Thuốc Plendil Plus là thuốc gì – Giá bao nhiêu, Mua ở đâu?
Thuốc Plendil Plus là thuốc gì – Giá bao nhiêu, Mua ở đâu?

Thuốc Plendil Plus là thuốc gì – Giá bao nhiêu, Mua ở đâu?

Liên hệ
Chọn số lượng

Thuốc Plendil Plus được sản xuất bởi Công ty AstraZeneca có thành phần chính felodipin và metoprolol succinat, thuốc dùng để điều trị bệnh tăng huyết áp.

Dưới đây chúng tôi xin cung cấp đến quý bệnh nhân những thông tin cơ bản nhất và hữu hiệu nhất về thuốc Plendil Plus. Nếu có bất cứ thắc mắc gì xin hãy vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929.620.660 hoặc truy cập nhathuocaz.com.vn để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.

Thông tin của thuốc Plendil Plus

  • Nhà sản xuất: AstraZeneca AB, SE-151 85 Sodertalje, Thủy Điển
  • Phân loại thuốc: Thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp
  • Công dụng: Bệnh tăng huyết áp. Plendil Plus có thể sử dụng khi đơn trị liệu với thuốc chẹn bêta hay thuốc đối kháng calci nhóm dihydropyridin       không đủ hiệu quả
  • Dạng bào chế: Dạng viên nén phóng thích kéo dài.Viên nén phỏng thích kéo dài chứa metoprolol succinat dưới dạng hạt, mỗi hạt là một đơn vị phóng thích kéo dài riêng lẻ và các hạt này cùng với felodipin được bao trong cấu trúc polymer. Khi tiếp xúc với nước, lớp gel hình thành cho phép phóng thích liên tục cả hai hoạt chất felodipin và metoprolol.
  • Hình dạng: Viên Plendil Plus 5/50 mg có màu mơ, hình tròn, 2 mặt lỗi, có khắc chữ A/FG, đường kính 10 mm.
  • Quy cách đóng gói: hộp 1 chai 30 viên

Thuốc Plendil Plus chữa bệnh gì?

Bệnh tăng huyết áp. Plendil Plus có thể dùng khi đơn trị liệu với thuốc chẹn bêta hay thuốc đối kháng calci nhóm dihydropyridin không đủ hiệu quả.

Tăng huyết áp

Tăng huyết áp là bệnh lý mãn tính khi mà áp lực của máu tác động lên thành động mạch tăng cao. Huyết áp tăng cao tạo ra nhiều áp lực cho tim (tăng gánh nặng cho tim) và là nguyên nhân của nhiều biến chứng tim mạch nghiêm trọng như: Suy tim, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim,…

Triệu chứng bệnh tăng huyết áp

Tăng huyết áp đa số thường không có triệu chứng gì đặc biệt trong một thời gian dài. Đôi khi người bệnh có thể cảm thấy đau đầu, đau ngực, khó thở khi có cơn tăng huyết áp. Hay những triệu chứng của tổn thương cơ quan đích: nhìn mờ, đau ngực dữ dội, tiểu máu, liệt nửa người (đột quỵ não)…nhưng khi có những triệu chứng này tiên lượng thường không tốt.

Phòng ngừa bệnh tăng huyết áp

  • Tập thể dục thường xuyên: ít nhất 30 phút mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần
  • Chế độ ăn: bớt muối, nhiều rau xanh, mỡ động vật thay bằng dầu thực vật
  • Tránh lo lắng, căng thẳng thần kinh, thư giãn nghỉ ngơi hợp lí
  • Bỏ thuốc lá, thuốc lào
  • Hạn chế uống rượu bia

Các biện pháp chẩn đoán bệnh tăng huyết áp

  • Nếu đo huyết áp tại phòng khám thì tăng huyết áp khi huyết áp  ≥ 140/90mmHg
  • Tự đo huyết áp tại nhà nhiều lần thì tăng huyết áp khi huyết áp ≥ 135/85 mmHg
  • Đo huyết áp bằng máy Holter thì tăng huyết áp khi huyết áp trung bình ban ngày ≥ 135/85mmHg, huyết áp trung bình ban đêm ≥ 120/70mmHg

Các biện pháp điều trị bệnh tăng huyết áp

Tăng huyết áp là bệnh cần điều trị suốt đời vì thế không thể bỏ thuốc. Cần phải duy trì uống thuốc đều đặn, tránh trường hợp đo huyết áp thấy cao mới uống. Mục tiêu điều trị đối với mọi bệnh nhân là đưa huyết áp xuống dưới 140/90mmHg. Các đối tượng đặc biệt có thể đưa huyết áp xuống thấp hơn ở mức 130/80mmHg. Khi dùng thuốc tuyệt đối tuân theo chỉ định của bác sĩ

Các thuốc điều trị tăng huyết áp chủ yếu:

  • Nhóm chẹn kênh calci: amlodipine, felodipin…Có thể gây tác dụng phụ là phù chân, nhịp nhanh phản ứng
  • Nhóm ức chế men chuyển/ức chế thụ thể AT1: lisinopril, captopril, Losartan…Thường hạ áp êm dịu, nhưng thuốc ức chế men chuyển có thể gây ho khan
  • Nhóm chẹn bêta giao cảm: metoprolol, bisoprolol… Cần phải sử dụng bắt đầu từ liều thấp rồi tăng dần
  • Thuốc lợi tiểu: có nhiều nhóm thuốc tuy nhiên thường dùng lợi tiểu thiazide. Nhưng tác dụng phụ có thể gây rối loạn điện giải và chuyển hóa.

