Thuốc Tivogg (Warfarin natri) là thuốc gì – Giá bao nhiêu, Mua ở đâu?
Thuốc Tivogg là thuốc được sản xuất Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) – VIỆT NAM có chứa thành phần chính là Warfarin natri được chỉ định trong cơ thiếu máu não thoáng qua, dự phòng tắc mạch ở bệnh nhân bị thấp tim, sau khi phẫu thuật gắn van tim nhân tạo,…. Có 3 dạng chính trên thị trường là tivogg 1 (Warfarin natri 1mg), tivogg 2 (Warfarin natri 2mg), tivogg 5 (Warfarin natri 5mg).
Dưới đây chúng tôi xin cung cấp đến quý bệnh nhân những thông tin cơ bản nhất và hữu hiệu nhất về thuốc Tivogg. Nếu có bất cứ thắc mắc gì xin hãy vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929.620.660 hoặc truy cập nhathuocaz.com.vn để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.
Thông tin của thuốc Tivogg:
- Nhà sản xuất: Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) – VIỆT NAM
- Phân loại thuốc: Thuốc tim mạch
- Công dụng:
-
- Dự phòng tắc mạch ở người bệnh bị bệnh thấp tim và rung nhĩ.
- Dự phòng sau sau khi bệnh nhân phẫu thuật gắn van tim nhân tạo.
- Dự phòng và điều trị huyết khối tĩnh mạch và cả thuyên tắc phổi.
- Chỉ định dùng trong cơn thiếu máu não thoáng qua
- Dạng bào chế của thuốc Tivogg:
- Tivogg-1: dạng viên nén dài màu trắng
- Tivogg-2: dạng viên nén dài màu vàng
- Tivogg-5: dạng viên nén dài màu hồng
- Quy cách đóng gói thuốc Tivogg:
- Tivogg-1: Hộp có 10 vỉ x 10 viên
- Tivogg-2: Hộp có 6 vỉ x 10 viên
- Tivogg-5: Hộp có 6 vỉ x 10 viên
- Thành phần:
- Mỗi viên nén TIVOGG-1 chứa:
Hoạt chất: Warfarin natri 1 mg
Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, cellulose vi tinh thể M101, povidon, natri starch glycolat, magnesi stearat.
- Mỗi viên nén TIVOGG-2 chứa:
Hoạt chất: Warfarin natri 2 mg
Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, cellulose vi tinh thế M101, povidon, natri starch glycolat, magnesi stearat, màu oxyd sắt vàng.
- Mỗi viên nén TIVOGG-5 chứa:
Hoạt chất: Warfarin natri 5 mg
Thành phần tá dược: Cellactose 80, natri starch glycolat, starch 1500, magnesi stearat, màu oxyd sắt đỏ.
Thuốc Tivogg chữa bệnh gì:
Thuốc Tivogg có tác dụng trong trường hợp:
-
- Dự phòng tắc mạch ở người bệnh bị bệnh thấp tim và rung nhĩ.
- Dự phòng sau sau khi bệnh nhân phẫu thuật gắn van tim nhân tạo.
- Dự phòng và điều trị huyết khối tĩnh mạch và cả thuyên tắc phổi.
- Chỉ định dùng trong cơn thiếu máu não thoáng qua
Thuốc Tivogg không sử dụng trong trường hợp nào?
Chống chỉ định của thuốc Tivogg:
-
- Mẫn cảm với warfarin, những dẫn chất khác của coumarin hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc Tivogg.
- Xuất huyết não.
- Chảy máu đáng kể.
- Trong vòng khoảng 72 giờ khi phẫu thuật lớn có nguy cơ chảy máu nặng.
- Trong vòng khoảng 48 giờ sau khi sinh.
- Tăng huyết áp ác tính hoặc là chưa kiểm soát được.
- Viêm màng ngoài tim, tràn dịch màng tim và viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn bán cấp.
- Tiền sử bị hoại tử do thuốc warfarin.
- Nghiện rượu.
- Tiền sử dễ bị ngã, bệnh nhân cao tuổi, tâm thần, không kiểm soát được.
