Procoralan 7.5mg trị đau thắt ngực, suy tim ( 4 vỉ x 14 viên )
Procoralan 7.5mg trị đau thắt ngực, suy tim ( 4 vỉ x 14 viên )
Procoralan 7.5mg trị đau thắt ngực, suy tim ( 4 vỉ x 14 viên )
Procoralan 7.5mg trị đau thắt ngực, suy tim ( 4 vỉ x 14 viên )
Procoralan 7.5mg trị đau thắt ngực, suy tim ( 4 vỉ x 14 viên )

Procoralan 7.5mg trị đau thắt ngực, suy tim ( 4 vỉ x 14 viên )

Liên hệ
Danh mục: Thuốc tim mạch
Chọn số lượng

Thuốc Procoralan 7.5mg có xuất xứ từ Pháp với thành phần hoạt chất chính là ivabradin được sử dụng trong điều trị đau thắt ngực ổn định mãn tính và điều trị suy tim mạn tính. Trong bài viết sau đây nhà thuốc AZ sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn về thuốc Procoralan là thuốc gì? Công dụng điều trị bệnh của Procoralan như thế nào? Lưu ý khi sử dụng thuốc Procoralan là gì? Mua thuốc Procoralan chất lượng ở đâu? Giá bao nhiêu?….

Thuốc Procoralan 7.5mg là thuốc gì?

Thuốc Procoralan là một loại thuốc kê đơn. Bệnh nhân sử dụng thuốc Procoralan theo sự hướng dẫn của bác sĩ điều trị, nên thông báo với bác sĩ các thông tin về sức khỏe bản thân như: tiền sử bênh, các loại thuốc đang sử dụng, tiền sử dị ứng, phụ nữ mang thai hoặc trong thời kỳ cho con bú,… để có hướng điều trị phù hợp.

Thuoc-Procoralan-7.5mg-la-thuoc-gi
Thuoc-Procoralan-7.5mg-la-thuoc-gi

Thông tin của thuốc Procoralan 7.5mg

Nhóm thuốc: thuốc Procoralan thuộc nhóm thuốc tim mạch

Dạng bào chế: thuốc Procoralan được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.

Thành phần: một viên nén bao phim chứa 7.5mg ivabradin (tương ứng 8.805mg ivabradin hydrochloride).

Các thành phần khác trong lõi của viên nén bào gồm: magie stearat (E470 B), lactose monohydrate, tinh bột ngô, silica khan dạng keo (E551), maltodextrin và bao phim gồm: titan dioxid, hypromellose, macrogol 6000, magie stearat, glycerol, sắt oxyd đỏ, sắt oxyd vàng.

Đóng gói: 1 hộp 4 vỉ x 14 viên nén bao phim

Nhà sản xuất: Les Laboratoires Servier Industrie – France/Pháp.

Chỉ định của thuốc Procoralan 7.5mg

  • Điều trị các triệu chứng đau thắt ngực ổn định mãn tính: Ivabradin được chỉ định sử dụng trong điều trị triệu chứng đau thắt ngực ổn định mãn tính đối với những bệnh nhân trưởng thành bị bệnh động mạch vành và có nhịp xoang bình thường cùng tần số tim ≥ 70 nhịp/phút. Ivabradin được chỉ định sử dụng:
    + ở những người lớn không dung nạp hay có chống chỉ định với thuốc chẹn beta
    + hoặc kết hợp thuốc Procoralan 7.5mg với thuốc chẹn beta ở những bệnh nhân chưa được kiểm soát đầy đủ với mức liều tối ưu thuốc chẹn beta
  • Điều trị bệnh  suy tim mạn tính: Ivabradin được chỉ định sử dụng trong việc điều trị suy tim mạn tính có mức độ từ NYHA II đến IV có sự rối loạn chức năng tâm thu, với các bệnh nhân có nhịp xoang cùng có tần số tim≥ 75 nhịp/phút, kết hợp với điều trị chuẩn bao gồm thuốc chẹn beta hoặc khi thuốc chẹn beta là chống chỉ định hay không dung nạp.