Thuốc Plendil Plus không sử dụng trong trường hợp nào?

Chống chỉ định của thuốc Plendil Plus:

Chống chỉ định ở các bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc, các dihydropyridin khác hoặc các thuốc ức chế bêta.

  • Phụ nữ đang mang thai. 
  • Nhồi máu cơ tim cấp. 
  • Đau thắt ngực không ổn định. 
  • Tắc nghẽn dẫn truyền nhĩ thất ở độ 2, độ 3.
  •  Bệnh nhân bị  suy tim mất bù không ổn định (phù phổi, giảm tưởi máu hoặc hạ huyết áp) và cả bệnh nhân đang điều trị liên tục hoặc ngắt quãng với thuốc chủ vận thụ thể bêta.
  •  Chậm nhịp tim hoặc tụt huyết áp có triệu chứng. 
  • Hội chứng suy nút xoang. 
  • Sốc do tim.
  •  Bệnh mạch máu ngoại biên nặng có thể gây hoại tử.
  •  Không nên sử dụng Plendil Plus cho các bệnh nhân nghi ngờ có nhồi máu cơ tim cấp tính khi mà nhịp tim <45 nhịp/phút, khoảng P-Q >0,24 giây hoặc huyết áp tâm thu <100 mmHg.

Liều dùng và cách sử dụng thuốc Plendil Plus

  • Liều dùng thay đổi tùy theo từng cá nhân cụ thể. Liều khởi đầu dựa vào kinh nghiệm điều trị trước đây bằng thuốc chẹn bêta hay các thuốc đối kháng calci. Liều thông thường gồm một viên Plendil Plus phóng thích kéo dài (5+50 mg)/ngày. Khi cần thiết có thể dùng tăng liều lên 2 lần/ngày. Viên phòng thích kéo dài nên được sử dụng 1 lần/ngày vào buổi sáng. 
  • Thuốc phải được nuốt cùng với nước, không được bẻ, nghiền hay nhai. Viên phóng thích kéo dài có thể uống khi bụng đói hoặc dùng cùng với bữa ăn nhẹ ít chất béo và carbohydrat.
  • Tổn thương chức năng thận: Tổn thương chức năng thận không gây ảnh hưởng đến nồng độ thuốc trong huyết tương. Nên không cần điều chỉnh liều. Tuy vậy, Plendil Plus phải được dùng thận trọng ở những bệnh nhân tốn thương chức năng thận nặng. 
  • Tổn thương chức năng gan: Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân xơ gan vì metoprolol đã có độ gắn kết với protein thấp (5-10%). Nếu có dấu hiệu tổn thương chức năng gan ở mức độ rất nặng (ví dụ những bệnh nhân đã được phẫu thuật bắc cầu động tĩnh mạch) thì không được dùng liều cao hơn 1 viên Plendil Plus 5/50 mg.
  • Người cao tuổi: sử dụng 1 viên phóng thích kéo dài Plendil Plus 5/50 mg, 1 lần/ngày thường là đủ. Khi cần thiết có thể sử dụng liều tăng lên 2 lần/ngày.
  • Trẻ em: Không có kinh nghiệm dùng Plendil Plus ở lứa tuổi trẻ em.

Điều gì xảy ra khi sử dụng thuốc Plendil Plus quá liều?

Độc tính

Felodipin: liều 10 mg trên trẻ 2 tuổi có thể gây nhiễm độc nhẹ. Liều 150-200 mg ở trẻ 17 tuổi và 250 mg trên người lớn có thể gây nhiễm độc nhẹ đến trung bình. Ngoài ra còn có tác động trên tuần hoàn ngoại biên rõ rệt hơn là trên tim, so với các thuốc khác trong nhóm.

Metoprolol: liều 7,5 g trên người lớn rất nguy hiểm gây nhiễm độc chết người. Liều 100 mg trên trẻ 5 tuổi không gây triệu chứng sau khi dạ dày được rửa. Liều 450 mg trên trẻ 12 tuổi và liều 1,4 g ở người lớn thì gây nhiễm độc trung bình, liều 2,5 g trên người lớn thì gây nhiễm độc nặng.

Triệu chứng

Trong các trường hợp nhiễm độc khi dùng các thuốc phóng thích kéo dài, triệu chứng có thể khởi phát chậm sau thời gian từ 12-16 giờ và các triệu chứng nặng có thể xảy ra sau đó vài ngày.

