Thuốc Tepirace 0.15mg là thuốc gì – Giá bao nhiêu, Mua ở đâu?
Thuốc Tepirace 0.15mg là thuốc gì – Giá bao nhiêu, Mua ở đâu?

Thuốc Tepirace 0.15mg là thuốc gì – Giá bao nhiêu, Mua ở đâu?

Liên hệ
Danh mục: Thuốc tim mạch
Chọn số lượng

Thuốc Tepirace 0.15mg là thuốc được sản xuất Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) – VIỆT NAM có chứa hoạt chất clonidin hydroclorid, một chất thuộc nhóm thuốc được gọi là thuốc chống tăng huyết áp. Thuốc Tepirace 0.15mg tác dụng bằng cách làm giãn rộng những mạch máu, từ đó làm hạ huyết áp của bạn.

Dưới đây chúng tôi xin cung cấp đến quý bệnh nhân những thông tin cơ bản nhất và hữu hiệu nhất về thuốc Tepirace 0.15mg. Nếu có bất cứ thắc mắc gì xin hãy vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929.620.660 hoặc truy cập nhathuocaz.com.vn để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.

Thông tin của thuốc Tepirace

  • Nhà sản xuất: Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) – VIỆT NAM
  • Phân loại thuốc: Thuốc tim mạch
  • Công dụng:
  • Điều trị bệnh tăng huyết áp nhẹ và vừa, sử dụng một mình hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Không nên sử dụng clonidin làm thuốc hàng đầu để điều trị tăng huyết áp.
  • Là thuốc hàng thứ hai để làm giảm các triệu chứng cường giao cảm nặng khi cai nghiện những chất dạng thuốc phiện hoặc nicotin hoặc rượu.
  • Sử dụng để chẩn đoán tăng huyết áp do bệnh u tế bào ưa crôm. Nếu sau khi bạn uống 0,3 mg clonidin mà nồng độ noradrenalin trong huyết tương không giảm, thì có thể được chẩn đoán là có u tế bào ưa crôm. Trong trường hợp nồng độ noradrenalin trong huyết tương giảm, thì có thể được chẩn đoán là cường thần kinh giao cảm.
  • Dạng bào chế: Viên nén tròn có màu trắng một mặt dập gạch ngang và mặt kia trơn.
  • Hoạt chất: Clonidin hydroclorid 0,15 mg 
  • Tá dược: Lactose monohydrat, tinh bột ngô, HPMC E15, crospovidone, BHA, cellulose vi tinh thể, croscarmellose natri, magnesi stearat, silicon dioxide
  • Quy cách đóng gói:
  • Hộp 3 vỉ x 10 viên
  • Hộp 10 vỉ x 10 viên

Thuốc Tepirace có tác dụng gì

Thuốc TEPIRACE chứa hoạt chất clonidin hydroclorid, một chất thuộc nhóm thuốc được gọi là thuốc chống tăng huyết áp. 

Thuốc TEPIRACE tác dụng bằng cách làm giãn rộng những mạch máu, từ đó làm hạ huyết áp của bạn. 

Thuốc TEPIRACE được sử dụng để điều trị tăng huyết áp. 

Bác sĩ cũng có thể dùng thuốc TEPIRACE trong một số chỉ định khác như chẩn đoán u tế bào ưa crôm hoặc trong điều trị triệu chứng trong cai nghiện thuốc phiện hoặc nicotin. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về việc sử dụng thuốc Tepirace của bạn, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. 

Chỉ định của thuốc Tepirace :

  • Điều trị bệnh tăng huyết áp nhẹ và vừa, sử dụng một mình hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Không nên sử dụng clonidin làm thuốc hàng đầu để điều trị tăng huyết áp.
  • Là thuốc hàng thứ hai để làm giảm các triệu chứng cường giao cảm nặng khi cai nghiện những chất dạng thuốc phiện hoặc nicotin hoặc rượu.
  • Sử dụng để chẩn đoán tăng huyết áp do bệnh u tế bào ưa crôm. Nếu sau khi bạn uống 0,3 mg clonidin mà nồng độ noradrenalin trong huyết tương không giảm, thì có thể được chẩn đoán là có u tế bào ưa crôm. Trong trường hợp nồng độ noradrenalin trong huyết tương giảm, thì có thể được chẩn đoán là cường thần kinh giao cảm.