Cơ chế tác dụng của thuốc Procoralan

Procoralan chủ yếu có tác động trong việc làm giảm tần số tim vài nhịp mỗi phút. Điều này giúp giảm nhu cầu oxy của tim, đặc biệt trong trạng thái khi cơn đau thắt ngực dễ xảy đến. Nhờ đó Procoralan giúp kiểm soát cùng hỗ trợ làm giảm số lần các cơn đau thắt ngực. Hơn thế nữa tần số tim cao gây ảnh hưởng xấu đến chức năng tim cùng tiên lượng sống của bệnh nhân suy tim mạn tính, tác động làm giảm tần số tim chuyên biệt của hoạt chất ivabradin góp phần giúp cải thiện chức năng tim và tiên lượng sống cho những bệnh nhân suy tim.

Đau thắt ngực ổn định là gì?

Đau thắt ngực ổn định là tình trạng bệnh lý xảy ra khi tim không nhận đủ oxy. Đau thắt ngực ổn định thường xảy ra ở giữa độ tuổi 40-50. Triệu chứng thường gặp là đau hoặc khó chịu vùng ngực. Đau ngực dễ gặp khi nhịp tim đập nhanh hơn trong các trạng thái như xúc động, tập luyện, sau bữa ăn hoặc gặp lạnh. Tăng tần số tim có thể gây ra đau ngực ở bệnh nhân đau thắt ngực.

Suy tim mạn tính là gì?

Suy tim mạn tính là tình trạng bệnh lý xảy ra khi tim không bơm đủ máu đến các vùng trong cơ thể. Triệu chứng phổ biến nhất của suy tim là phù mắt cá chân, mệt mỏi, khó thở.

Cách sử dụng và liều dùng của thuốc Procoralan 7.5mg

Sử dụng thuốc Procoralan 7.5mg theo sự hướng dẫn của bác sĩ điều trị, bên cạnh đó bệnh nhân nên nắm thêm các thông tin về chống chỉ định của thuốc, tác dụng phụ, lưu ý thận trọng khi sử dụng thuốc Procoralan để việc sử dụng thuốc đạt an toàn và hiệu quả hơn. Thuốc Procoralan có thể sử dụng qua đường uống, mỗi ngày 2 lần, ví dụ một viên vào buổi sáng và 1 viên vào buổi tối trong bữa ăn.

Có thể tham khảo liều sử dụng của thuốc Procoralan như sau:

  • Điều trị các triệu chứng đau thắt ngực ổn định mãn tính

Việc khởi phát điều trị hoặc điều chỉnh liều điều trị được khuyến cáo diễn ra khi tiến hành đo  nhiều lần tần số tim cũng như kiểm sát điệnt âm đồ hoặc theo dõi ngoại trú 24h.

Liều khởi đầu không nên vượt quá 5mg hai lần mỗi ngày ở bệnh nhân sưới 75 tuổi. Sau 3-4 tuần điều trị, nếu bệnh nhân vẫn còn triệu chứng , nếu liều khởi đầu được dung nạp tốt và nhịp tim lúc nghỉ trên 60 nhịp/phút, cần tăng liều tiếp theo ở bệnh nhân dùng liều 2.5mg hai lần mỗi ngày hoặc 5mg 2 lần mỗi ngày. Liều duy trì không nên vượt quá mức liều  7.5mg hai lần mỗi ngày.

Nếu không có sự cải thiện triệu chứng đau thắt ngực trong vòng 3 tháng sau khi khởi trị, cần ngưng điều trị bằng ivabradin.

Thêm vào đó việc ngưng điều trị cần được cân nhắc nếu chỉ có đáp ứng triệu chứng hạn chế và khi không có sự giảm đáng kể trên lâm sàng về tần số tim lúc nghỉ trong vòng 3 tháng.

Nếu trong quá trình điều trị tần số tim liên tục giảm xướng dưới 50 nhịp/phút lúc nghỉ hay người bệnh có các triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm như mệt mỏi, chóng mặt, tụt huyết áp liều điều trị cần được giảm xuống có thể là 2.5mg hai lần mỗi ngày. Sau khi giảm liều sử dụng cần chú ý theo dõi tần số tim. Cần dừng điều trị nếu tần số tim duy trì khoảng ở mức dưới 50 nhịp/phút hay  triệu chứng  nhịp tim chậm vẫn tiếp tục xảy ra ngay cả khi giảm liều.