Felodipin: nguy cơ cao nhất là tác động trên hệ tuần hoàn như nhịp tim chậm (đôi khi nhịp tim nhanh), tụt huyết áp. Ức chế dẫn truyền nhĩ-thất độ 1-3, phân ly nhĩ-thất, ngoại tâm thu thất (VES-ventricular extra systole), rung nhĩ, suy tâm thu choáng váng, nhức đầu, giảm tri giác, hôn mê, co giật, khó thở, phù phổi (không do tim) và ngạt thở. Cũng có thể xảy ra hội chứng suy hô hấp ở người lớn (ARDS-adult respiratory distress syndrome). Nhiễm toan, giảm kali huyết, tăng đường huyết, giảm calci huyết đều có thể xảy ra. Đỏ mặt, hạ thân nhiệt. Cảm giác buồn nôn và nôn mửa.

Metoprolol: nổi trội và rõ rệt nhất là các triệu chứng tim mạch, tuy nhiên trong một vài trường hợp, nhất là đối với trẻ em và trẻ vị thành niên, các triệu chứng trên hệ thần kinh trung ương và suy hô hấp có thể chiếm ưu thế. Tắc nghẽn dẫn truyền nhĩ thất độ 1-3, suy tâm thu, tụt huyết áp, kém tưới máu ngoại biên, mất bù tim, sốc do tim. Chậm nhịp tim. Suy hô hấp, ngưng thở. Các triệu chứng khác như: mệt mỏi, bất tỉnh, run nhẹ, co giật, vã mô hôi, co thắt phế quản, buồn nôn, nôn mửa, co thắt thực quản có thể xảy ra, hạ đường huyết (đặc biệt là ở trẻ em), hoặc tăng đường huyết, tăng kali huyết. Tác động ở trên thận. Hội chứng nhược cơ thoáng qua. Dùng đồng thời với rượu, thuốc trị tăng huyết ấp, quinidin hoặc barbiturat có thể dẫn đến tình trạng nặng thêm của bệnh nhân.

Biểu hiện đầu tiên của sự quá liều có thể được quan sát thấy sau 20 phút – 2 giờ uống thuốc.

Xử trí:

Felodipin: Rửa dạ dày nếu cần trong vài trường hợp ở cả giai đoạn muộn. Chú ý: atropin (tiêm tĩnh mạch 0,25-0,5 mg cho người lớn, 10-20 mcg/kg ở trẻ em) nên được sử dụng trước khi rửa dạ dày (vì có nguy cơ kích thích thần kinh phê vị). Theo dõi điện tâm đồ và điều trị triệu chứng hô hấp nếu có chỉ định. Điều chỉnh tình trạng acid-base và chất điện giải. Trong các trường hợp nhịp tim chậm và tắc nghẽn dẫn truyền: atropin 0,5-1 mg tiêm tĩnh mạch đối với người lớn (20-50 mcg/kg đối với trẻ em), có thể sử dụng lặp lại hoặc isoprenalin khởi đầu 0,05-0, 1 mcg/kg/phút. Phải đặt máy điều nhịp ở giai đoạn sớm trong trường hợp nặng. Khi bị tụt huyết áp : truyền dịch tĩnh mạch, calci glubionat (9 mg Ca/ml), 20(-30) ml truyền tĩnh mạch trong hơn 5 phút ở người lớn (3-5 mg Ca/kg ở trẻ em) khởi đầu và lặp đi lặp lại nếu cần thiết hoặc truyền tĩnh mạch adrenalin hay dopamin trong trường hợp cần. Đối với các trường hợp nặng, có thể dùng glucagon. Trong trường hợp ngưng tuần hoàn do quá liều thì cần tích cực hồi sức trong vài giờ. Dùng diazepam khi có các triệu chứng co giật. 

Metoprolol: Than hoạt tính, rửa da dày khi cần thiết. Chú ý: atropin (tiêm tĩnh mạch 0,25-0,5 mg trên người lớn, 10-20 mcg/kg trên trẻ em) nên được dùng trước khi rửa dạ dày (vì có thể xảy ra nguy cơ kích thích thần kinh phế vị). Đặt ống nội khí quản và hỗ trợ hô hấp nên được thực hiện khi có chỉ định. Cung cấp dịch khi cần thiết. Truyền glucose và theo dõi điện tâm đồ. Atropin 1-2 mg tiêm tĩnh mạch, có thể sử dụng lặp lại(đặc biệt trong các trường hợp có triệu chứng thần kinh phế vị. Đối với ức chế cơ tim: truyền dobutamin hoặc dopamin và calci glubionat 9 mg/ml, 10-20 ml. Có thể thử sử dụng glucagon 50-150 mcg/kg tiêm tĩnh mạch trong thời gian 1 phút, sau đó là truyền tĩnh mạch hoặc cũng có thể thử dùng amrinon. Trong một vài trường hợp, dùng thêm epinephrin (adrenafin) sẽ cho hiệu quả. Truyền natri (clorid hoặc bicarbonat) khi có phức hợp QRS rộng và hiện tượng loạn nhịp. Có thể đặt máy điều nhịp nếu cần. Khi bị ngưng tuần hoàn do quá liều, nếu cần thiết sử dụng các biện pháp hồi sức trong vài giờ.

Dùng terbutalin (dạng tiêm hoặc hít) khi có dấu hiệu co thắt phế quản. Điều trị tiếp tục các triệu chứng khác.