Dược lực học

Clonidin là loại thuốc chủ vận chọn lọc alpha2-adrenergic trên thần kinh trung ương, ức chế trung tâm vận mạch giao cảm tại hành não làm giảm hoạt động của hệ giao cảm ngoại vi đưa tới giảm sức cản mạch máu ngoại vi và mạch thận gây nên việc hạ huyết áp tâm thu, tâm trương và chậm nhịp tim.

Mặt khác, các thụ thể noradrenergic gắn với imidazolin có tại não và ở các mô ngoại biên cũng có thể làm trung gian cho tác dụng hạ huyết áp của clonidin. 

Clonidin làm giảm tiết ở các sợi tiền hạch giao cảm của thần kinh tạng cũng như ở các sợi hậu hạch giao cảm của các dây thần kinh tim. 

Bên cạnh, tác dụng chống tăng huyết áp của clonidin còn có thể thông qua sự hoạt hóa các thụ thể alpha 2 trước synap, làm giảm tiết noradrenalin từ các đầu tận dây thần kinh giao cảm ngoại biên. Clonidin làm giảm bài tiết thông qua nước tiểu và nồng độ của noradrenalin trong huyết tương. Ngoài ra thuốc còn có tác dụng làm giảm nồng độ renin và aldosteron ở một số người bệnh tăng huyết áp. 

Tác dụng dược lý chủ yếu của thuốc clonidin bao gồm những thay đổi về huyết áp và nhịp tim. 

Tuy nhiên, thuốc còn có các tác dụng quan trọng khác như giảm đau, giảm những triệu chứng khi cai các chất dạng thuốc phiện, hạ nhãn áp… Khoảng 2 giờ sau khi sử dụng thuốc đã thấy tác dụng chống tăng huyết áp tối đa và thời gian tác dụng kéo dài tùy thuộc vào liều. Khoảng 10 giờ sau một dùng liều duy nhất 75 microgam, tác dụng chống tăng huyết áp tối đa vẫn còn khoảng 70 – 75%. Khoảng từ  24 đến 48 giờ sau đó, thường huyết áp sẽ không bị ảnh hưởng. Có thể phối hợp clonidin với phần lớn các thuốc chống tăng huyết áp và với thuốc lợi tiểu. 

Tiêm ngoài màng cứng của clonidin có thể làm giảm đau tại những thụ thể adrenergic alpha 2 trước synap và sau synap tại  cột sống do ngăn cản truyền tín hiệu đau. Chỉ xảy ra giảm đau ở các vùng cơ thể được phân bố thần kinh bởi những đoạn tủy sống có đủ nồng độ gây ra giảm đau của clonidin. Do clonidin tác dụng thông qua thụ thể alpha 2 ở não (ở nhân lục, locus coeruleus) nên làm giảm các  triệu chứng cai thuốc xảy ra ở những bệnh nhân  ngừng sử dụng những chất dạng thuốc phiện. 

Tác dụng chống tăng huyết áp đạt được khi mà nồng độ thuốc trong huyết tương khoảng từ 0,2 đến 2,0 ng/ mL ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Tác dụng hạ huyết áp có thể bị suy yếu hoặc giảm bớt khi nồng độ thuốc trong huyết tương trên 2,0 ng/ mL.

Dược động học

  • Hấp thu: 

Clonidin sau khi uống được hấp thu khá  tốt và khả dụng sinh học khoảng  75% đến 95%. Có sự tương quan chặt chẽ giữa nồng độ clonidin trong huyết tương với tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc. Đã thấy được nồng độ đỉnh trong huyết tương và tác dụng hạ huyết áp tối đa từ khoảng  1 đến 3 giờ sau khi uống thuốc. 

  • Phân bố: 

Trong máu thuốc được liên kết vào protein với tỷ lệ khoảng 20 – 40%. Clonidin tan trong lipid nên được phân phối vào hầu hết những tổ chức trong cơ thể và có thể tích phân bố 2,1 kg nên việc loại bỏ clonidin ra khỏi cơ thể bằng cách thẩm tách máu sẽ không hiệu quả. Trong cơ thể thuốc được tập trungvới  nồng độ cao nhất ở thận, gan, dạ dày – ruột. Mặc dù được phân bố vào cả dịch não tủy nhưng nồng độ trong não đạt được rất thấp. Clonidin có thể đi qua được hàng rào nhau thai. Clonidin có thể bài tiết được vào sữa, tuy nhiên, thông tin về ảnh hưởng của thuốc  trên trẻ bú mẹ chưa đầy đủ. 