  • Điều trị suy tim mạn tính: Việc điều trị chỉ được bắt đầu trên những bệnh nhân suy tim ổn định. 

Liều khởi phát điều trị thông thường được khuyến cáo sử dụng của ivabradin là 5mg mỗi ngày 2 lần. Sau hai tuần điều trị, liều dùng có thể tăng lên 7.5mg hai lần mỗi ngày nếu tần số tim lúc nghỉ của bạn liên tục trên 60 nhịp/phút hoặc giảm xuống 2.5 mg 2 lần một ngày nếu tần số tim lúc nghỉ liên tục dưới 50 nhịp/phút hoặc trong trường hợp có các triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm như mệt mỏi, chóng mặt hoặc tụt huyết áp. Nếu tần ssoo tim ở giữa khoảng 50-60 nhịp/phút, duy trì liều 5mg hai lần mỗi ngày.

Nếu trong quá trình điều trị bằng thuốc, tần số tim lúc nghỉ có sự giảm liên tục xuống dưới mức 50 nhịp/phút hoặc người bệnh có các triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm liều dùng cần được giảm mức liều  xuống liều thấp hơn ở những bệnh nhân đang sử dụng 7.5mg 2 lần mỗi ngày hoặc 5mg 2 lần mỗi ngày. Nếu nhịp tim tăng ổn định trên 60 nhịp/phút lúc nghỉ, những bệnh nhân đang sử dụng liều 2.5mg hoặc 5mg hai lần mỗi ngày có thể chỉnh liều tới mức liều cao hơn.

Phải dừng điều trị trong các  trường hợp tần số tim duy trì dưới mức 50 nhịp/phút hoặc các triệu chứng nhịp tim chậm vẫn tồn tại.

  • Người cao tuổi: ở bệnh nhân tuổi từ 75 tuổi trở lên cần cân nhắc sử dụng liều thấp hơn trước khi tăng liều nếu cần thiết.
  • Ở bệnh nhân suy thận: không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thân có độ thanh thải creatinine trên 15ml/phút. Thận trọng khi sử dụng thuốc Procoralan ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine dưới 15ml/phút.
  • Với bệnh nhân suy gan: Không yêu cầu điều chỉnh liều với những bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ. Thận trong khi sử dụng thuốc Procoralan với bệnh nhân suy gan mức độ trung bình và chống chỉ định với bệnh nhân suy gan nặng.
  • Chưa thiết lập hiệu quả và an toàn của thuốc trong điều trị suy gan mãn tính ở trẻ dưới 18 tuổi.

Chống chỉ định

Chống chỉ định sử dụng thuốc Procoralan với các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân mẫn cảm với hoạt chất ivabradin hay bất cứ thành phần nào khác của thuốc.
  • Trước khi điều trị có tần số tim lúc nghỉ dưới 70 nhịp/phút.
  • Bệnh nhân sốc tim, suy gan nặng, nhồi máu cơ tim, suy tim cấp hoặc không ổn định, hạ huyết áp nghiêm trọng (<90/50 mmHg), rối loạn chức năng nút xoang, block nhĩ thất độ 3, block xoang nhĩ, đau thắt ngực không ổn định.
  • Bệnh nhân có tần số tim phụ thuốc hoàn toàn vào máy tạo nhịp (phụ thuộc máy tạo nhịp tim).
  • Phụ nữ mang thai, cho con bú, có khả năng mang thai không sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp.
  • Phối hợp với diltiazem hay verapamil là những thuốc ức chế trung bình CYP3A4 và có đặc tính làm giảm nhịp tim. Hoặc phối hợp với nhóm thuốc ức chế mạnh cytochrome P450 3A4 như các thuốc kháng sinh macrolid ( josamycin, clarithromycin, erythromycin đường uống, telithromycin), nefazodone, thuốc kháng nấm nhóm azole ( itraconazole, ketoconzole), thuốc ức chế protease HIV (ritonavir, nelfinavir).