Lưu ý – Thận trọng đặc biệt khi sử dụng thuốc Plendil Plus

  • Sử dụng đồng thời với digitalis. Plendil Plus có thể làm nặng hơn triệu chứng bệnh mạch ngoại biên, tương tự như khập khiễng cách hồi. Suy chức năng thận nặng (GFR <30 ml/phút), hẹp van động mạch chủ, suy chức năng gan, suy tim sau khi nhồi máu cơ tim cấp. Hạ huyết áp mà ở bệnh nhân nhạy cảm có thể gây ra thiếu máu cục bộ cơ tim. Các tình trạng bệnh lý cấp nặng có kèm theo nhiễm toan chuyển hóa.
  • Không nên sử dụng Plendil Plus để điều trị lần đầu cho bệnh nhân cao huyết áp trước đó chưa từng được điều trị. 
  • Không sử dụng Plendil Plus cho bệnh nhân suy tim tiềm ẩn hoặc rõ rệt mà không dùng đồng thời cả thuốc điều trị suy tim. 
  • Điều trị với Plendil Plus có thể gây ảnh hưởng đến chuyển hóa carbohydrat hoặc che lấp các dấu hiệu hạ đường huyết nhưng nguy cơ này thấp hơn so với khi điều trị cùng thuốc chẹn thụ thể bêta không chọn lọc.
  • Trong rất hiếm các trường hợp, rối loạn dẫn truyền nhĩ-thất đã có trước đó có thể trầm trọng hơn (như dẫn đến tắc nghẽn dẫn truyền nhĩ thất).
  • Ở các bệnh nhân điều trị với Plendil Plus, không được sử dụng verapamil tiêm tĩnh mạch.
  •  Ở bệnh nhân đau thắt ngực kiểu Prinzmetal, số lượng và mức độ các cơn đau thắt có thể tăng lên, vì sự co thắt các mạch vành qua trung gian thụ thể alpha. Do vậy, thuốc chẹn thụ thể bêta không chọn lọc không được sử dụng cho các bệnh nhân này. Thuốc chẹn thụ thể bêta-1 phải được dùng một cách thận trọng.
  • Trường hợp hen phế quản hay các bệnh phối tắc nghẽn mạn tính khác, phải điều trị đồng thời bằng thuốc giãn phế quản thích hợp. Có thể tăng liều thuốc kích thích bêta-2.
  • Dùng thuốc chẹn bêta có thể dẫn đến việc điều trị phản ứng phản vệ khó khăn hơn. Điều trị bằng adrenalin ở các liều thông thường không phải lúc nào cũng cho tác dụng trị liệu mong muốn.
  • Khi dùng Plendil Plus ở những bệnh nhân mắc bệnh u tế bào ưa crôm, nên xem xét để dùng đồng thời thuốc ức chế thụ thể alpha.
  • Sử dụng đồng thời với các thuốc cảm ứng CYP3A4 sẽ làm giảm đáng kể nồng độ felodipin và có nguy cơ giảm hiệu quả của Plendil Plus. Vì vậy nên tránh sự kết hợp này.
  • Dùng đồng thời với thuốc có khả năng ức chế CYP3A4 làm tăng đáng kể nồng độ felodipin. Do vậy cũng nên tránh sự kết hợp này. Uống cùng một lúc với nước bưởi sẽ dẫn đến tăng đáng kể nồng độ felodipin nên tránh dùng đồng thời.
  • Ngưng thuốc ức chế bêta đột ngột, nhất là ở các bệnh nhân có nguy cơ cao có thể dẫn đến nguy hiểm, trầm trọng hơn tình trạng suy tim mạn tĩnh rồi tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột tử. Do vậy, nếu cần ngưng Plendil Plus nên giảm liều dần dần khi có thể, trong khoảng thời gian ít nhất 1-2 tuần.
  • Trước khi phẫu thuật bắt đầu, bác sỹ gây mê phải được thông báo bệnh nhân đang sử dụng Plendil Plus. Không nên ngưng điều trị với thuốc chẹn bêta ở các bệnh nhân đang được thực hiện phẫu thuật.

Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú dùng thuốc Plendil được không?