  • Chuyển hóa: 

Clonidin được chuyển hóa chủ yếu tại gan tạo ra 4 chất chuyển hóa không có hoạt tính. Chất chuyển hóa chính là dạng p-hydroxy-clonidin không có hoạt tính. 

  • Thải trừ:

Thuốc được thải trừ chủ yếu thông qua thận dưới dạng đã chuyển hóa hoặc chưa chuyển hóa. Thuốc có cả chu kỳ gan ruột. Với người có chức năng thận bình thường, thời gian bán thải của thuốc dao động khoảng từ 6 đến 24 giờ. Khoảng 70% thuốc sẽ được thải trừ qua thận, chủ yếu ở dạng không đổi (40 – 60% liều sử dụng). Khoảng 20% liều sử dụng được thải trừ qua phân. 

Dược động học của thuốc clonidin ở các đối tượng đặc biệt 

Chưa có thông tin rõ ràng về ảnh hưởng của thức ăn hoặc các chủng tộc đối với dược động học của thuốc. 

Suy thận: Thời gian bán thải của thuốc sẽ có thể tăng có thể kéo dài từ 18 – 41 giờ ở người suy thận. Vì vậy, cần phải điều chỉnh liều lượng của thuốc cho người suy thận nặng. 

Tăng huyết áp

Huyết áp là một lực của máu lên thành mạch. Huyết áp bao gồm hai chỉ số chính (ví dụ: 130 / 90mmHg, 140 / 80mmHg). Số cao được gọi là huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa) và số thấp được gọi là huyết áp tâm trương (huyết áp tâm trương). Theo khuyến nghị hiện hành của Hiệp hội Tim mạch Châu Âu và Hiệp hội Tim mạch Việt Nam, huyết áp tâm thu từ 140 mmHg trở lên và / hoặc huyết áp tâm trương từ 90 mmHg trở lên được gọi là tăng huyết áp (Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ coi huyết áp từ 130 trở lên ). Sẽ được thực hiện). / 80 mmHg là tăng huyết áp). Đây là huyết áp bình thường và phải dưới 140/90 mmHg.

Tăng huyết áp là một căn bệnh tiến triển âm thầm trong nhiều năm và thường chỉ được phát hiện tình cờ hoặc khi người bệnh đã có biến chứng. Tăng huyết áp gây ra rất nhiều hậu quả xấu nếu không được phát hiện bệnh và điều trị nhanh chóng như tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, suy thận.

Tăng huyết áp có thể được chia thành hai loại: tăng huyết áp nguyên phát (tăng huyết áp cơ bản) và tăng huyết áp thứ phát (gây tăng huyết áp). Tăng huyết áp vô căn là loại tăng huyết áp thường gặp nhất, chiếm 90%, bệnh tăng huyết áp không rõ nguyên nhân.

Khủng hoảng của bệnh cao huyết áp là huyết áp tăng đột ngột trên 180/120 mmHg. Các cơn tăng huyết áp có thể được chia thành hai loại: “cấp cứu tăng huyết áp” và cấp cứu tăng huyết áp. Cấp cứu tăng huyết áp được định nghĩa là bằng chứng của huyết áp tăng trên 180/120 mm Hg và tổn thương cơ quan đích (bệnh não). Tăng huyết áp, chấn thương võng mạc, suy thận cấp, nhồi máu cơ tim, bóc tách động mạch chủ). Khủng hoảng tăng huyết áp cấp tính mà không có tổn thương các cơ quan cuối cùng. Tuy nhiên, cả hai loại này đều cần được xử lý nhanh chóng và nhanh chóng.

