Thuốc Inbacid 10 là thuốc gì – Giá bao nhiêu, Mua ở đâu?
Thuốc Inbacid 10 là thuốc gì – Giá bao nhiêu, Mua ở đâu?
Thuốc Inbacid 10 là thuốc gì – Giá bao nhiêu, Mua ở đâu?
Thuốc Inbacid 10 là thuốc gì – Giá bao nhiêu, Mua ở đâu?

Thuốc Inbacid 10 là thuốc gì – Giá bao nhiêu, Mua ở đâu?

Liên hệ
Danh mục: Thuốc tim mạch
Chọn số lượng

Thuốc Inbacid 10 là sản phẩm của Công ty cổ phần dược phẩm SaVi chứa thành phần chính là Atorvastatin (dưới dạng Atorvastatin calci trihydrat) 10mg có hiệu quả trong điều trị các bệnh về tim mạch.

Dưới đây chúng tôi xin cung cấp đến quý bệnh nhân những thông tin cơ bản nhất và hữu hiệu nhất về thuốc Inbacid 10. Nếu có bất cứ thắc mắc gì xin hãy vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929.620.660 hoặc truy cập nhathuocaz.com.vn để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.

Thông tin cơ bản về thuốc Inbacid 10 bao gồm:

Tên biệt dược: Inbacid 10

Thành phần: Atorvastatin (dưới dạng Atorvastatin calci trihydrat) 10mg

Dạng bào chế thuốc: Viên

Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm SaVi

Nước sản xuất: Việt Nam

Sản phẩm cùng thành phần:

Thuốc Vaslor 10mg – Atorvastatin 10mg – Công dụng, Giá bán, Mua ở đâu

Thuốc Inbacid 10 là thuốc với công dụng gì?

Giúp làm giảm cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol, apolipoprotein B và triglycerid và để làm tăng nồng độ HDL-cholesterol ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu nguyên phát

Bệnh nhân bị rối loạn betalipoprotein máu mà không thể đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn uống.

Giúp giảm cholesterol toàn phần và LDL-cholesterol ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu có mang tính gia đình đồng hợp tử khi chế độ ăn.

Thuốc Inbacid 10 là thuốc gì
Thuốc Inbacid 10 là thuốc gì

Thuốc Inbacid 10 có tốt không?

Ưu điểm

Thuốc có hiệu quả điều trị bệnh tim mạch giúp làm giảm các thành phần có nguy cơ làm xơ vữa mạch máu.

Nhược điểm

Thuốc có nhiều lưu ý trong mục thận trọng cần được nghiên cứu kĩ trước khi sử dụng.

Chỉ định của thuốc Inbacid 10 là gì?

Atorvastatin được chỉ định để điều trị một số loại rối loạn lipid máu, bao gồm tăng lipid máu nguyên phát và rối loạn lipid máu hỗn hợp ở đối tượng người lớn, tăng triglycerid máu, rối loạn chuyển hóa protein máu nguyên phát, tăng cholesterol máu mang tính gia đình đồng hợp tử và tăng cholesterol máu gia đình dị hợp tử ở bệnh nhân thanh thiếu niên không điều chỉnh chế độ ăn uống.

Rối loạn lipid máu mô tả sự gia tăng cholesterol trong huyết tương, chất béo trung tính hoặc cả hai cũng như sự hiện diện của mức độ thấp của lipoprotein tỷ trọng cao. Tình trạng này làm tăng nguy cơ phát triển xơ vữa động mạch. 

Atorvastatin được chỉ định, phối hợp với điều chỉnh với chế độ ăn uống, để ngăn ngừa các biến cố về tim mạch ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tim và / hoặc hồ sơ lipid bất thường. 

Atorvastatin có thể được sử dụng như một chất dùng để phòng ngừa nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tái thông mạch máu và cơn đau thắt ngực, ở những bệnh nhân không bị bệnh tim mạch vành nhưng có một số yếu tố nguy cơ và ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 không có bệnh tim mạch vành nhưng có nhiều yếu tố nguy cơ. 