  • Thời kì mang thai: Không sử dụng Plendil Plus trong thời kỳ mang thai. Chưa có dữ liệu thông tin đầy đủ về việc điều trị bằng felodipin cho phụ nữ có thai. Felodipin không được sử dụng trong thai kỳ, bởi đã ghi nhận có tổn thương trên bào thai trong các nghiên cứu ở súc vật. Thuốc đối kháng calci có thể gây ức chế cơn co sớm trong tử cung, nhưng chưa có dữ liệu xác định rõ ràng khả năng thuốc làm kéo dài thời kỳ chuyển dạ ở phụ nữ mang thai đủ tháng. Nguy cơ giảm oxy bào thai có thể xảy ra khi người mẹ bị tụt huyết áp và giảm tưới máu tử cung, vì sự tái phân bổ cung cấp máu là kết quả của sự giãn mạch ngoại biên. Chỉ nên sử dụng metoprolol cho phụ nữ có thai và cho con bú nếu thật sự cần thiết. Thuốc chen thụ thể bêta có thể dẫn đến nhịp tim chậm trên bào thai, trẻ sơ sinh và trẻ đang bú mẹ. Vì vậy, cần phải lưu ý đến điều này khi kê toa thuốc  cho phụ nữ có thai 3 tháng cuối của thai kỳ và trong quá trình sinh.
  • Phụ nữ cho con bú: Felodipin và metoprolol được tiết ra vào sữa mẹ. Nếu người mẹ cho con bú dùng felodipin ở các liều điều trị thì chỉ có một lượng thuốc rất nhỏ tiết vào sữa mẹ truyền vào nhũ nhi. Chưa thật sự có đủ kinh nghiệm về việc sử dụng felodipin khi cho con bú để cho phép đánh giá nguy cơ trên nhũ nhi. Vì vậy, không khuyến cáo dùng felodipin trong thời kỳ cho con bú. Khi lợi ích của việc tiếp tục điều trị được cho là rất quan trọng thì nên xem xét khả năng ngừng cho con bú.

Thuốc Plendil có ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc không?

Do choáng váng và mệt mỏi có thể xảy ra khi đang điều trị bằng Plendil Plus, điều này cần đặc biệt lưu ý đối với những bệnh nhân cần phải tỉnh táo lúc lái xe hay vận hành máy móc.

Tác dụng phụ của thuốc Plendil Plus

Tác dụng không mong muốn xảy ra được ghi nhận nhiều nhất trong các thử nghiệm lâm sàng với Plendil Plus là nhức đầu (11%), phù mắt cá chân và đỏ mặt. Các triệu chứng này có thể xuất hiện khi bắt đầu điều trị hoặc nếu tăng liều và thường là thoáng qua. Hầu hết tất cả các tác dụng này là do đặc tính làm giãn mạch của Felodipin.

Quy ước về tần suất như sau:

Thường gặp (>1/100), ít gặp (>1/1000, <1/100), hiếm gặp (>1/10.000, <1/1000) và rất hiếm gặp (<1/10.000).
Các phản ứng ngoài ý sau được ghi nhận đối với felodipin: 

  • Toàn thân:
  • Ít gặp: mệt mỏi
  •  Rất hiếm gặp: sốt
  • Hệ tim mạch:
  • Thường gặp: đỏ bừng mặt, phù mắt cá nhân
  • Ít gặp: hồi hộp, nhịp tim nhanh
  • Rất hiếm gặp: ngoại tâm thu, tụt huyết áp kèm nhịp tim nhanh mà có thể làm trầm trọng hơn cơn đau thắt ngực ở bệnh nhân mẫn cảm, viêm mạch tăng bạch cầu
  • Nội tiết:
  • Rất hiếm gặp: tăng đường huyết
  • Hệ tiêu hóa:
  • Ít gặp: buồn nôn, đau bụng
  • Hiếm gặp: nôn
  • Rất hiếm gặp: phi đại nướu răng, viêm lợi
  • Da:
  • Ít  gặp: nổi ban, ngứa
  • Hiếm gặp: mề đay
  • Rất hiếm gặp: phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, phù dưới dạng sưng môi hoặc lưỡi. 
  • Phản ứng miễn dịch:
  • Rất hiếm gặp: phản ứng quá mẫn
  •  Gan:
  • Rất hiếm gặp: tăng men gan
  • Hệ cơ xương:
  • Hiếm gặp: đau khớp, đau cơ
  • Hệ thần kinh:
  • Thường gặp: nhức đầu
  •  Ít gặp: dị cảm, choáng váng
  • Hiếm gặp: ngất thứ phát do tụt huyết áp
  • Tâm thần:
  • Hiếm gặp: bất lực /rỗi loạn chức năng tình dục
  • Tiết niệu:
  • Rất hiếm gặp: tiêu thường xuyên

Một số trường hợp lú lẫn do rối loạn giấc ngủ đã được báo cáo nhưng mối liên hệ với felodipin vẫn chưa được xác định hoàn toàn.

Đã từng có ghi nhận vài trường hợp sưng nướu răng sau khi sử dụng felodipin trên bệnh nhân viêm lợi đáng kể. Có thể giảm bớt sự sưng này bằng cách vệ sinh vùng miệng cẩn thận. Tăng đường huyết giống như thuộc nhóm phản ứng ngoài ý đặc biệt, nhưng chỉ có vài trường hợp là ghi nhận phản ứng này trên bệnh nhân sử dụng felodipin.

Tương tác thuốc

Dùng đồng thời với các chất ảnh hưởng đến hệ men cytochrom P450 có thể làm thay đổi nồng độ trong huyết tương của cả felodipin và metoprolol.

Felodipin và metoprolol không tương tác với nhau bởi vì chúng sử dụng các đồng phân khác nhau của hệ men cytochrom P450.

Tương tác thuốc với felodioin

Felodipin là một chất nền CYP3A4. Thuốc ức chế hoặc cảm ứng men CYP3A4 ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ của felodipin trong huyết tương.