Nguyên nhân của huyết áp cao cũng có thể được chia thành hai nhóm

  • Tăng huyết áp vô căn như: không rõ nguyên nhân
  • Tăng huyết áp thứ phát như : nguyên nhân có thể:
  • Bệnh thận: viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mãn tính, sỏi thận, hẹp động mạch thận
  • Rối loạn nội tiết: u tủy thượng thận, Cushing, cường aldosteron, cường giáp, ..
  • Bệnh tim mạch: trào ngược động mạch chủ (gây tăng huyết áp tâm thu cô lập), co thắt động mạch chủ (gây tăng huyết áp chi trên), xơ vữa động mạch ảnh hưởng đến động mạch thận
  • Bằng thuốc: cam thảo, thuốc tránh thai, một số thuốc cường giao cảm
  • Các nguyên nhân khác: nhiễm độc thai nghén, bệnh thần kinh

Phòng chống cao huyết áp

  • Chế độ ăn: Giảm muối, ăn nhiều rau xanh, ít mỡ động vật, thay thế bằng dầu thực vật
  • Tập thể dục thường xuyên: tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày và 5 ngày một tuần
  • Bỏ thuốc lá, thuốc lào
  • Giảm cân và duy trì chỉ số khối cơ thể (BMI) ở mức 18,5-22,9 kg / m2
  • Giữ chu vi vòng eo dưới 90 cm đối với nam và dưới 80 cm đối với nữ
  • Hạn chế uống rượu
  • Tránh lo lắng và căng thẳng thần kinh, thư giãn và nghỉ ngơi hợp lý

Điều trị cao huyết áp

Cao huyết áp là bệnh phải điều trị suốt đời, không khỏi. Điều quan trọng là phải duy trì uống thuốc đều đặn để tránh tăng huyết áp mới đo. Mục tiêu điều trị của tất cả bệnh nhân là giữ huyết áp dưới 140/90 mmHg. Những đối tượng đặc biệt có thể giảm huyết áp xuống 130/80 mmHg. 

Thuốc hạ huyết áp chính:

  • Thuốc chẹn kênh canxi: amlodipine, nifedipine, felodipine… có thể gây tác dụng phụ như phù chi dưới và nhịp tim nhanh phản ứng. Nifedipine có thể làm hạ huyết áp và không nên dùng dưới lưỡi
  • Thuốc ức chế men chuyển / thuốc chẹn thụ thể AT1: Lisinopril, Captopril, Basartan, Losartan … Thường hạ huyết áp vừa phải, nhưng thuốc ức chế men chuyển có thể gây ho khan. Thuốc chẹn thụ thể không gây ho, nhưng chúng đắt tiền. Hiệu quả cũng tương tự.
  • Nhóm chẹn bêta: metoprolol, bisoprolol … nên bắt đầu với liều thuốc thấp và tăng dần
  • Thuốc lợi tiểu: Có nhiều nhóm thuốc, nhưng thuốc lợi tiểu thiazide thường được dùng. Tác dụng phụ sẽ có thể gây rối loạn điện giải và cả chuyển hóa.

Thuốc Tepirace không sử dụng cho trường hợp nào?

Chống chỉ định của thuốc Tepirace :

  • Quá mẫn với clonidin hydroclorid hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc Tepirace. 
  • Bệnh nhân bị chậm nhịp tim bởi hội chứng suy nút xoang hoặc block nhĩ – thất độ 2 hoặc 3

Cách sử dụng thuốc Tepirace 

Luôn dùng thuốc Tepirace chính xác như hướng dẫn của bác sĩ hoặc dược sỹ. Thuốc Tepirace dùng đường uống. Nuốt nguyên viên thuốc Tepirace với nước. Bạn nên uống thuốc Tepirace  vào cùng một thời điểm mỗi ngày để có hiệu quả điều trị tốt nhất và tránh quên uống thuốc Tepirace. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về việc kê đơn thuốc của mình, hãy liên hệ ngay với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn. 

Liều dùng của thuốc Tepirace 

  • Tăng huyết áp nhẹ hoặc vừa: 

Người lớn: Khởi đầu 75 mcg (nửa viên) x 2 – 3 lần/ ngày. Tăng dần liều hàng ngày thêm mỗi nửa viên cho đến khi kiểm soát được huyết áp ở mức mong muốn. Ở những bệnh nhân dùng clonidin đơn trị, trong những tháng đầu điều trị có thể cần tăng dần liều đến khi đạt được kiểm soát huyết áp tối ưu. Điều chỉnh liều lượng từng bước một đến liều tối đa khuyến cáo là 900 mcg/ ngày. Trong giai đoạn đầu điều trị, tình trạng giữ nước có thể được giảm thiểu bằng cách dùng đồng thời với một thuốc lợi tiểu thiazid. 

Liều duy trì: 150 mcg đến 300 mcg x 3 lần/ ngày. 