Atorvastatin có thể được sử dụng như một tác nhân ngăn ngừa nhồi máu cơ tim không gây tử vong, đột quỵ gây tử vong và không tử vong, thủ thuật tái thông mạch máu, nhập viện vì nguyên nhân suy tim sung huyết và đau thắt ngực ở bệnh nhân bệnh mạch vành.

Kê đơn thuốc statin được coi là thực hành tiêu chuẩn sau bất kỳ những biến cố tim mạch nào và cho những người có nguy cơ phát triển bệnh tim mạch từ mức độ trung bình đến cao. Các tình trạng do nguyên nhân statin chỉ định bao gồm đái tháo đường, xơ vữa động mạch lâm sàng (bao gồm các bệnh như nhồi máu cơ tim, hội chứng mạch vành cấp tính, đau thắt ngực ổn định, bệnh động mạch vành được ghi nhận, đột quỵ, tình trạng cơn thiếu máu cục bộ xuyên (TIA), bệnh động mạch cảnh đã được ghi nhận, bệnh động mạch ngoại vi và tắc nghẽn mạch), động mạch chủ bụng nhánh của động mạch chủ xuống chứng phình động mạch, bệnh thận mãn tính và mức LDL-C tăng nghiêm trọng.

Hướng dẫn sử dụng của thuốc Inbacid 10 

Cách dùng:

Thuốc được sử dụng bằng đường uống

Liều dùng:

Thuốc có thể dùng bất cứ thời điểm nào trong ngày, không cần chú ý đến bữa ăn.

Tăng cholesterol máu (có tính gia đình mang kiểu dị hợp tử và không có tính gia đình) và rối loạn lipid máu hỗn hợp: liều khởi đầu được khuyến cáo là hàm lượng 10-20mg, 1lần/ngày. Những bệnh nhân cần giảm thành phần LDL cholesterol nhiều (trên 45%) có thể bắt đầu bằng liều 40mg, 1lần/ngày. Khoảng liều điều trị của thuốc là ở hàm lượng 10-80mg một lần mỗi ngày.

Sau khi bắt đầu điều trị hoặc sau khi tăng liều hoạt chất atorvastatin cần đánh giá các chỉ số lipid máu trong vòng thời gian 2 tới 4 tuần và để điều chỉnh liều cho thích hợp.

Tăng cholesterol máu có tính chất gia đình đồng hợp tử: hàm lượng 10-80mg/ngày. Cần được kết hợp với những biện pháp hạ lipid khác.

Điều trị phối hợp: hoạt chất Atorvastatin có thể được điều trị phối hợp với resin nhằm tăng hiệu quả điều trị.

Liều dùng ở người bị bệnh suy thận: không cần điều chỉnh liều.

Sử dụng thuốc Inbacid 10 cần lưu ý gì?

Lưu ý chung

Khi quên liều: nên bổ sung ngay sau khi nhớ nếu thời gian quên liều không quá lâu hoặc bỏ liều để uống liều tiếp theo tuyệt đối không dùng gấp đôi liều.

Khi quá liều:

LD50 được báo cáo của atorvastatin đường uống ở chuột cao hơn 5000 mg / kg. MSDS Trong trường hợp quá liều atorvastatin, có các triệu chứng như thở phức tạp, vàng da, tổn thương gan, nước tiểu sẫm màu, đau cơ và co giật. Trong trường hợp quá liều, khuyến cáo điều trị triệu chứng và do liên kết với protein huyết tương cao, chạy thận nhân tạo không tạo ra cải thiện đáng kể. 

Trong các nghiên cứu về khả năng gây ung thư với atorvastatin liều cao, người ta đã quan sát thấy bằng chứng về u cơ vân, u sợi, u tuyến gan và ung thư biểu mô gan.

Trong các nghiên cứu về khả năng sinh sản với liều cao atorvastatin, có các hiện tượng bất sản, aspermia, tinh hoàn thấp và trọng lượng mào tinh, giảm khả năng di chuyển của tinh trùng, giảm nồng độ đầu của tinh trùng và tăng tinh trùng bất thường.

Lưu ý dùng Inbacid 10 cho phụ nữ có thai và cho con bú

Đối tượng thai phụ và bà mẹ cho con bú nằm tỏng mục chống chỉ định của thuốc.