Tác dụng phụ của thuốc Procoralan

Trong quá trình sử dụng thuốc Procoralan có thể gặp một số tác dụng phụ không mong muốn và phổ biến nhất là chậm nhịp tim, hiện tượng chói sáng. Bên cạnh đó có thể gặp các tác dụng phụ như: huyết áp không được kiểm soát, nhịp tim chậm, ngoại tâm thu thất, block nhĩ thất độ 1, rung nhĩ, mờ mắt, chóng mặt có thể liên quan đến chậm nhịp tim, đau đầu thường trong tháng điều trị đầu tiên,…

Khi sử dụng thuốc Procoralan ít khi gặp các tác dụng phụ như: tăng creatinine máu, mệ mỏi hoặc suy nhược có thể liên quan đến nhịp tim chậm, chuột rút, phát ban, phù mạch, đau bụng, táo bón, tiêu chảy, buồn nôn, khó thở, ngất hoặc hạ huyết áp có thể liên quan đến chậm nhịp tim, đánh trống ngực, ngoại tâm thu trên thất, mất thăng bằng, suy giảm thị giác, nhìn đôi, tăng acid uric máu, tăng bạch cầu…

Thuốc Procoralan có ảnh hương lên khả năng mang thai hay không?

Những nghiêm cứu trên chuột cho thấy thuốc Procoralan không có ảnh hưởng trên khả năng sinh sản ở giống cái và giống đực.

Phụ nữ có thai hay đang trong thời kỳ cho con bú có sử dụng được thuốc Procoralan hay không?

Phụ nữ đang mang thai: không có dữ liệu hoặc dữ liệu hiện có còn giới hạn trong việc sử dụng ivabradin ở phụ nữ mang thai.  Do đó ivabradin chống chỉ định trong thời gian mang thai.

Phụ nữ trong thời kỳ cho con bú: Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy ivabradin được bài tiết qua sữa mẹ. Do đó phụ nữ cần điều trị bằng ivabradin nên dừng cho con bú

Chú ý: phụ nữ có khả năng có thai cần sử dụng biện pháp tránh thai thích hợp trong suốt quá trình điều trị.

Thuốc Procoralan có sử dụng được cho người đang lái xe và vận hành máy móc hay không?

Một nghiên cứu thực hiện ở người tình nguyện khỏe mạnh nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của ivabradin trên khả năng lái xe và  thấy được không có thay đổi nào được ghi nhận. Tuy nhiên, các trường hợp ảnh hưởng đến khả năng lái xe do các tác dụng trên thị giá đã được báo cáo trong khi lưu hành. Ivabradin có thể tạm thời gây hiện tượng chói sáng. Thận trọng khi sử dụng thuốc Procoralan với người lái xe. 

Ivabradin không ảnh hưởng đến khả năng vận hành máy móc.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Procoralan