Người cao tuổi: Chưa có thông tin cụ thể về việc dùng thuốc ở người cao tuổi. Các thử nghiệm lâm sàng bao gồm cả những bệnh nhân trên 65 tuổi và chưa có tác dụng không mong muốn cụ thể nào ở nhóm tuổi này được báo cáo. 

  • Trường hợp suy thận: Liều dùng nên được điều chỉnh:

– Tùy theo sự đáp ứng điều trị tăng huyết áp của từng người bệnh. Đáp ứng này thay đổi nhiều ở những bệnh nhân bị suy thận, cần thận trọng theo dõi. 

– Tùy theo mức độ suy thận của người bệnh. Cần theo dõi cẩn thận. Lượng clonidin bị loại bỏ khi thẩm tách không đáng kể, do đó, không cần dùng thêm clonidin sau khi thẩm tách máu. 

Trẻ em và trẻ vị thành niên: Chưa có thông tin đầy đủ về việc sử dụng clonidin cho trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi. Do đó, không khuyến cáo dùng clonidin cho trẻ dưới 18 tuổi. 

  • Điều trị triệu chứng trong cai nghiện thuốc phiện hoặc nicotin: 0,1 mg/ lần, ngày 2 lần, tới liều tối đa 0,4 mg/ ngày, trong 3 – 4 tuần. 

Ngừng thuốc Tepirace:

 Khi cần ngừng điều trị với clonidin, phải giảm liều dần dần trong vài ngày (3 – 5 ngày). Trong trường hợp dừng thuốc quá nhanh như khi quên uống thuốc, có thể xảy ra các triệu chứng cai nghiện gồm đánh trống ngực, tình trạng kích động, bồn chồn, bồn chồn vận động, và trong một số trường hợp có thể tăng huyết áp hồi ứng cao hơn mức huyết áp ban đầu 7/10 TOA165CBB trước khi bắt đầu điều trị. Kiểu tác dụng không mong muốn đó thường thấy chủ yếu tại người có tăng huyết áp rất nặng, đang được điều trị đồng thời với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Vì thế thuốc chẹn beta và clonidin có thể gây những tác dụng cai nghiện bổ sung khi ngừng thuốc. Nếu xuất hiện những triệu chứng như vậy khi ngừng thuốc, cần bắt đầu điều trị lại với clonidin và lần ngừng clonidin này phải từ từ. Khi có u tế bào ưa crôm, clonidin không có tác dụng. 

Làm thế nào nếu quên 1 liều thuốc Tepirace ?

Nếu bạn quên không dùng 1 liều thuốc Tepirace  thì phải uống ngay khi nhớ lại; Sau đó uống liều thuốc Tepirace  tiếp theo như cũ. Nếu lúc nhớ lại gần với thời điểm dùng liều tiếp theo, bỏ qua liều này và sử dụng liều tiếp theo như thông thường, không uống gấp đôi liều để bù. 

Làm thế nào nếu dùng quá liều thuốc Tepirace ?

Ngưng dùng thuốc Tepirace và liên lạc ngay với bác sỹ hoặc trung tâm y tế gần nhất. Mang theo viên thuốc Tepirace  cùng với bao bì để bác sỹ biết bạn đã uống thuốc gì và có biện pháp xử lý kịp thời.

Những triệu chứng quá liều thuốc Tepirace  gồm: Nhịp tim chậm, hạ nhiệt, ỉa chảy, ức chế hệ thần kinh trung ương, ức chế hô hấp, ngừng thở. 

Việc điều trị chủ yếu là nhằm hỗ trợ và chữa triệu chứng. Sự hạ huyết áp thường đáp ứng với truyền dịch tĩnh mạch hoặc đặt bệnh nhân ở tư thế Trendelenburg (chậu hông cao hơn đầu). Có thể sử dụng naloxon để điều trị sự ức chế hệ thần kinh trung ương và/ hoặc ngạt thở, tiêm tĩnh mạch với mức liều 0,4 – 2 mg, tiêm nhắc lại tùy thuộc sự cần thiết, hoặc sử dụng dưới dạng dung dịch tiêm truyền. 

Bảo quản thuốc Tepirace  như thế nào?

Giữ thuốc Tepirace trong bao bì gốc của nhà sản xuất, đậy kín. Để thuốc Tepirace nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30 oC và ngoài tầm với của trẻ em. Không sử dụng thuốc tepirace sau ngày hết hạn in trên bao bì (hộp và vỉ thuốc). 