- Tiền sản giật /sản giật; dọa sảy thai, có mang thai (trừ mang van nhân tạo cơ học).
- Suy gan nặng.
- Phụ nữ có thai trong khoảng 3 tháng đầu và 3 tháng cuối thai kỳ.
- Sử dụng chung với những thuốc mà tương tác có thể dẫn đến tăng đáng kể nguy cơ chảy máu.
Cách sử dụng thuốc Tivogg
Thuốc Tivogg được sử dụng đường uống. Hàng ngày phải uống thuốc Tivogg đúng giờ quy định, ngày uống một lần và nên uống thuốc Tivogg vào buổi chiều để có thể thay đổi liều lượng càng sớm càng tốt nếu có kết quả INR.
Liều dùng của thuốc Tivogg
- Người lớn và người cao tuổi
Liều khởi đầu thường sử dụng của warfarin là 10 mg/ ngày trong 2 ngày, nhưng liều sử dụng này nên được điều chỉnh dựa trên yêu cầu của từng người bệnh. Chỉ số prothrombin nên được xác định trước khi điều trị bằng warfarin.
Liều duy trì hàng ngày của warfarin thường sử dụng là từ 3 – 9 mg, sử dụng cùng một thời điểm mỗi ngày. Liều duy trì chính xác cho từng người bệnh phụ thuộc vào thời gian prothrombin hoặc những xét nghiệm máu thích hợp khác.
Liều duy trì có thể được bỏ qua nếu thời gian prothrombin kéo dài quá mức. Một khi liều dùng duy trì đã ổn định trong khoảng điều trị, thường hiếm khi là cần phải điều chỉnh liều duy trì.
Trong trường hợp cấp cứu, điều trị chống đông nên được khởi đầu với sự phối hợp heparin và trong trường hợp ít khẩn cấp hơn, như ở người bệnh bị hoặc có nguy cơ đặc biệt bị huyết khối, điều trị chống đông có thể được khởi đầu với thuốc warfarin đơn trị.
Sử dụng chung warfarin với heparin ảnh hưởng đến kết quả những xét nghiệm kiểm soát và nên dừng heparin ít nhất 6 giờ trước khi thực hiện xét nghiệm đầu tiên.
Việc kiểm soát điều trị được thiết lập bằng việc theo dõi INR thường xuyên và sau đó điều chỉnh liều duy trì của thuốc warfarin dựa trên kết quả thu được.
- Trẻ em
Chưa có thông tin về sử dụng thuốc Tivogg trên trẻ em.
Làm thế nào nếu lỡ quên 1 liều thuốc Tivogg:
Nếu quên uống 1 liều thuốc Tivogg, liều quên phải uống ngay trong cùng ngày đó, càng sớm càng tốt. Không được uống hai liều thuốc Tivogg vào ngày hôm sau để bù cho liều quên.
Làm thế nào nếu dùng quá liều thuốc Tivogg:
Xử trí quá liều trong khi điều trị bằng warfarin, phải dựa vào thời gian bán thải của từng loại biệt dược, chỉ định (đặc biệt là trường hợp van tim cơ học, tránh điều trị nhanh quá) và những đặc điểm riêng của người bệnh (tuổi, nguy cơ chảy máu…). Những biện pháp xử lý phải từ từ để tránh gây nguy cơ huyết khối.
Xử lý phụ thuộc vào INR và những dấu hiệu chảy máu nếu có:
Nếu INR trên vùng điều trị nhưng nhỏ hơn 5 và nếu người bệnh không xuất huyết hoặc là không cần phải can thiệp nhanh trước khi phẫu thuật: Bỏ liều sau. Ngay khi INR mong muốn đạt được, cho lại thuốc warfarin với liều thấp hơn. Nếu INR rất gần với INR mong muốn, giảm trực tiếp liều thuốc hàng ngày, không bỏ thuốc.