  • Thiếu lợi ích về kết quả lâm sàng của thuốc trên bệnh nhân đau thắt ngực ổn định mãn tính có triệu chứng hoạt chất Ivabradin chỉ được chỉ định điều trị triệu chứng cho bệnh nhân đau thắt ngực ổn định mãn tính do thuốc Procoralan không đem tới lợi ích tác động trên tim mạch ( ví dụ tử vong do tim mạch hoặc nhồi máu cơ tim).
  • Chú ý đo nhịp tim: Do nhịp tim có thể dao động đáng kể theo thời gian, cần chú ý cân nhắc tiến hành đo nhịp tim, kiểm soát điện tâm đồ hay theo dõi ngoại trú 24h khi xác định được tần số tim lúc nghỉ trước khi bắt đầu điều trị với Ivabradin và khi có sự cân nhắc điều chỉnh liều ở bệnh nhân đang điều trị bằng ivabradin. Việc kiểm soát như vậy cúng có thể áp dụng với bệnh nhân có tần số tim thấp, đặc biệt khi có nhịp tim giảm dưới mức 50 nhịp/phút, hoặc sau khi giảm liều.
  • Rối loạn nhịp tim: hoạt chất Ivabradin không có hiệu quả trong việc điều trị hoặc phòng ngừa rối loạn nhịp tim và có thể không có tác dụng trong trường hợp loạn nhịp nhan ( ví dụ nhịp tim nhanh thất hoặc trên thất). Ivabradin không khuyến cáo ở các bệnh nhân rung nhĩ hoặc loạn nhịp tim khác gây cản trở chức năng nút xoang.
  • Sử dụng thuốc với các bệnh nhân block nhĩ thất độ 2: Ivabradin không được khuyến cáo cho các bệnh nhân block nhĩ thất độ 2.
  • Sử dụng ở những bệnh nhân có tần số tim thấp: Ivabradin không được khởi trị ở các bệnh nhân có tần số tim lúc nghỉ trước khi điều trị thấp hơn 70 nhip/phút. Nếu trong quá trình điều trị bằng thuốc có tần số tim lúc nghỉ giảm liên tục dưới 50 nhịp/phút hoặc người bệnh có các triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm như mệt mỏi, chóng mặt, hạ huyết áp, cần giảm liều điều trị hoặc ngưng điều trị nếu tần số tim ở dưới 50 nhịp/phút hoặc những triệu chứng của nhịp tim chậm vẫn tồn tại.
  • Phối hợp sử dụng với thuốc chẹn kênh canxi: sử dụng đồng thời ivabradin với thuốc làm giảm tần số tim thuộc nhóm thuốc chẹn kênh canxi như diltiazem hoặc verapamil là chống chỉ định.
  • Bệnh suy tim mạn tính: bệnh suy tim cần phải ở giai đoạn ổn định trước khi cân nhắc điều trị với ivabradin. Ivabradin nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân suy tim NYHA độ IV do dữ liệu còn giới hạn trên những đối tượng này.
  • Không khuyến cáo sử dụng thuốc với bệnh nhân ngay sau khi đột quỵ.
  • Chức năng thị giác do ivabradin ảnh hưởng đến chức năng võng mạc. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc ở những bệnh nhân viêm sắc tố võng mạc.
  • Thận trọng khi sử dụng thuốc ở những bệnh nhân huyết áp thấp, sử dụng ở bệnh nhân có hội chứng QT bẩm sinh hay điều trị với thuốc kéo dài khoảng QT, bệnh nhân tăng huyết áp cần phải thay đổi điều trị về huyết áp, rung nhĩ-loạn nhịp tim,…
  • Do thuốc Procoralan có chứa lactose vì vậy những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt Lapp lactose không nên sử dụng thuốc Procoralan.

Xử lý trong trường hợp quên liều thuốc hoặc sử dụng quá liều thuốc Procoralan như thế nào?

  • Nếu bạn quên uống một liều thuốc Procoralan thì nên dùng liều tiếp theo như bình thường. Không sử dụng liềuthuốc Procoralan gấp đôi để bù lại liều đã quên. Lịch trên vỉ thuốc giúp bạn nhớ lại lần cuối cùng bạn dùng viên nén Procoralan.
  • Trong trường hợp sử dụng quá liều thuốc Procoralan có thể dẫn đến nhịp chậm nghiêm trọng và kéo dài.
    Xử lý: nhịp chậm nghiêm trọng cần được điều trị triệu chứng tại chuyên khoa. Trong trường hợp nhịp chậm kèm theo kém dung nạp về huyết động, có thể cân nhắc việc điều trị triệu chứng, bao gồm các thuốc kích thích beta tiêm tĩnh mạch như isoprenaline. Trong trường hợp cần thiết có thể tạm thời đặt máy tạo nhịp.
  • Vì điều trị đau thắt ngực và suy tim mạn tính thường kéo dài suốt đời, bạn hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi ngưng sử dụng thuốc Procoralan.Trong trường hợp cảm thấy tác dụng của thuốc Procoralan quá mạnh hoặc quá yếu hãy tham khảo ý kiến bác sĩ điều trị.