Các thuốc làm tăng chuyển hóa felodipin qua sự cảm ứng cytochrom P450 như carbamazepin, phenytoin và phenobarbital cũng như biệt dược St. John’s wort (hypericum perforatum). Khi dùng đồng thời với carbamazepin, phenytoin và phenobarbital.AUC của felodipin giảm đến 93% va Cmax giảm đến 82%. Vì vậy nên tránh dùng đồng thời với thuốc cảm ứng CYP3A4.

Thuốc có khả năng ức chế CYP3A4 như thuốc kháng nấm nhóm azol (itraconazol, ketoconazol), kháng sinh nhóm macrolid (erythromycin) và cả thuốc ức chế men HIV-protease. Khi dùng đồng thời với itraconazol, Cmax của felodipin tăng lên 8 lần và AUC tăng lên 6 lần. Khi dùng đồng thời với erythromycin, Cmax và AUC của felodipin tăng lên khoảng 2 lần. Vì vậy nên tránh dùng đồng thời các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh.

Nước bưởi có thể gây ức chế CYP3A4. Sử dụng felodipin chung với nước bưởi làm tăng Cmax và AUC của felodipin lên khoảng 2 lần. Vì vậy nên tránh dùng cùng với nước bưởi.

Tacrolimus: felodipin có thể làm tăng nồng độ tacrolimus. Khi dùng đồng thời, phải theo dõi nồng độ tacrolimus trong huyết tương và có thể cần phải điều chỉnh liều tacrolimus.

Cyclosporin: khi dùng đồng thời cyclosporin va felodipin, Cmax của felodipin tăng khoảng 150% và AUC cũng tăng khoảng 60%. Ngược lại, ảnh hưởng của felodipin lên động học của cyclosporin là không đáng kể.

Cimetidin: khi sử dụng đồng thời cimetidin và felodipin, Cmax và AUC của felodipin tăng khoảng 55%.

Tương tác thuộc với mefoprolol

Cần tránh dùng Plendil Plus đồng thời với các thuốc sau:

Dẫn xuất axit barbituric: barbiturat (trong nghiên cứu là pentobarbital) dẫn đến việc giảm nhẹ chuyển hóa của metoprolol qua sự cảm ứng men.

Propafenon: khi bắt đầu sử dụng propafenon trên 4 bệnh nhân đang dùng metoprolol, nồng độ metoprolol trong huyết tương tăng lên tới 2-5 lần và có 2 bệnh nhân xuất hiện các phản ứng phụ điển hình của metoprolol. Tương tác này được xác nhận trong lần thử nghiệm trên 8 người khỏe mạnh có thể là do propafenon giống như quinidin sẽ ức chế chuyển hóa metoprolol qua hệ men cytochrom P4502D6. Kết hợp này được cho là khó kiểm soát vì propafenon cũng có đặc tính ức chế thụ thể bêta. 

Verapamil: khi kết hợp với thuốc chẹn thụ thể bêta (như atenolol, propranolol và pindolol), verapamil có thể làm nhịp tim chậm và tụt huyết áp. Verapamil và thuốc chẹn bêta dẫn đến các tác động cộng hợp ức chế dẫn truyền nhĩ-thất và chức năng nút xoang.

Các phối hợp sau với Plendil Plus cần phải điều chỉnh liều lượng:

Thuốc điều trị loạn nhịp tim nhóm I: thuốc điều trị loạn nhịp tim nhóm I và thuốc chẹn bêta có tác động cộng hợp dẫn đến ức chế co bóp cơ tim, có thể gây các phản ứng phụ huyết động học trầm trọng trên bệnh nhân suy giảm chức năng thất trái. Cũng cần tránh kết hợp thuốc này ở những bệnh nhân có hội chứng suy nút xoang và bệnh lý dẫn truyền nhĩ-thất. Đã có nhiều thông tin dữ liệu về tương tác này đối với disopyramid.

Diphenhydramin: diphenhydramin làm giảm (2,5 lần) độ thanh thải metoprolol thành alpha-hydroxymetoprolol bằng cách hydroxy hóa nhanh qua CYP2D6. Đồng thời, tác động của metoprolol cũng mạnh dần lên.

Clonidin: phản ứng tăng huyết áp khi ngưng clonidin đột ngột có thể mạnh hơn do dùng thuốc chẹn bêta. Nếu cần phải ngưng dùng đồng thời với clonidin, thuốc chẹn bêta phải được ngưng vài ngày trước khi ngưng dùng clonidin.

Diltiazem: diltiazem và thuộc chẹn bêta có tác động cộng hợp dẫn đến ức chế dẫn truyền nhĩ-thất và chức năng nút xoang. Nhịp tim chậm rõ rệt đã được ghi nhận (trong một số báo cáo) khi điều trị đồng thời cùng với diltiazem.