Nếu INR > 5 nhưng < 9 và người bệnh không có biểu hiện xuất huyết ngoài là rất ít (chảy máu lợi, mũi bởi kích thích); Nếu không có yếu tố nguy cơ chảy máu, bỏ 1 hoặc là 2 lần uống thuốc, đo INR nhiều lần hơn và cho uống lại với liều thuốc thấp hơn ngay khi đạt được INR mong muốn. Nhưng nếu người bệnh có những nguy cơ xuất huyết khác, bỏ 1 lần thuốc và cho vitamin K: Hoặc uống khoảng 1 – 2,5 mg hoặc truyền tĩnh mạch chậm khoảng 0,5 – 1 mg trong 1 giờ.
Nếu INR > 9, không xuất huyết, bỏ 1 lần thuốc, cho vitamin K: hoặc cho uống khoảng 3 – 5 mg hoặc cho truyền tĩnh mạch chậm trong vòng 1 giờ, như vậy cho phép làm giảm INR trong khoảng 24 – 48 giờ, sau đó cho lại thuốc warfarin với liều thấp hơn. Theo dõi thường xuyên INR và nếu cần thiết cho lại vitamin K.
Nếu cần phải điều trị nhanh chóng trong trường hợp xuất huyết năng hoặc là quá liều năng warfarin (thí dụ INR > 20), tiêm tĩnh mạch chậm vitamin K một liều khoảng 10 mg, kết hợp tùy theo tính chất cấp cứu với huyết tương tươi đông lạnh hoặc là với dung dịch đậm đặc yếu tố phụ thuộc vitamin K (Kaskadil). Vitamin K có thể cho lặp lại và cách nhau 12 giờ.
Sau điều trị bằng vitamin K liều cao thì phải mất một thời gian để warfarin có tác dụng trở lại.
Nếu phải điều trị thuốc warfarin lại, phải tính đến giai đoạn chuyển tiếp bằng heparin.
Nếu ngộ độc ngẫu nhiên ngoài điều trị thuốc warfarin, mức độ ngộ độc phải được đánh giá dựa vào mức INR và xem có biến chứng xuất huyết không. INR phải được thực hiện nhiều ngày liên tiếp (khoảng 2 – 5 ngày), phải tính đến thời gian bán thải kéo dài bởi warfarin được hấp thu. Ngay khi INR thay đổi thì vitamin K có thể điều chỉnh tác dụng chống đông máu.
Bảo quản thuốc Tivogg như thế nào?
Bảo quản thuốc Tivogg ở nơi khô ráo thoáng mát và tránh ánh nắng trực tiếp.
Lưu ý khi sử dụng thuốc Tivogg
Hầu hết những tác dụng không mong muốn được báo cáo của warfarin là kết quả của tác dụng chống đông quá mức do đó, cần phải đánh giá lại điều trị thường xuyên và dừng điều trị khi không còn cần thiết.
Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú dùng thuốc Tivogg được không?
- Phụ nữ có thai:
Dựa trên kinh nghiệm dùng ở người, warfarin gây dị tật bẩm sinh và chết thai khi sử dụng thuốc trong thai kỳ. Chống chỉ định thuốc warfarin trong 3 tháng đầu và khoảng 3 tháng cuối thai kỳ. Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đang sử dụng warfarin nên dùng những biện pháp tránh thai có hiệu quả.
- Phụ nữ cho con bú:
Warfarin có tiết qua sữa với lượng nhỏ. Tuy nhiên ở liều điều trị warfarin không ảnh hưởng tới trẻ bú mẹ. Có thể sử dụng warfarin khi đang cho con bú.
Thuốc Tivogg có ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc không?
Thuốc Tivogg không ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Tác dụng phụ của thuốc Tivogg
Chưa rõ tần suất
- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Sốt.
- Miễn dịch: Quá mẫn.
- Thần kinh: Chảy máu não, chảy máu dưới màng cứng.
- Mạch máu: Chảy máu.
- Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Tràn máu màng phổi, chảy máu cam.
- Tiêu hóa: Chảy máu đường tiêu hóa, chảy máu trực tràng, nôn ra máu, viêm tụy, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đi tiêu phân đen.
- Gan mật: Vàng da, và rối loạn chức năng gan.