Tương tác thuốc Procoralan

  • Tránh sử dụng đồng thời ivabradin với các thuốc tim mạch làm kéo dài khoảng QT (như disopyramide, sotalol, amiodarone, quinidine, beprodil, ibutilide,…) và thuốc không thuộc nhóm tim mạch làm kéo dài khoảng QT ( như cisapride, pimozide, mefloquine, sertindole,…) do sự kéo dài khoảng QT có thể trầm trọng hơn do giảm tần số tim. Nếu sự phối hợp này là cần thiết thì cần theo dõi chặt chẽ chức năng tim mạch trong quá trình sử dụng.
  • Ivabradin có thể gây chậm nhịp tim, nên thận trọng khi sử dụng đồng thời với thuốc lợi tiểu làm giảm kali ( thuốc lợi tiểu quai và thuốc lợi tiểu thiazid) vì kết quả của việc hạ kali máu và giảm nhịp tim là một yếu tố nền khởi phát rối loạn nhịp tim nghiêm trọng, đặc biệt ở những bệnh nhân có hội chứng QT kéo dài bẩm sinh hoặc do dùng thuốc.
  • Cytochrome P450 3A4: các nghiên cứu đã cho thấy các chất ức chế CYP3A4 làm tăng nồng độ ivabradin trong huyết tương việc tăng nồng độ ivabradin trong huyết tương có thể liên quan đến nguy cơ chậm nhịp tim quá mức.
  • Không nên sử dụng  nước ép bưởi chùm trong quá trình điều trị bằng thuốc Procoralan do nồng độ ivabradin tăng 2 lần khi sử dụng đồng thời với nước ép bưởi chùm.
  • Thận trọng khi sử dụng thuốc Procoralan với các chất ức chế trung bình CYP3A4, các chất gây cảm ứng CYP3A4…

Bảo quản thuốc Procoralan

Bảo quản thuốc Procoralan ở nhiệt độ dưới 30oC xa tầm tay trẻ nhỏ và không sử dụng thuốc Procoralan đã quá hạn.

Dược lực học

Tính chất dược lực học chủ yếu của hoạt chất ivabradin ở người là sự giảm tần số tim đặc hiệu tùy thuộc vào liều lượng. Phân tích sự giảm tần số tim với các mức liều tới 20mg mỗi lần  và sử dụng 2 lần trong ngày đã chỉ rõ có khuynh hướng đạt tới tác dụng bình nguyên cùng với giảm nguy cơ nhịp tim chậm nghiêm trong dưới 40 nhịp/phút.

Với liều khuyến cáo sử dụng thông thường, tần số tim giảm khoảng độ 10 nhịp/phút lúc nghỉ hay trong lúc luyện tập. Điều này có thể dẫn tới làm giảm gánh nặng cho tim cùng giảm nhu cầu oxygen cho cơ tim.

Hoạt chất Ivabradin không có ảnh hưởng đến sự dẫn truyền trong tim,  tới sự tái cực của tâm thất hoặc tới sự co bóp tim (không có tác dụng ức chế sự co sợi cơ tim):

– trong những nghiên cứu điện sinh lý lâm sàng, ivabradin không có tác dụng đến thời gian dẫn truyền nhĩ-thất hoặc trong thất hay chỉnh sửa đoạn QT trên điện tâm đồ.

– với những người bệnh có rối loạn chức năng tâm thất trái (phân xuất tống máu của thất trái giữa 30% và 45%) thấy ivabradin không có ảnh hưởng có hại nào đối với phân suất tống máu.

Dược động học

Trong điều kiện sinh lý, hoạt chất ivabradin được phóng thích nhanh ra khỏi viên nén và tan mạnh ở trong nước. Hoạt chất Ivabradin là đồng phân đối hình S không có sự chuyển dạng sinh học qua chứng minh in vivo. Chất chuyển hóa N-khử methyl của hoạt chất ivabradin được xác định là một chất chuyển hóa có hoạt tính chủ yếu trên người.

Hấp thu và sinh khả dụng: hoạt chất  ivabradin hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn sau khi uống với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt sau khoảng 1 giờ, nếu uống khi đói. Sinh khả dụng tuyệt đối của viên nén bao phim là khoảng 40%, do vòng chuyển hóa đầu tiên tại gan và ruột.

Thức ăn làm chậm hấp thu thuốc khoảng 1 giờ, làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương lên đến 20-30%. khuyến cáo sử dụng thuốc trong bữa ăn nhằm giúp làm giảm sự thay đổi trong từng cá thể về nồng độ thuốc.

Phân bố: ivabradin gắn khoảng 70% vào protein huyết tương và thể tích phân bố trong trạng thái ổn định gần 100 lít ở bệnh nhân. Nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống lâu dài liều khuyến cáo (mỗi lần 5mg ngày 2 lần) là 22 nng/mL (CVProcoralan29%). nồng độ trung bình trong huyết tương là 10 nng/mL ở trạng thái ổn định (CVProcoralan38%).