Lưu ý khi sử dụng thuốc Tepirace 

Thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân Raynaud hoặc các bệnh lý mạch máu ngoại vi khác. Như các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, thận trọng khi dùng clonidin bệnh mạch máu não hoặc suy động mạch vành. 

Thận trọng khi dùng clonidin cho bệnh nhân chậm nhịp tim nhẹ đến trung bình như nhịp xoang chậm, và bệnh đa dây thần kinh hoặc táo bón. 

Cần theo dõi cẩn thận những bệnh nhân có tiền sử trầm cảm khi điều trị kéo dài với clonidin vì đã có báo cáo về cơn trầm cảm tái phát khi uống clonidin hydroclorid ở một số bệnh nhân. 

Như các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, cần theo dõi đặc biệt cẩn thận khi điều trị bằng clonidin hydroclorid ở bệnh nhân suy tim. 

Clonidin hydroclorid có thể không có hiệu quả khi điều trị tăng huyết áp do u tế bào ưa crom. 

Clonidin và chất chuyển hóa của nó thường được bài tiết chủ yếu thông qua nước tiểu. Phải điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng điều trị tăng huyết áp của từng bệnh nhân. Đáp ứng có thể biến đổi nhiều ở bệnh nhân suy thận, do đó cần theo dõi cẩn thận. Do chỉ có một lượng nhỏ clonidin bị loại bỏ khi thẩm tách máu, không cần bổ sung thêm liều clonidin sau khi thẩm tách. 

Khuyến cáo bệnh nhân không được ngừng thuốc mà không có ý kiến của bác sĩ. Ngừng clonidin đột ngột, đặc biệt là bệnh nhân dùng liều cao, có thể gây tăng huyết áp hồi ứng. Trong một vài trường hợp, ngưng clonidin đột ngột có thể gây ra các triệu chứng như căng thẳng, kích động, đánh trống ngực, bồn chồn, nhức đầu, run rẩy đi kèm hoặc theo sau sự tăng nhanh huyết áp và tăng nồng độ catecholamin trong huyết tương. Các triệu chứng ở bụng cũng đã được báo cáo. Những phản ứng do ngưng thuốc này có thể tăng lên sau khi dùng clonidin liều cao hơn hoặc tiếp tục sử dụng đồng thời với thuốc chẹn beta, do đó, cần đặc biệt thận trọng trong những trường hợp này. Đã có báo cáo hiếm gặp bệnh não tăng huyết áp, tai biến mạch máu não và tử vong sau khi ngưng clonidine. Nên giảm liều từ từ sau mỗi 2 – 4 ngày khi ngưng điều trị với clonidin để tránh các triệu chứng do ngưng thuốc. 

Tăng huyết áp quá mức sau khi tiến hành ngưng điều trị với clonidin có thể được điều trị bằng cách tiếp tục sử dụng clonidin hoặc dùng các thuốc chẹn beta giao cảm. 

Nếu ngưng dùng thuốc ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời clonidin và thuốc chẹn beta, nên ngưng thuốc chẹn beta vài ngày trước khi ngưng từ từ clonidin. Thận trọng khi dùng clonidin hydroclorid cho bệnh nhân dùng kính áp tròng vì thuốc có thể gây giảm tiết nước mắt. 

Nên tiếp tục sử dụng clonidin trong vòng 4 giờ sau phẫu thuật và tiếp tục càng sớm càng tốt sau đó. Cần theo dõi huyết áp cẩn thận trong khi phẫu thuật và có các biện pháp hỗ trợ để kiểm soát huyết áp. 

Không dùng clonidin để làm giảm đau trong sản khoa, sau khi đẻ hoặclà  xung quanh thời gian phẫu thuật, hoặc ở một số người không ổn định vững chắc về huyết động bởi không thể chịu đựng huyết áp thấp và nhịp tim chậm. 

Đã có báo cáo các trường hợp nghiêm trọng, bao gồm đột tử, xảy ra khi dùng đồng thời với methylphenidate. An toàn của việc phối hợp methylphenidate và clonidine chưa được đánh giá đầy đủ. 

TEPIRACE có chứa lactose. Bệnh nhân bị bệnh di truyền hiếm gặp thiếu hụt Lapp lactase, kém dung nạp galactose hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc Tepirace. 

Để thuốc Tepirace xa tầm tay trẻ em

Trẻ em có dùng được thuốc Tepirace không?