- Da và mô dưới da: Phát ban, nhồi máu và hoại tử da, rụng tóc, ban xuất huyết, hồng ban gây các vết sưng da dẫn đến bầm máu, hội chứng ngón chân tím, chứng calci hóa mạch máu và hoại tử da (calciphylaxis).
- Thận và tiết niệu triệu chứng: Tiểu ra máu.
- Xét nghiệm: Giảm hematocrit không rõ nguyên nhân, giảm hemoglobin.
Tương tác của thuốc Tivogg
Warfarin có khoảng điều trị hẹp và cần phải thận trọng khi dùng phối hợp. Những thông tin về phối hợp điều trị mới nào cũng cần được tư vấn để có hướng dẫn cụ thể về việc điều chỉnh liều thuốc warfarin và theo dõi điều trị. Nếu không có thông tin thì nên cân nhắc khả năng có tương tác thuốc. Nên cân nhắc việc tăng cường theo dõi khi bắt đầu bất kỳ điều trị mới nào nếu có nghi ngờ về khả năng tương tác thu.
Tương tác dược động học
- Thuốc chống chỉ định
Phối hợp thuốc dùng trong điều trị và dự phòng huyết khối, hoặc những thuốc khác có tác dụng không mong muốn lên sự cầm máu có thể làm tăng tác dụng dược lý của thuốc warfarin và tăng nguy cơ chảy máu.
Chống chỉ định những thuốc phân giải fibrin như streptokinase và alteplase ở bệnh nhân đang sử dụng warfarin.
- Thuốc nên tránh nếu có thể
Nên tránh sử dụng các thuốc sau hoặc sử dụng cẩn thận và tăng cường theo dõi lâm sàng và cận lâm sàng:
– Clopidogrel.
– NSAID (bao gồm aspirin và những thuốc ức chế chọn lọc Cox-2).
– Sulfinpyrazon.
– Thuốc ức chế thrombin ví dụ như bivalirudin, dabigatran.
– Dipyridamol.
– Heparin không phân đoạn và cả dẫn xuất heparin, heparin phân tử lượng thấp.
– Fondaparinux, rivaroxaban.
– Thuốc đối kháng thụ thể glycoprotein Ilb/ IIIa như tirofiban, eptifibatid, và abciximab.
– Prostacyclin.
– Thuốc chống trầm cảm SNRI, SSRI.
– Những thuốc khác có tác dụng ức chế cầm máu, đông máu hoặc là tác dụng của tiểu cầu. Aspirin liều thấp phối hợp với thuốc warfarin có thể có lợi ở một số người bệnh nhưng nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa sẽ tăng. Warfarin có thể được sử dụng chung với heparin khi khởi đầu điều trị ở ngưởi bệnh huyết khối, cho đến khi INR nằm trong khoảng phù hợp.
Tương tác chuyển hóa
Warfarin là một loại hỗn hợp đồng phân quang học được chuyển hóa bởi các cytochrom P450 khác nhau. R-warfarin được chuyển hóa chủ yếu nhờ CYP1A2 và CYP3A4. S-warfarin được chuyển hóa chủ yếu nhờ CYP2c9. Hiệu quả của thuốc warfarin bị ảnh hưởng chủ yếu khi sự chuyển hóa S-warfarin bị thay đổi.
Những thuốc cạnh tranh dưới dạng cơ chất của những cytochrom này hoặc ức chế hoạt động của chúng có thể làm tăng nồng độ warfarin huyết tương và INR, có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Khi sử dụng chung với các thuốc này, có thể cần giảm liều thuốc warfarin và tăng mức độ theo dõi.
Ngược lại, những thuốc cảm ứng những con đường chuyển hóa này có thể làm giảm nồng độ thuốc warfarin huyết tương và INR, có thể dẫn tới giảm hiệu quả. Khi dùng chung với các thuốc này, có thể cần tăng liều thuốc warfarin và tăng mức độ theo dõi.
Có một nhóm nhỏ những thuốc có tương tác với warfarin, tuy nhiên ảnh hưởng lâm sàng trên INR đa dạng, trong các trường hợp này nên tăng cường theo dõi khi khởi đầu và dừng điều trị.