Thuốc kháng viêm khôn: steroid (NSAID): thuốc kháng viêm nhóm NSAID làm mất tác dụng của việc chống tăng huyết áp của thuốc chẹn bêta. Đặc biệt,indomethacin đã được nghiên cứu. Tương tác này được xem là không xảy ra khi sử dụng với sulindac. Trong một nghiên cứu với diclofenac, người ta đã không phát hiện có phản ứng như thế. Phenylpropanolamin: các liều đơn, phenylpropanolamin (norephredrin) 50mg có thể gây tăng huyết áp tâm trương đến các trị số bệnh lý ở các người khoẻ mạnh trong nghiên cứu. Propranolol thường làm mất tác dụng tăng huyết áp do phenylpropanolamin gây nên. Tuy nhiên, thuốc chẹn bêta có thể làm xảy ra phản ứng tăng huyết áp kịch phát trên bệnh nhân đang dùng liều cao phenylpropanolamin. Cơn tăng huyết áp trong thời gian điều trị với phenylpropanolamin riêng lẻ cũng được mô tả trong một vài trường hợp nhất định.

Epinephrin: đã có khoảng 10 báo cáo về triệu chứng tăng huyết áp rõ rệt nhất và nhịp tim chậm trên bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chẹn bêta không chọn lọc (kể cả pindolol và propranolol), là những người đã dùng epinephrin (adrenalin).

Các ghi nhận lâm sàng này đã được xác nhận trong các nghiên cứu trên người khoẻ mạnh, trong thử nghiệm cũng có gợi ý cho rằng epinephrin, là chất cộng hợp với các thuốc tê, có thế gây ra các phản ứng này khí dùng đường tiêm mạch

máu. Nguy cơ này được cho là ít đáng kể hơn khi dùng thuốc chẹn bêta chọn lọc trên tim.

Quinidin: quinidin ức chế chuyển hóa metoprolol trong nhóm người được gọi là có chuyển hóa hydroxy hỏa nhanh (chiếm khoảng 80% ở Thụy Điển), làm tăng mạnh nồng độ thuốc trong huyết tương và tăng tác động ức chế bêta. Các tương

tác tương ứng được cho là xảy ra với các thuốc chẹn bêta khác được chuyển hóa qua cùng một loại men (cytochrom P4502D6).

Amiodaron: trong một trường hợp báo cáo gợi ý cho thấy là bệnh nhân điều trị bằng amiodaron có thể bị chậm nhịp xoang rõ rệt khi dùng đồng thời với metoprolol. Amiodaron có thời gian bán thải rất dài (khoảng 50 ngày), có nghĩa là tương tác này có thể xảy ra một thời gian dài sau khi đã ngưng dùng chế phẩm này.

Rifampicin: rifampicin có thể làm tăng chuyển hóa của metoprolol, dẫn đến giảm nồng độ thuốc trong huyết tương. 

Digitalis glycoside: khi kết hợp với thuốc chẹn bêta, digitalis glycoside có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất và có thể gây nhịp tim chậm.

Metoprolol là chất nền CYP2D6. Các thuốc ức chế CYP2D6 có thế ảnh hưởng trên nồng độ metoprolol trong huyết tương. Thuốc ức chế CYP2D6 như là quinidin, terbinafin, paroxetin, fluoxetin, sertralin, celecoxib, propafenon và difenhydramin.

Khi bắt đầu điều trị với các thuốc trên ở bệnh nhân đang dùng Plendil Plus, có thể cần giảm liều Plendil Plus.

Bệnh nhân đang được điều trị đồng thời metoprolol với các thuốc chẹn bêta khác (như thuộc nhỏ mắt) hoặc thuốc ức chế MAO cần phải được theo dõi cẩn thận. Thuốc mê dạng hít làm tăng tác động ức chế cơ tim trên bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chẹn bêta. Có thể cần điều chỉnh liều thuốc uống trị đái tháo đường đối với bệnh nhân đang dùng thuốc chẹn bêta.

Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng

Các nghiên cứu về độc tính khái quát, độc trên gen và độc tính gây ung thư đã không cho thấy thuốc có bất cứ nguy cơ đặc biệt nào trên người. Trên các nghiên cứu ở súc vật, thuốc chẹn bêta làm chậm nhịp tim ở bào thai. Ở một số loài, thuốc đối kháng calci đã gây độc tính trên bào thai hoặc gây quái thai, chủ yếu là dưới dạng dị dạng khung xương vùng ngoại biên. Trong các nghiên cứu về độc tính trên hệ sinh sản với felodipin cũng đã ghi nhận kéo dài thời kỳ mang thai và khó sinh trên chuột và nghiên cứu trên thỏ quan sát thấy có hiện tượng kém phát triển đốt ngón xa (có thể là do giảm tưới máu tử cung-nhau). Các quan sát này không chứng tỏ thuốc có độc tính gây quái thai trựctiếp tuy nhiên có thể là hậu quả thứ phát do tác động dược lực của felodipin.

Bảo quản thuốc Plendil Plus như thế nào?

Bảo quản thuốc Plendil Plus trong điều kiện nhiệt độ dưới 30oC, ở nơi khô ráo, nên tránh ánh sáng trực tiếp.

Thuốc Plendil Plus giá bao nhiêu?