Lưu ý dùng Inbacid 10 trên các đối tượng lái xe và vận hành thiết bị máy móc

Thuốc chưa có nghiên cứu sử dụng trên đối tượng lái xe và vận hành thiết bị máy móc.

Những điều cần thận trọng khi sử dụng thuốc Inbacid 10

Cần chú ý loại trừ các nguyên nhân gây rối loạn lipid máu thứ phát và cần định lượng các chỉ số lipid, nên tiến hành định lượng định kỳ, với khoảng cách thời gian không dưới 4 tuần.

Chống chỉ định thuốc Inbacid 10 bao gồm những gì?

Mẫn cảm với với các thành phần của thuốc (atorvastatin)

Bệnh nhân bị bệnh gan tiến triển hoặc tăng nông độ enzyme transaminase huyết thanh liên tục mà không rõ nguyên nhân.

Thai phụ và cho con bú.

Tác dụng phụ thuốc Inbacid 10 là gì?

Atorvastatin nói chung được dung nạp tốt, tác dụng không mong muốn thường ở mức độ nhẹ và thoáng qua. Có thể xảy ra tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc như: táo bón, đầy hơi, khó tiêu, tình trạng đau bụng, buồn nôn, nôn, đau đầu, chóng mặt.

Tương tác với thuốc Inbacid 10 

Thuốc chống đông, indandione kết hợp với hoạt chất atorvastatin sẽ làm tăng thời gian chảy máu hoặc thời gian prothrombin. Phải theo dõi thời gian chất prothrombin ở các bệnh nhân dùng kết hợp với các loại thuốc chống đông

Một số thuốc như Cyclosporine, erythromycin, gemfibrozil, thuốc ức chế miễn dịch, niacin: dùng kết hợp gây nguy cơ tăng nguy cơ bệnh cơ.

Digoxin: dùng phối hợp với hoạt chất atorvastatin gây tăng nhẹ nồng độ digoxin trong huyết thanh

Điều kiện bảo quản thuốc Inbacid 10 

Thuốc được bảo quản ở điều kiện khô ráo thoáng mát tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp.

Thông tin thành phần

Dược lực học 

Atorvastatin (Lipitor), là một loại thuốc hạ lipid trong nhóm thuốc statin. Bằng cách ức chế quá trình sản xuất nội sinh của cholesterol trong gan, statin làm giảm mức cholesterol và lipid bất thường, và cuối cùng là giảm nguy cơ mắc các bệnh lý về tim mạch. Cụ thể hơn, thuốc statin ức chế cạnh tranh enzym hydroxymethylglutaryl-coenzyme A (HMG-CoA) Reductase, xúc tác quá trình chuyển đổi HMG-CoA thành axit mevalonic. Sự chuyển đổi này là một loại phản ứng trao đổi chất quan trọng liên quan đến quá trình sản xuất một số hợp chất liên quan đến chuyển hóa và vận chuyển lipid, bao gồm có các loại như cholesterol, lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) (đôi khi được gọi là “cholesterol xấu”) và lipoprotein tỷ trọng rất thấp ( VLDL). Kê đơn statin được coi là thực hành tiêu chuẩn cho người bệnh sau bất kỳ biến cố tim mạch nào và cho những người có nguy cơ cao phát triển bệnh tim mạch từ mức độ trung bình đến cao. Bằng chứng ủng hộ việc sử dụng statin, cùng với tác dụng phụ tối thiểu và lợi ích lâu dài, đã dẫn đến việc sử dụng rộng rãi loại thuốc này ở Bắc Mỹ. 