Cũng nên thận trọng khi dừng hoặc giảm liều của những thuốc cảm ứng hoặc ức chế chuyển hóa, một khi bệnh nhân đã ổn định khi sử dụng phối hợp này (tác dụng bù đắp).
Những thuốc có tương tác đáng kể với warfarin trên lâm sàng
- Những thuốc làm tăng tác dụng của warfaring
Alopurinol, disulfiram, capacitabin, erlotinib, thuốc kháng nấm nhóm azol (ketoconazol, fluconazol, …), omeprazol, paracetamol (dùng thường xuyên, kéo dài), propafenon, methylphenidat, zafirlukast, amopdaron, tamoxifen, những fibrat, những statin (ngoại trừ pravastatin, tương tác chủ yếu với fluvastatin), sulfamethoxazol, erythromycin, metronidazol.
- Những thuốc đối kháng tác dụng warfarin
Barbiturat, griseofulvin, thuốc tránh thai đường uống, primidon, carbamazepin, rifampicin, azathioprin, phenytoin.
- Các thuốc có tác động biến đổi
Những corticosteroid, nevirapin, ritonavir.
Một số thông tin liên quan đến hoạt chất Warfarin natri của thuốc Tivogg
Thuốc Tivogg có hoạt chất là Warfarin natri được chỉ định trong cơ thiếu máu não thoáng qua, dự phòng tắc mạch ở bệnh nhân bị thấp tim, sau khi phẫu thuật gắn van tim nhân tạo
Dược lực học
Warfarin natri là loại thuốc chống đông máu nhóm coumarin, tác dụng gián tiếp, dễ tan trong nước, vì vậy có thể dùng tiêm hoặc uống. Warfarin ngăn cản tổng hợp một số yếu tố đông máu tại gan gồm có yếu tố II (prothrombin), VII (proconvertin), IX (yếu tố Christmas hoặc là thành phần thromboplastin huyết tương) và X (yếu tố Stuart- Prower) bằng ức chế tổng hợp vitamin K khử, là một chất cần thiết để gamma-carboxyl hóa một số phần còn lại của acid glutamic trong protein tiền thân của những yếu tố đông máu đó. Không có vitamin K khử, sự carboxyl hóa những phần còn lại của acid glutamic của những yếu tố đông máu II, VII, IX và X không diễn ra và các protein này không thể trở thành những yếu tố đông máu có hoạt tính.
Warfarin cũng ức chế những protein C và S chống đông máu. Không giống heparin, warfarin không có tác dụng trong chống đông máu in vitro.
Sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc warfarin, nồng độ trong máu của yếu tố VII hoạt động (thời gian bản thải trong huyết tương khoảng 4 – 7 giờ) bị ức chế đầu tiên, tiếp theo là yếu tố IX (có thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 20 – 24 giờ) và X (thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 48 – 72 giờ) và cuối cùng là yếu tố II (thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 60 giờ hoặc lâu hơn). Khi ngừng điều trị warfarin hoặc là uống vitamin K1, nồng độ trong máu của những yếu tố đông máu hoạt động phụ thuộc vào vitamin K trở lại nồng độ trước khi điều trị. Warfarin ngăn cản hình thành cục máu đông khi xuất hiện ứ trệ và có thể ngăn cục máu đông lan rộng. Thuốc không có tác dụng trực tiếp đến cục máu đông đã hình thành và không có hoặc có rất ít tác dụng đến bệnh sinh của cục huyết khối động mạch bởi tương tác giữa tiểu cầu và thành mạch bất thường. Do warfarin tác động đến tổng hợp những yếu tố đông máu liên quan đến cả hai hệ thống đông máu nội và ngoại sinh, nên thuốc kéo dài thời gian prothrombin (PT) và cả thời gian thromboplastin được hoạt hóa từng phần (aPTT).
Dược động học
Warfarin là hỗn hợp racemic của hai đồng phân R-warfarin và S-warfarin, trong đó đồng phần S-warfarin có tác dụng chống động mạnh gấp 2,5 lần so với đồng phân R-warfarin nhưng bị thải trừ nhanh hơn.