Chuyển dạng sinh học: ivabradin được chuyển hóa mạnh qua ruột và gan, bằng cách oxy  hóa qua duy nhất CYP3A4. chất chuyển hóa chính có hoạt tính là dẫn xuất N-khử methyl với nồng độ khoảng 40% của hoạt chất ivabradin ban đầu. Sự chuyển hóa của chất chuyển hóa có hoạt tính dẫn xuất N-khử methyl cũng qua CYP3A4. Hoạt chất Ivabradin có ái lực yếu với CYP3A4, không ức chế hoặc gây cảm ứng rõ rệt  CYP3A4 vì vậy ít có khả năng là ivabradin đã làm thay đổi sự chuyển hoa hoặc các nồng độ trong huyết tương của các cơ chất của CYP3A4. Ngược lại các chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4 và các chất ức chế mạnh CYP3A4  lại có thể tác động rõ rệt tới nồng độ của ivabradin trong huyết tương.

Đào thải: ivabradin đào thải với thời gian bán thải chính là 2h (70-75% của diện tích dưới đường cong) trong huyết tương, còn thời gian bán thải có hiệu lực là 11h.  Độ thanh lọc qua thận khoảng 70ml/phút và Độ thanh lọc tổng quát trong khoảng 400ml/phút . Đào thải của các chất chuyển hóa qua nước tiểu và phân với lượng tương đương nhau. Khoảng 4% liều dùng được thải nguyên vẹn qua nước tiểu.

Mối liên quan giữa dược động học/dược lực học (PK/PD)

Phân tích về mối liên quan dược động học/dược lực học  thấy được tần số tim giảm gần như là tuyến tính khi cho tăng các nồng độ S18982 và ivabradin trong huyết tương cho tới mức liều 15-20mg mỗi ngày 2 lần. Với mức liều cao hơn thì sự giảm tần số tim có thể không còn tỷ lệ thuận với mức nồng độ ivabradin trong huyết tương và có thể có khuynh hướng đạt bình nguyên. Nồng độ cao của ivabradin có thể gặp sau khi phối hợp với những chất ức chế mạnh CYP3A4 có thể kéo theo sự giảm tần số tim quá mức trong khi nguy cơ này sẽ giảm đi khi phối hợp với chất ức chế vừa phải CYP3A4. Mối quan hệ giữa dược động học/dược lực học của ivabradin trên những bệnh nhi có suy tim mạn tính từ khoảng 6 tháng tuổi đến dưới 18 tuổi tương tự như đã được mô tả ở người lớn.

Thuốc Procoralan 7.5mg giá bao nhiêu?

Giá thuốc Procoralan 7.5mg bao nhiêu? Thuốc Procoralan là thuốc được sản xuất Les Laboratoires Servier Industrie – France/Pháp có chứa thành ivabradin được sử dụng trong điều trị đau thắt ngực ổn định mãn tính và điều trị suy tim mạn tính. Giá thuốc có thể có sự chênh lệch với nhau tuỳ thuộc vào mức giá vận chuyển và mức giá trúng thầu của công ty tại bệnh viện đó, tuy nhiên mức chênh lệch giữa các bệnh viện thường không cao.

Hãy liên hệ 0929.620.660 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập vào wedsite https://nhathuocaz.com.vn để cập nhật giá thuốc cũng như tình hình thuốc Procoralan 7.5mg hiện nay.

Thuoc-Procoralan-7,5mg-gia-bao-nhieu
Thuoc-Procoralan-7,5mg-gia-bao-nhieu

Thuốc Procoralan 7.5mg mua ở đâu uy tín, chính hãng?

Mua thuốc Procoralan 7.5mg ở đâu? Thuốc Procoralan hiện nay đã được phân phối đến các bệnh viện lớn như: Sở y tế Tỉnh Đồng Nai, Sở y tế Tỉnh Nam Định, Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Huyện Củ Chi, bệnh nhân cần cân nhắc nhà thuốc để mua thuốc uy tín chất lượng để tránh mua phải hàng giả, hành nhái dẫn đến tiền mất tật mang lại ảnh hưởng đến kết quả cũng như thời gian vàng của quá trình điều trị. Sau đây, Nhathuocaz.com.vn xin giới thiệu một số các địa chỉ (Hiệu thuốc, Nhà thuốc, Công ty Dược) cung cấp thuốc Jadenu chính hãng, uy tín:

Bạn có thể mua thuốc Procoralan 7.5mg chính hãng tại các cơ sở nhà thuốc AZ trên toàn quốc cũng như trên trang web online của nhà thuốc.