Atorvastatin và các statin khác bao gồm lovastatin, pravastatin, rosuvastatin, fluvastatin và simvastatin được coi là lựa chọn điều trị đầu tay cho rối loạn lipid máu. Việc sử dụng ngày càng nhiều loại thuốc này phần lớn là do sự gia tăng các bệnh tim mạch (CVD) (như đau tim, xơ vữa động mạch, đau thắt ngực, bệnh động mạch ngoại vi và đột quỵ) ở nhiều quốc gia. Mức cholesterol cao (đặc biệt là mức lipoprotein mật độ thấp (LDL) tăng cao) là một yếu tố nguy cơ đáng kể cho sự phát triển của bệnh tim mạch. Một số nghiên cứu mang tính bước ngoặt chứng minh rằng việc sử dụng statin có liên quan đến việc giảm mức LDL và nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Statin được chứng minh là làm giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân, bao gồm cả bệnh tim mạch tử vong và không tử vong, cũng như nhu cầu phẫu thuật tái thông mạch hoặc nong mạch sau cơn đau tim. Một số bằng chứng đã chỉ ra rằng ngay cả đối với những người có nguy cơ thấp (với <10% nguy cơ biến cố mạch máu lớn xảy ra trong vòng 5 năm) sử dụng statin dẫn đến giảm tương đối 20% -22% số biến cố tim mạch lớn (đau tim, đột quỵ, tái thông mạch vành và tử vong do nguyên nhân mạch vành) cứ giảm 1 mmol / L LDL mà không có bất kỳ tác dụng phụ hoặc rủi ro đáng kể nào. 

Atorvastatin được tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1985 bởi Tiến sĩ Bruce Roth và được FDA chấp thuận vào năm 1996. Nó là một pyrrole được tạo thành bởi hai đơn nguyên tương phản với một đơn vị lõi dị vòng achiral và chuỗi bên 3,5-dihydroxypentanoyl giống hệt với chuỗi gốc của nó. hợp chất. Không giống như các thành viên khác của nhóm statin, atorvastatin là một hợp chất hoạt động và do đó không cần kích hoạt.

Atorvastatin là một thuốc hạ sốt uống có tác dụng ức chế HMG-CoA reductase một cách có hồi phục. Nó làm giảm nông độ cholesterol toàn phần, lipoprotein-cholesterol mật độ thấp (viết tắt là LDL-C), apolipoprotein B (viết tắt là apo B), lipoprotein-cholesterol mật độ không cao (không phải loại HDL-C) và nồng độ chất béo trung tính tryglycerite(TG) trong huyết tương đồng thời tăng HDL- C. nồng độ. LDL-C cao, HDL-C thấp và nồng độ TG ở mức độ cao trong huyết tương có liên quan đến tăng nguy cơ xảy ra xơ vữa động mạch và bệnh tim mạch. Tỷ lệ tổng cholesterol trên HDL-C là một yếu tố dự báo mạnh mẽ về các bệnh về mạch vành, và tỷ lệ cao sẽ liên quan đến nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Tăng mức hàm lượng HDL-C có liên quan đến nguy cơ tim mạch thấp hơn. Bằng cách giảm các thành phần LDL-C và TG và tăng HDL-C, atorvastatin làm giảm nguy cơ mắc và tử vong do tim mạch.

Mức cholesterol tăng cao (và đặc biệt là mức lipoprotein mật độ thấp (LDL)) là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với việc phát triển của bệnh tim mạch. Nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng hoạt chất atorvastatin làm giảm LDL-C và cholesterol toàn phần từ khoảng 36-53%. Ở những người bệnh mắc chứng rối loạn chuyển hóa máu, hoạt chất atorvastatin làm giảm mức cholesterol lipoprotein tỷ trọng trung gian. Người ta cũng cho rằng hoạt chất atorvastatin có thể hạn chế mức độ hình thành mạch, có thể hữu ích trong quá trình điều trị tụ máu dưới màng cứng mãn tính.

Tim mạch

Đã quan sát thấy sự giảm đáng kể nồng độ của ubiquinone trong hệ tuần hoàn ở những bệnh nhân được điều trị bằng hoạt chất atorvastatin và các statin khác. Ý nghĩa lâm sàng của sự thiếu hụt về hàm lượng ubiquinone do statin gây ra lâu dài chưa được xác định. Người ta đã báo cáo rằng việc giảm nồng độ của ubiquinone có trong cơ tim có thể dẫn đến việc suy giảm chức năng tim ở những người mắc bệnh suy tim sung huyết.