Hấp thu
Warfarin natri hấp thu nhanh và rất nhiều tại đường tiêu hóa, nhưng tỷ lệ hấp thu thay đổi rất nhiều giữa những cá thể. Hấp thu warfarin uống phụ thuộc theo tốc độ hòa tan. Tốc độ và mức độ hấp thu của thuốc có thể thay đổi giữa những viên nén bán trên thị trường. Thức ăn có thể làm giảm tốc độ hấp thu, nhưng không làm giảm mức độ hấp thu của thuốc. Warfarin cũng hấp thu thông qua da và nhiễm độc nặng đã xảy ra khi tiếp xúc nhiều lần với loại thuốc diệt chuột chứa warfarin.
Nồng độ đỉnh warfarin trong huyết tương đạt được trong vòng khoảng 4 giờ; tại người khỏe mạnh, nồng độ đỉnh đạt được khoảng 90 phút sau khi uống. Tuy nhiên, nồng độ warfarin trong huyết tương không nhất thiết liên quan tới tác dụng chống huyết khối và không có giúp ích gì trong điều chỉnh liều lượng chống đông máu. Nếu tiêm tĩnh mạch, nồng độ đỉnh có thể đạt được sớm hơn khi uống thuốc. Tuy nhiên, tiêm tĩnh mạch warfarin có thể không làm tăng thêm tác dụng chống đông hoặc tác dụng sớm hơn. Sau khi uống đủ liều thuốc warfarin, thuốc tác dụng sớm đến tổng hợp những yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K (trong vòng khoảng 24 giờ) làm giảm những yếu tố này trước khi thuốc có tác dụng điều trị rõ ràng. Tác dụng chống huyết khối có thể chưa có cho tới khoảng 2 – 7 ngày sau khi bắt đầu liệu pháp warfarin. Tương tự như vậy, khi dừng warfarin, có một thời gian tiềm tàng cho tới khi nồng độ trong máu của những yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K trở lại bình thường. Warfarin uống, tiêm bắp hay là tiêm tĩnh mạch đều bắt đầu tác dụng chống huyết khối giống nhau. Liều thuốc warfarin cho vượt quá liều cần thiết để tác động tới tổng hợp yếu tố IX và X không làm tác dụng nhanh hơn nhưng có thể kéo dài thời gian tác dụng sau khi dừng thuốc.
Phân bố
Không có sự khác biệt về thể tích phân bố biểu kiến của dung dịch warfarin khi sử dụng đường tiêm tĩnh mạch và đường uống. Thể tích phân bố của thuốc warfarin thấp khoảng 0,14 L/ kg. Giai đoạn phân bố kéo dài khoảng 6 – 12 giờ có thể phân biệt được sau khi sử dụng dung dịch warfarin tiêm tĩnh mạch nhanh hoặc sử dụng đường uống. Thể tích phân bố của dạng R-warfarin và S-warfarin được dự đoán là giống nhau và giống với hỗn hợp racemic. 99% warfarin liên kết vào protein huyết tương, chủ yếu albumin. Nghiên cứu trên động vật cho thấy được ngoài gan, thuốc được phân bố vào cả phổi, lách và thận. Warfarin qua hàng rào nhau thai và nồng độ thuốc trong huyết tương bào thai có thể bằng nồng độ thuốc có trong huyết tương mẹ. Tại người, số liệu nghiên cứu còn ít, và cho thấy rằng thuốc không phân bổ vào sữa mẹ.