*Cơ sở Hà Nội:

Cơ sở 1: Trung tâm Phân phối thuốc, số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
Cơ sở 2: Số 7 ngõ 58 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội địa chỉ tại đây
Cơ sở 3: Chung cư Ecogreen City, Số 286 Nguyễn Xiển, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội địa chỉ tại đây

*Cơ sở Hòa Bình

Cơ sở 1: Số 201 Phùng Hưng, P Hữu Nghị, Tp Hòa Bình (Gần chợ Tân Thành) địa chỉ tại đây
Cơ sở 2: Ngã Ba Xưa, Xuất Hóa, Lạc Sơn, Hòa Bình (Hiệu thuốc Lê Thị Hải) địa chỉ tại đây
Cơ sở 3: Phố Lốc Mới, TT Vụ Bản, Lạc Sơn, Hòa Bình (Cổng Bệnh viện huyện Lạc Sơn)

* Nếu bệnh nhân tìm và muốn mua các loại thuốc kê đơn, thuốc đặc trị khó tìm hoặc khi địa chỉ nhà ở xa các bệnh viện trên và cần mua thuốc. Chúng tôi có dịch vụ cung cấp đủ các loại thuốc quý khách cần, quý khách cần mua thuốc phải có đơn thuốc của bác sỹ. Nhà thuốc AZ xin hướng dẫn cách mua thuốc theo đơn tại Bệnh Viện: Tại đây Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.

Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.

Nếu còn thắc mắc về bất cứ thuốc nào hay về thuốc Procoralan 7.5mg như: Thuốc Procoralan 7.5mg giá bao nhiêu? Mua thuốc Procoralan 7.5mg uy tín ở đâu? Thuốc Procoralan chính hãng giá bao nhiêu? Procoralan 7.5mg có tác dụng không mong muốn là gì? Cách phân biệt thuốc Procoralan chính hãng và thuốc Procoralan giả? Hãy liên hệ với Thuốc kê đơn theo số hotline 0929.620.660 để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách đầy đủ, nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.

Nhà thuốc AZ chúng tôi luôn luôn có một đội ngũ nhân viên, tư vấn viên chuyên nghiệp sẵn sàng hỗ trợ quý khách 24/24.

Thuoc-Procoralan-7.5mg-mua-o-dau
Thuoc-Procoralan-7.5mg-mua-o-dau

Nhằm phục vụ nhu cầu mua thuốc Procoralan 7.5mg ở các tỉnh lẻ cho các bệnh nhân Nhà thuốc AZ đã mở rộng mạng lưới vận chuyển tới các tỉnh thành trên khắp cả nước, việc của bạn là chỉ cần để lại cho chúng tôi số điện thoại hoặc chụp lại đơn hàng, ngay lập tức hàng sẽ được gửi đến nhà bạn. Hiện nay, chúng tôi đang có chính sách vận chuyển toàn quốc, khách hàng khi nhận hàng có thể kiểm tra chất lượng rồi mới thanh toán cho bên vận chuyển.

Trước tình hình dịch bệnh Covid 19 đang diễn biến ngày càng phức tạp nhiều bệnh nhân không thể ra ngoài cũng như đến bệnh viện để mua thuốc. Hiểu được những khó khăn đó, chúng tôi đã phát triển hệ thống vận chuyển thuốc đến tận cửa cho quý bệnh nhân, chỉ cần bệnh nhân chụp lại đơn thuốc và gửi cho chúng tôi bạn sẽ được giao hàng đến đúng địa chỉ mà bạn mong muốn trong thời gian sớm nhất có thể để phục vụ nhu cầu thiết yếu của quý khách hàng.

Nhà thuốc AZ xin chân thành cảm ơn quý khách hàng đã đọc và quan tâm đến bài viết này.

Sản phẩm liên quan