Lipoprotein A

Ở một số bệnh nhân, tác dụng có lợi của việc giảm mức nồng độ cholesterol toàn phần và mức LDL-C có thể bị giảm bớt một phần do nguyên nhân sự gia tăng đồng thời nồng độ lipoprotein Lp (a). Kiến thức hiện tại cho thấy rằng tầm quan trọng của mức Lp (a) cao như là một yếu tố nguy cơ mới nổi bật của bệnh tim tại mạch vành. Các nghiên cứu sâu hơn đã chứng minh thuốc statin ảnh hưởng đến mức Lp (a) khác nhau ở người bệnh rối loạn thành phần lipid máu tùy thuộc vào kiểu hình apo (a) của họ; thuốc statin làm tăng nồng độ Lp (a) chỉ ở những người bệnh có kiểu hình apo (a) trọng lượng phân tử thấp. 

Cơ chế hoạt động

Atorvastatin là một loại thuốc statin cũng là chất ức chế cạnh tranh của enzym HMG-CoA ( tên hóa học là 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzyme A) reductase, xúc tác chuyển đổi HMG-CoA thành mevalonat, một bước hạn chế là  tốc độ sớm trong quá trình sinh tổng hợp cholesterol. Atorvastatin hoạt động chủ yếu có tại cơ quan gan, nơi nồng độ cholesterol trong gan giảm kích thích quá trình điều hòa các thụ thể lipoprotein mật độ thấp (LDL) ở gan, làm tăng việc hấp thu LDL ở gan. Atorvastatin cũng làm giảm nồng độ Lipoprotein-Cholesterol mật độ Rất thấp (VLDL-C), triglycerid huyết thanh (TG) và loại Lipoprotein mật độ Trung gian (IDL), cũng như số lượng các hạt chứa apolipoprotein B (apo B), nhưng làm tăng mật độ Cao Lipoprotein Cholesterol (HDL-C) đây là loại tốt cho sức khỏe.

Dược động học 

Sự hấp thụ

Atorvastatin thể hiện thông tin dược động học phụ thuộc vào liều lượng và không tuyến tính. Nó được hấp thu rất nhanh sau khi uống. Sau khi dùng liều hàm lượng 40 mg, nồng độ đỉnh trong huyết tương của nó là 28 ng / ml đạt được thời gian 1-2 giờ sau khi dùng ban đầu với AUC khoảng 200 ng / ml. Atorvastatin trải qua quá trình chuyển hóa đầu tiên rộng rãi trong thành ruột và gan, dẫn đến sinh khả dụng đường uống tuyệt đối là 14%. Nồng độ atorvastatin trong huyết tương thấp hơn (khoảng 30% đối với Cmax và AUC) sau khi dùng thuốc buổi tối so với buổi sáng. Tuy nhiên, mức giảm của loại lipid LDL-C là như nhau bất kể thời gian dùng thuốc trong ngày. 

Dùng atorvastatin cùng với thức ăn dẫn đến kéo dài Tmax và giảm Cmax và AUC. 

Protein kháng ung thư vú (BCRP) là một protein liên kết màng đóng vai trò quan trọng trong việc hấp thu atorvastatin. Bằng chứng từ các nghiên cứu di truyền dược lý về c.421C> Đa hình nucleotide đơn (SNPs) trong gen của BCRP đã chứng minh rằng các cá thể có kiểu gen 421AA đã giảm hoạt động chức năng và AUC cao hơn 1,72 lần đối với atorvastatin so với các cá thể nghiên cứu có đối chứng 421CC kiểu gen. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với sự thay đổi trong phản ứng với thuốc về mặt hiệu quả và độc tính, đặc biệt là khi BCRP c.421C> A đa hình xảy ra mức độ thường xuyên hơn ở các dân số Châu Á hơn là ở người Da trắng. Các loại thuốc statin khác bị ảnh hưởng bởi tính đa hình này bao gồm fluvastatin, simvastatin và rosuvastatin . 

Sự khác biệt về mặt di truyền trong chất vận chuyển qua gan OATP1B1 (chất vận chuyển polypeptit hữu cơ-anion 1B1) được mã hóa bởi gen SCLCO1B1 (thành viên gia đình Anion vận chuyển hữu cơ Solute Carrier 1B1) đã được chứng minh là ảnh hưởng đến dược động học của atorvastatin. Bằng chứng từ các nghiên cứu di truyền dược lý về đa hình nucleotide đơn c.521T> C (SNP) trong gen mã hóa OATP1B1 (SLCO1B1) đã chứng minh rằng atorvastatin AUC đã tăng 2,45 lần đối với các cá thể đồng hợp tử với 521CC so với các cá thể đồng hợp tử 521TT. Các loại thuốc statin khác bị ảnh hưởng bởi sự đa hình này bao gồm simvastatin, pitavastatin, rosuvastatin và pravastatin .