Chuyển hóa
Warfarin được thải trừ gần như hoàn toàn dưới dạng chất chuyển hóa. Warfarin natri được chuyển hóa chọn lọc quang học bởi những enzym microsom gan (cytochrom P450) thành chất chuyển hóa hydroxyl không có dạng hoạt tính (con đường chủ yếu) và bởi reductase thành chất chuyển hóa khử (warfarin alcol). Chất chuyển hóa warfarin alcol thường có hoạt tính chống đông thấp nhất. những chất chuyển hóa chủ yếu được thải trừ thông qua nước tiểu; và một phần nhỏ thông qua mật. Những chất chuyển hóa đã được xác định của warfarin gồm dehydrowarfarin, hai alcol đồng phân quang học, 4- 16- 7- 8- và 10-hydroxywarfarin. Những isozym cytochrom P450 tham gia vào sự chuyển hóa của thuốc warfarin gồm 2C9, 2019, 2C8, 1A2, và 3A4. Trong đó có 2C9 là dạng cytochrom P450 tại gan người chính làm thay đổi tác dụng chống đông in vivo của thuốc warfarin. Mức độ hoạt tính của CYP2C9 phụ thuộc theo di truyền và thay đổi tùy theo từng người. Bệnh nhân đồng hợp tử với alen CYP2C9*1 (tới khoảng 80% người da trắng) có hoạt tính enzym bình thường (tức là người có chuyển hóa mạnh) và những phác đồ điều trị chuẩn phù hợp với loại người này. Khoảng 11 hoặc là 7% người da trắng có alen CYP2C9*2 thuộc loại người có chuyển hóa trung gian hoặc là có alen CYP2C9*3 thuộc loại người có chuyển hóa warfarin kém. Thanh thải của S-warfarin, là một dạng thuốc có tác dụng mạnh, bị giảm ở những đối tượng này.Vì vậy, những bệnh nhân này có tăng nguy cơ chảy máu và chống đông máu quá mức (nghĩa là INR vượt 3) và đòi hỏi phải sử dụng warfarin liêu thấp hơn, đặc biệt lúc bắt đầu điều trị. Alen CYP2C9*2 và CYP2C9*3 làm giảm chuyển hóa của warfarin khoảng từ 30 – 50 và 90%, tương ứng.
Thải trừ
Thời gian bán thải của warfarin sau khi sử dụng liều đơn là khoảng 1 tuần; tuy nhiên, khoảng thời gian bán thải có hiệu quả khoảng là 20 – 60 giờ, có nghĩa là khoảng 40 giờ. Độ thanh thải của R-warfarin nói chung bằng một nửa so với cả S-warfarin, vì vậy, vì thể tích phân bố đồng phân giống nhau, thời gian bán thải của R-warfarin dài hơn so S-warfarin. Thời gian bán thải của R-warfarin trong khoảng từ 37 – 89 giờ, trong khi của S-warfarin là trong khoảng từ 21 – 43 giờ. Nghiên cứu với thuốc đánh dấu đồng vị phóng xạ cho thấy rằng đến 92% liều sử dụng đường uống được tìm thấy trong nước tiểu. Một lượng rất nhỏ thuốc warfarin được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Dạng được thải trừ qua nước tiểu là những chất chuyển hóa.
Thuốc Tivogg giá bao nhiêu?
Giá thuốc Tivogg bao nhiêu? Thuốc Tivogg là thuốc được sản xuất Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) – VIỆT NAM có chứa thành phần chính là Warfarin natri được chỉ định trong cơ thiếu máu não thoáng qua, dự phòng tắc mạch ở bệnh nhân bị thấp tim, sau khi phẫu thuật gắn van tim nhân tạo,…. Giá thuốc Tivogg có thể có sự chênh lệch với nhau tuỳ thuộc vào mức giá vận chuyển và mức giá trúng thầu của công ty tại bệnh viện đó, tuy nhiên mức chênh lệch giữa các bệnh viện thường không cao.
Hãy liên hệ 0929.620.660 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập vào wedsite https://nhathuocaz.com.vn để cập nhật giá thuốc cũng như tình hình thuốc Tivogg hiện nay.
Thuốc Tivogg mua ở đâu uy tín, chính hãng?
