Deferiprone là thuốc gì? Liều dùng và công dụng

Deferiprone là thuốc gì?

Deferiprone là một loại thuốc mà chelate sắt và được sử dụng để điều trị tình trạng quá tải sắt trong thalassemia nặng. Nó lần đầu được chấp thuận sử dụng trong điều trị bệnh thalassemia lớn vào năm 1994, đã được cấp phép sử dụng ở châu Âu và châu Á trong nhiều năm trong khi chờ phê duyệt ở Canada và Hoa Kỳ.

Deferiprone
Deferiprone

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị dư thừa lượng sắt quá mức

Thừa sắt quá mức cho phép do bệnh thiếu máu thalassemia:

– Liều khởi đầu khuyến cáo là 25 mg/kg, uống ba lần mỗi ngày với tổng liều 75 mg/kg/ngày.

Liều dùng Deferiprone cho trẻ em:

– Hiện vẫn chưa có nghiên cứu và quyết định về liều dùng cho trẻ em. Tham khảo ý kiến ​​​​bác sĩ của bạn nếu bạn đang dùng thuốc này cho một đứa trẻ.

– Đối tượng khác:

Không cần điều chỉnh liều lượng ở bệnh nhân suy thận nhẹ, trung bình hoặc nặng.
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình trước khi điều trị.

Cách dùng:

– Thường dùng đường uống. Điều trị Deferiprone nên được bắt đầu và duy trì bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh thalassemia.

– Có thể thực hiện cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Chỉ định sử dụng thuốc Deferiprone cho những bệnh nhân nào?

Deferiprone được chỉ định để điều trị tình trạng quá tải sắt ở bệnh nhân thalassemia thể nặng khi liệu pháp thải sắt hiện tại bị chống chỉ định hoặc là không đủ.

Deferiprone kết hợp với một thuốc thải sắt khác được chỉ định trong bệnh thalassemia thể nặng khi đơn trị liệu với bất kỳ tác nhân hóa trị liệu nào khác không hiệu quả; Phòng ngừa hoặc điều trị tình trạng quá tải sắt đe dọa tính mạng đòi hỏi phải điều chỉnh nhanh chóng và tích cực.

Chống chỉ định sử dụng thuốc Deferiprone 

Không sử dụng Deferiprone cho các trường hợp sau:

– Nếu quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

– Tiền sử mất bạch cầu hạt.

– Tiền sử đợt giảm bạch cầu tái phát.

– Phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú.

– Cơ chế giảm bạch cầu trung tính do Deferiprone vẫn chưa được biết, vì vậy bệnh nhân không nên dùng các sản phẩm thuốc được biết là có liên quan đến giảm bạch cầu hoặc các thuốc có thể gây mất bạch cầu hạt.

Bệnh nhân sử dụng thuốc Deferiprone cần lưu ý những gì?

– Bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch.

– Người suy gan và suy thận, xơ hóa gan.

– Bệnh nhân nên được thông báo rằng nước tiểu của họ có thể đổi màu đỏ hoặc màu nâu do sự bài tiết của phức hợp sắt – Deferiprone.

– Nên khuyên bệnh nhân liên hệ với bác sĩ nếu họ gặp bất kỳ triệu chứng nhiễm trùng nào (chẳng hạn như sốt, đau họng và các triệu chứng giống cúm) và nên ngừng sử dụng Deferiprone ngay lập tức.

– Ngừng điều trị bằng Deferiprone nếu giảm bạch cầu trung tính (ANC < 1.5 × 109/L).

– Nên theo dõi chức năng gan và thận ở những bệnh nhân này trong quá trình điều trị bằng Deferipron. Nếu có sự gia tăng dai dẳng alanine aminotransferase (ALT) trong huyết thanh, nên xem xét ngừng điều trị bằng Deferipron.

Bệnh nhân sử dụng thuốc Deferiprone có thể gặp những vấn đề gì?