Khối lượng phân phối

Thể tích phân phối atorvastatin được báo cáo ước tính là 380 L. 

Liên kết protein

Atorvastatin liên kết nhiều với protein huyết tương và hơn 98% liều dùng được tìm thấy ở dạng liên kết. 

Sự trao đổi chất

Atorvastatin được chuyển hóa nhiều thành các dẫn xuất ortho- và parahydroxyl hóa và các sản phẩm oxy hóa beta khác nhau, chủ yếu bởi Cytochrome P450 3A4 tại 2 cơ quan ruột và gan. Các chất chuyển hóa của Atorvastatin trải qua quá trình lact hóa tiếp tục thông qua việc hình thành các chất trung gian acyl glucuronid bởi các enzym UGT1A1 và UGT1A3. Các lacton này có thể bị thủy phân trở lại dạng axit tương ứng và tồn tại ở dạng cân bằng. 

Sự ức chế trong ống nghiệm đối với HMG-CoA reductase bởi các chất chuyển hóa ortho- và parahydroxyl hóa tương đương với atorvastatin. Khoảng 70% hoạt tính ức chế tuần hoàn đối với HMG-CoA reductase là do các chất chuyển hóa có hoạt tính.

Thuốc Inbacid 10 giá bao nhiêu hiện nay?

Giá thuốc Inbacid 10 bao nhiêu? Thuốc Inbacid 10 là sản phẩm của Công ty cổ phần dược phẩm SaVi chứa thành phần chính là Atorvastatin (dưới dạng Atorvastatin calci trihydrat) 10mg có hiệu quả trong điều trị các bệnh về tim mạch. Giá thuốc Inbacid 10 hiện nay tại mỗi nhà thuốc, mỗi bệnh viện có sự chênh lệch với nhau tùy vào mức giá thuốc khi trúng thầu khi trình dược và đơn giá vận chuyển, mức chênh lệch giá thuốc này có thể khá nhiều giữa các bệnh viện.

Hãy liên hệ 0929.620.660 để bạn nhận được sự tư vấn miễn phí và hỗ trợ từ phía các tổng đài viên hoặc bạn có thể truy cập vào trong wedsite địa chỉ https://nhathuocaz.com.vn để được cập nhật về giá thuốc đang được bán hiện tại.

Thuốc Inbacid 10 giá bao nhiêu
Thuốc Inbacid 10 giá bao nhiêu

Thuốc Inbacid 10 mua ở đâu uy tín, chính hãng?

Mua thuốc Inbacid 10 ở đâu? Hiện nay, thuốc Inbacid 10 đã được phân phối tới hầu hết bệnh viện lớn, nhỏ cả nước, các bạn nên cân nhắc kỹ và lựa chọn các nhà thuốc có uy tín để tránh trường hợp mua phải hàng giả, đơn hàng kém chất lượng rồi gây ảnh hưởng đến kết quả điều trị, đặc biệt là dẫn đến nguy hại cho sức khỏe bản thân. 

Sau đây, Nhathuocaz.com.vn xin giới thiệu cho quý đọc giả các địa chỉ uy tín (Hiệu thuốc, nhà thuốc,…) cung cấp Inbacid 10 chính hãng.

Bạn có thể mua Inbacid 10 chính hãng tại những cơ sở nhà thuốc AZ ở trên toàn quốc cũng như mua thuốc bằng cách gọi điện hoặc nhắn tin cho web online của nhà thuốc AZ chúng tôi.