Mua thuốc Tivogg ở đâu? Thuốc Tivogg hiện nay đã được phân phối đến các bệnh viện lớn như: Sở y tế Tỉnh Đồng Nai, Sở y tế Tỉnh Nam Định, Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Huyện Củ Chi, bệnh nhân cần cân nhắc nhà thuốc để mua thuốc uy tín chất lượng để tránh mua phải hàng giả, hành nhái dẫn đến tiền mất tật mang lại ảnh hưởng đến kết quả cũng như thời gian vàng của quá trình điều trị. Sau đây, Nhathuocaz.com.vn xin giới thiệu một số các địa chỉ (Hiệu thuốc, Nhà thuốc, Công ty Dược) cung cấp thuốc Tivogg chính hãng, uy tín:
Bạn có thể mua thuốc Tivogg chính hãng tại các cơ sở nhà thuốc AZ trên toàn quốc cũng như trên trang web online của nhà thuốc.
*Cơ sở Hà Nội:
Cơ sở 1: Trung tâm Phân phối thuốc, số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
Cơ sở 2: Số 7 ngõ 58 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội địa chỉ tại đây
Cơ sở 3: Chung cư Ecogreen City, Số 286 Nguyễn Xiển, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội địa chỉ tại đây
*Cơ sở Hòa Bình
Cơ sở 1: Số 201 Phùng Hưng, P Hữu Nghị, Tp Hòa Bình (Gần chợ Tân Thành) địa chỉ tại đây
Cơ sở 2: Ngã Ba Xưa, Xuất Hóa, Lạc Sơn, Hòa Bình (Hiệu thuốc Lê Thị Hải) địa chỉ tại đây
Cơ sở 3: Số 16 Phố Lốc Mới, TT Vụ Bản, Lạc Sơn, Hòa Bình (Cổng Bệnh viện huyện Lạc Sơn)
* Nếu bệnh nhân tìm và muốn mua các loại thuốc kê đơn, thuốc đặc trị khó tìm hoặc khi địa chỉ nhà ở xa các bệnh viện trên và cần mua thuốc. Chúng tôi có dịch vụ cung cấp đủ các loại thuốc quý khách cần, quý khách cần mua thuốc phải có đơn thuốc của bác sỹ. Nhà thuốc AZ xin hướng dẫn cách mua thuốc theo đơn tại Bệnh Viện: Tại đây Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.
Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.
Nếu còn thắc mắc về bất cứ thuốc nào hay về thuốc Tivogg như: Thuốc Tivogg giá bao nhiêu tiền? Mua thuốc Tivogg uy tín ở đâu? Thuốc Tivogg chính hãng giá bao nhiêu? Jadenu có tác dụng không mong muốn là gì? Cách phân biệt Tivogg chính hãng và Tivogg giả? Hãy liên hệ với Thuốc kê đơn theo số hotline 0929.620.660 để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách đầy đủ, nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.
Nhà thuốc AZ chúng tôi luôn luôn có một đội ngũ nhân viên, tư vấn viên chuyên nghiệp sẵn sàng hỗ trợ quý khách 24/24.
Nhằm phục vụ nhu cầu mua thuốc Tivogg ở các tỉnh lẻ cho các bệnh nhân Nhà thuốc AZ đã mở rộng mạng lưới vận chuyển tới các tỉnh thành trên khắp cả nước, việc của bạn là chỉ cần để lại cho chúng tôi số điện thoại hoặc chụp lại đơn hàng, ngay lập tức hàng sẽ được gửi đến nhà bạn. Hiện nay, chúng tôi đang có chính sách vận chuyển toàn quốc, khách hàng khi nhận hàng có thể kiểm tra chất lượng rồi mới thanh toán cho bên vận chuyển.
Trước tình hình dịch bệnh Covid 19 đang diễn biến ngày càng phức tạp nhiều bệnh nhân không thể ra ngoài cũng như đến bệnh viện để mua thuốc. Hiểu được những khó khăn đó, chúng tôi đã phát triển hệ thống vận chuyển thuốc đến tận cửa cho quý bệnh nhân, chỉ cần bệnh nhân chụp lại đơn thuốc và gửi cho chúng tôi bạn sẽ được giao hàng đến đúng địa chỉ mà bạn mong muốn trong thời gian sớm nhất có thể để phục vụ nhu cầu thiết yếu của quý khách hàng.
Nhà thuốc AZ xin chân thành cảm ơn quý khách hàng đã đọc và quan tâm đến bài viết này.