt.
  • Các loại đậu: đậu nành, các sản phẩm từ đậu nành, đậu tây, đậu Hà Lan, đậu xanh…

Các loại thực phẩm trên khi sử dụng cho bệnh nhân cần được rửa sạch, tiệt trùng, nấu chín. Người bệnh cũng có thể sử dụng thêm các loại sinh tố, trà, nước điện giải pha loãng.

Người bệnh nên chia nhỏ thức ăn thành nhiều bữa, mỗi bữa cách nhau khoảng 2 – 3 tiếng.

Bị ung thư cổ tử cung nên ăn gì?

Thức ăn đưa vào cơ thể đúng cách sẽ tăng sức đề kháng cho cơ thể và tiếp thêm sinh lực cho người bệnh. Ngược lại, nếu sai cách sẽ khiến cơ thể gặp rắc rối, cơn đau có thể trở nên dữ dội hơn.

Người bệnh ung thư cổ tử cung không nên ăn đồ hộp, đồ ăn nhanh; không dùng quá nhiều thức ăn cay, đắng, mặn, nóng; Hạn chế sử dụng các loại thực phẩm được chế biến theo phương pháp như hun khói, ướp, nướng, chiên, rán, ướp muối, ngâm chua …

Chế độ dinh dưỡng mà bệnh nhân ung thư tử cung cần theo từng giai đoạn là khác nhau nên việc tuân thủ lời khuyên của bác sĩ điều trị là điều vô cùng cần thiết.

Bài viết trên Nhà thuốc AZ xin cung cấp toàn bộ các thông tin liên quan đến Ung thư cổ tử cung. Mọi thông tin thắc mắc vui lòng liên hệ đến SDT 0929.620.660 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập NhathuocAZ.com.vn để biết thêm chi tiết.

0929620660 0985226318 Zalo Facebook