*Cơ sở Hà Nội:

Cơ sở 1: Trung tâm Phân phối thuốc, số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
Cơ sở 2: Số 7 ngõ 58 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội địa chỉ tại đây
Cơ sở 3: Chung cư Ecogreen City, Số 286 Nguyễn Xiển, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội địa chỉ tại đây

*Cơ sở Hòa Bình

Cơ sở 1: Số 201 Phùng Hưng, P Hữu Nghị, Tp Hòa Bình (Gần chợ Tân Thành) địa chỉ tại đây
Cơ sở 2: Ngã Ba Xưa, Xuất Hóa, Lạc Sơn, Hòa Bình (Hiệu thuốc Lê Thị Hải) địa chỉ tại đây
Cơ sở 3: Số 16 Phố Lốc Mới, TT Vụ Bản, Lạc Sơn, Hòa Bình (Cổng Bệnh viện huyện Lạc Sơn)

* Nếu bệnh nhân tìm và muốn mua các loại thuốc kê đơn, thuốc đặc trị khó tìm hoặc khi địa chỉ nhà ở xa các bệnh viện trên và cần mua thuốc. Chúng tôi có dịch vụ cung cấp đủ các loại thuốc quý khách cần, quý khách cần mua thuốc phải có đơn thuốc của bác sỹ. Nhà thuốc AZ xin hướng dẫn cách mua thuốc theo đơn tại Bệnh Viện: Tại đây Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.

Lưu ý, nếu loại thuốc bạn muốn mua thuộc thuốc kê đơn thì cần có đơn thuốc từ bác sĩ. Sau đó, nhà thuốc chúng tôi sẽ chuyển đơn thuốc đến mọi địa điểm được bạn yêu cầu trên toàn quốc, khi nhận được đơn thuốc bạn sẽ có quyền kiểm tra thông tin và nguồn gốc đơn hàng của mình rồi mới thanh toán cho phía vận chuyển hàng.

Nếu còn thắc mắc về bất kỳ thuốc nào hay về Inbacid 10 như là Inbacid 10 giá bao nhiêu? Mua Inbacid 10 uy tín ở đâu, chính hãng giá bao nhiêu? Inbacid 10 có tác dụng không mong muốn là gì? Cách phân biệt Inbacid 10 chính hãng và giả? Hãy liên hệ đến tổng đài để được gặp các tư vấn viên của nhà thuốc theo số hotline 0929.620.660, bạn sẽ được đội ngũ tư vấn là dược sĩ đại học của nhà thuốc AZ chúng tôi hỗ trợ tận tình và miễn phí.

Nhà thuốc AZ chúng tôi tận tâm phục vụ quý khách hàng với một đội ngũ nhân viên cũng như các tư vấn viên chuyên nghiệp và sẵn sàng hỗ trợ cho quý khách hàng 24/7.

Nhằm phục vụ nhu cầu mua Inbacid 10 ở các tỉnh lẻ, nhà thuốc AZ chúng tôi hiện đã mở rộng mạng lưới vận chuyển các sản phẩm thuốc tới khắp địa điểm trong các tỉnh thành cả nước, quý khách hàng chỉ đơn giản để lại cho chúng tôi một số thông tin liên lạc, địa chỉ nhận hàng, số điện thoại và chụp lại các loại thuốc kê đơn mà quý khách cần mua thì đơn hàng của quý khách sẽ được nhà thuốc gửi tới tận địa điểm bạn yêu cầu một cách nhanh nhất. 

Hiện nay, trong hoàn cảnh dịch bệnh Covid 19 còn đang diễn ra khá phức tạp, nhiều người bệnh không thể tiện tự đi đến bệnh viện hoặc các hiệu thuốc để mua thuốc sử dụng được. Chúng tôi thấu hiểu được những khó khăn trắc trở mà nhiều bệnh nhân đang gặp phải nên nhà thuốc đã phát triển một hệ thống vận chuyển đơn thuốc – đơn hàng trên phạm vi toàn quốc. Hiện tại, bệnh nhân chỉ cần gửi đơn thuốc mà mình muốn mua về cho chúng tôi thì quý khách sẽ được giao đơn thuốc đến đúng địa chỉ đã được yêu cầu trong khoảng thời gian sớm nhất có thể, giúp phục vụ được nhu cầu cần thiết và cấp bách nhất của quý khách hàng.

Nhà thuốc AZ xin chân thành cảm ơn quý khách đã dành thời gian cho bài viết này và ưu ái lựa chọn nhà thuốc AZ chúng tôi, dành sự quan tâm và tham khảo đến bài viết Inbacid 10 của chúng tôi.

 

Sản phẩm liên quan