Giá thuốc Plendil Plus bao nhiêu? Thuốc Plendil Plus là thuốc được sản xuất bởi Công ty AstraZeneca có thành phần chính felodipin và metoprolol succinat, thuốc dùng để điều trị bệnh tăng huyết áp. Giá thuốc có thể có sự chênh lệch với nhau tuỳ thuộc vào mức giá vận chuyển và mức giá trúng thầu của công ty tại bệnh viện đó, tuy nhiên mức chênh lệch giữa các bệnh viện thường không cao.

Hãy liên hệ 0929.620.660 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập vào wedsite https://nhathuocaz.com.vn để cập nhật giá thuốc cũng như tình hình thuốc Plendil Plus hiện nay.

Thuốc Plendil Plus mua ở đâu uy tín, chính hãng?

Mua thuốc Plendil Plus ở đâu? Thuốc Plendil Plus hiện nay đã được phân phối đến các bệnh viện lớn như: Sở y tế Tỉnh Đồng Nai, Sở y tế Tỉnh Nam Định, Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Huyện Củ Chi, bệnh nhân cần cân nhắc nhà thuốc để mua thuốc uy tín chất lượng để tránh mua phải hàng giả, hành nhái dẫn đến tiền mất tật mang lại ảnh hưởng đến kết quả cũng như thời gian vàng của quá trình điều trị. Sau đây, Nhathuocaz.com.vn xin giới thiệu một số các địa chỉ (Hiệu thuốc, Nhà thuốc, Công ty Dược) cung cấp thuốc Plendil Plus chính hãng, uy tín:

Bạn có thể mua thuốc Plendil Plus chính hãng tại các cơ sở nhà thuốc AZ trên toàn quốc cũng như trên trang web online của nhà thuốc.

*Cơ sở Hà Nội:

Cơ sở 1: Trung tâm Phân phối thuốc, số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
Cơ sở 2: Số 7 ngõ 58 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội địa chỉ tại đây
Cơ sở 3: Chung cư Ecogreen City, Số 286 Nguyễn Xiển, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội địa chỉ tại đây

*Cơ sở Hòa Bình

Cơ sở 1: Số 201 Phùng Hưng, P Hữu Nghị, Tp Hòa Bình (Gần chợ Tân Thành) địa chỉ tại đây
Cơ sở 2: Ngã Ba Xưa, Xuất Hóa, Lạc Sơn, Hòa Bình (Hiệu thuốc Lê Thị Hải) địa chỉ tại đây
Cơ sở 3: Số 16 Phố Lốc Mới, TT Vụ Bản, Lạc Sơn, Hòa Bình (Cổng Bệnh viện huyện Lạc Sơn)

* Nếu bệnh nhân tìm và muốn mua các loại thuốc kê đơn, thuốc đặc trị khó tìm hoặc khi địa chỉ nhà ở xa các bệnh viện trên và cần mua thuốc. Chúng tôi có dịch vụ cung cấp đủ các loại thuốc quý khách cần, quý khách cần mua thuốc phải có đơn thuốc của bác sỹ. Nhà thuốc AZ xin hướng dẫn cách mua thuốc theo đơn tại Bệnh Viện: Tại đây Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.

Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.

Nếu còn thắc mắc về bất cứ thuốc nào hay về thuốc Plendil Plus như: Thuốc Plendil Plus giá bao nhiêu? Mua thuốc Plendil Plus uy tín ở đâu? Thuốc Plendil Plus chính hãng giá bao nhiêu? Plendil Plus có tác dụng không mong muốn là gì? Cách phân biệt Plendil Plus chính hãng và Plendil Plus giả? Hãy liên hệ với Thuốc kê đơn theo số hotline 0929.620.660 để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách đầy đủ, nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.

Nhà thuốc AZ chúng tôi luôn luôn có một đội ngũ nhân viên, tư vấn viên chuyên nghiệp sẵn sàng hỗ trợ quý khách 24/24.

Nhằm phục vụ nhu cầu mua thuốc Plendil Plus ở các tỉnh lẻ cho các bệnh nhân Nhà thuốc AZ đã mở rộng mạng lưới vận chuyển tới các tỉnh thành trên khắp cả nước, việc của bạn là chỉ cần để lại cho chúng tôi số điện thoại hoặc chụp lại đơn hàng, ngay lập tức hàng sẽ được gửi đến nhà bạn. Hiện nay, chúng tôi đang có chính sách vận chuyển toàn quốc, khách hàng khi nhận hàng có thể kiểm tra chất lượng rồi mới thanh toán cho bên vận chuyển.

Trước tình hình dịch bệnh Covid 19 đang diễn biến ngày càng phức tạp nhiều bệnh nhân không thể ra ngoài cũng như đến bệnh viện để mua thuốc. Hiểu được những khó khăn đó, chúng tôi đã phát triển hệ thống vận chuyển thuốc đến tận cửa cho quý bệnh nhân, chỉ cần bệnh nhân chụp lại đơn thuốc và gửi cho chúng tôi bạn sẽ được giao hàng đến đúng địa chỉ mà bạn mong muốn trong thời gian sớm nhất có thể để phục vụ nhu cầu thiết yếu của quý khách hàng.

Nhà thuốc AZ xin chân thành cảm ơn quý khách hàng đã đọc và quan tâm đến bài viết này.

Sản phẩm liên quan