Bệnh nhân sử dụng thuốc Deferiprone có thể gặp những tác dụng phụ sau:

– Nước tiểu đổi màu nâu đỏ, đau bụng, đau khớp và giảm bạch cầu trung tính, buồn nôn, nôn, khó tiêu, tiêu chảy, tăng nồng độ ALT, nhức đầu, thay đổi cảm giác thèm ăn, suy nhược, đau cơ xương, phù ngoại vi, chóng mặt, buồn ngủ, ngứa và nổi mề đay.

– Có khả năng bị tử vong: Mất bạch cầu hạt.

Dược lực học

Cơ chế của Deferiprone  là 1 chất tạo liên kết chelat với các ion sắt (sắt III) để tạo thành phức chất trung tính tỷ lệ 3 : 1 (3 phân tử Deferiprone : 1 phân tử sắt) và ổn định trên phạm vi pH rộng.

Deferiprone có ái lực liên kết với các kim loại khác (ví dụ: Đồng, nhôm, kẽm) thấp hơn so với sắt.

Dược động học

– Hấp thu:

Hấp thu tốt sau khi uống và nồng độ đỉnh trong huyết tương thường đạt được trong vòng 1 giờ sau khi uống liều duy nhất ở trạng thái đói và đến 2 giờ sau khi dùng một liều duy nhất ở trạng thái no.

– Phân bố:

Khối lượng phân phối là 1,6 L/kg. Liên kết protein huyết tương < 10%.

– Chuyển hóa:

Deferiprone được chuyển hóa thành chất liên hợp glucuronide. Chất chuyển hóa này ít có khả năng liên kết với sắt do bất hoạt nhóm 3-hydroxy của Deferiprone.

– Thải trừ:

Ở người, Deferiprone được đào thải chủ yếu qua thận dưới dạng deferiprone tự do, chất chuyển hóa glucuronide và phức hợp sắt-Deferiprone. Thời gian bán hủy ở hầu hết bệnh nhân là 2 đến 3 giờ.

Tương tác thuốc

Do cơ chế giảm bạch cầu trung tính do Deferiprone chưa được biết đến, bệnh nhân không nên dùng các sản phẩm thuốc được biết là có liên quan đến giảm bạch cầu trung tính hoặc các thuốc có thể gây mất bạch cầu hạt.
Vì Deferipron liên kết với các cation kim loại đa hóa trị. Do đó, Deferipron không nên được sử dụng đồng thời với thuốc kháng axit có chứa nhôm, chất bổ sung sắt hoặc khoáng chất.
Dựa trên báo cáo về tương tác bất lợi có thể xảy ra giữa deferoxamine và vitamin C, nên thận trọng khi dùng đồng thời Deferiprone và vitamin C.
Phenylbutazon, Probenecid, Diclofenac có thể làm giảm chuyển hóa của Deferiprone.

Bệnh nhân sử dụng Deferiprone quá liều và cách xử trí

Chưa có báo cáo về trường hợp quá liều cấp tính nào.

Tuy nhiên, các rối loạn thần kinh (chẳng hạn như triệu chứng tiểu não, nhìn đôi, rung giật nhãn cầu bên, chậm phát triển tâm thần, rung giật nhãn cầu, vận động chậm, cử động tay và giảm trương lực cơ) đã được quan sát thấy ở những tình nguyện viên nhi khoa dùng liều cao hơn 2,5 lần liều khuyến cáo tối đa là 100 mg /kg/ngày trong nhiều năm.

Các rối loạn thần kinh dần dần được giải quyết sau khi ngừng sử dụng Deferipron.

– Cách xử lý khi sử dụng Deferiprone quá liều:

Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ.

Nhà thuốc AZ xin cảm ơn các bạn đọc đã dành thời gian của mình quan tâm đến bài viết này của chúng tôi, đã rất ưu ái và quan tâm tới nhà thuốc AZ và tham khảo bài viết Deferiprone này.

Nhathuocaz.com.vn bán và tư vấn thuốc kê đơn tại các bệnh viện lớn như bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện 108, bệnh viện nhiệt đới….

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0929620660 0985226318 Zalo Facebook