Không khuyến cáo dùng thuốc Tepirace cho trẻ em và trẻ vị thành niên bởi thiếu thông tin về an toàn và sử dụng thuốc Tepirace ở nhóm tuổi này.

Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú có dùng thuốc Tepirace  được không?

*Thời kỳ mang thai 

Clonidin qua được nhau thai và chưa thấy nguy cơ về dị dạng do sử dụng clonidin trong thời kỳ thai nghén. Tuy nhiên, cho tới nay chưa có nghiên cứu đánh giá đầy đủ sự ảnh hưởng của thuốc tới phụ nữ mang thai nên chỉ sử dụng thuốc Tepirace khi thật cần thiết. Phải sử dụng cẩn thận thuốc này, vì có khả năng gây tăng huyết áp hồi ứng nghiêm trọng khi ngừng thuốc Tepirace đột ngột. Đối với tất cả các thuốc chống tăng huyết áp dùng trong thời kỳ mang thai, điều quan trọng là phải xem xét và bảo vệ lưu lượng máu đầy đủ tới nhau thai

*Thời kỳ cho con bú 

Clonidin có thể được bài tiết qua sữa mẹ. Đã thấy có hạ huyết áp tại trẻ nhỏ bú sữa mẹ khi người mẹ sử dụng clonidin. 

Thuốc Tepirace  có gây ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc không?

Thuốc Tepirace có thể gây ngủ gà, chóng mặt hoặc bị rối loạn thị lực. Phải hết sức thận trọng trong dùng thuốc Tepirace khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Tác dụng phụ không mong muốn của thuốc Tepirace 

Như các thuốc khác, clonidin hydroclorid có thể gây tác dụng không mong muốn, nhưng không phải ai cũng gặp phải. 

Ngưng thuốc Tepirace, thông báo ngay với bác sỹ và liên hệ trung tâm y tế gần nhất nếu bạn gặp các phản ứng sau: 

Phản ứng quá mẫn nặng: Bạn có các triệu chứng như ban da, nổi mày đay, phù (mặt, môi, mí mắt, miệng và lưỡi), thở khò khè và đau hoặc bị thắt ngực. 

Tùy theo đường sử dụng clonidin mà tỷ lệ những tác dụng không mong muốn xảy ra khác nhau. 

Tỷ lệ những tác dụng không mong muốn gặp với tỷ lệ cao nhất khi sử dụng clonidin đường uống. Những tác dụng không mong muốn của thuốc clonidin chủ yếu  là khô miệng và an thần (tới khoảng 40%). Có thể bị loạn chức năng sinh dục. Đã nhận xét thấy việc nhịp tim chậm rõ rệt ở một số trường hợp. Các tác dụng không mong muốn đó phụ thuộc vào liều sử dụng. 

Những phản ứng cai thuốc đã xảy ra khi ngừng dùng thuốc đột ngột sau liệu pháp dài hạn với clonidin ở một số bệnh nhân tăng huyết áp. Cũng có nguy cơ xảy ra việc tăng huyết áp hồi ứng nghiêm trọng khi ngừng thuốc đột ngột. 

Rất thường gặp, ADR >1/10 

  • Thần kinh như: Chóng mặt, an thần. 
  • Tiêu hóa: Khô miệng. 
  • Mạch máu: Hạ huyết áp tư thế đứng (chỉ sau khi khởi đầu dùng với liều cao). 
  • Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10 
  • Tâm thần biểu hiện: Rối loạn giấc ngủ, trầm cảm. 
  • Thần kinh: Nhức đầu. 
  • Tiêu hóa: Táo bón, nôn, buồn nôn, đau tuyến nước bọt. 
  • Sinh sản và tuyến vú biểu hiện: Rối loạn cương dương. 
  • Toàn thân bị: Mệt mỏi.

 Ít gặp, 1/1.000  ADR < 1/100 

  • Tâm thần: Ảo giác, ác mộng, tri giác hoang tưởng. 
  • Thần kinh: Dị cảm. 
  • Tim: Nhịp chậm xoang. 
  • Mạch máu: Hiện tượng Raynaud. 
  • Da và mô dưới da: Ngứa, phát ban, mày đay. 
  • Toàn thân: Suy nhược. 
  • Thận – tiết niệu thường: Hay đi tiểu đêm. 
  • Tiêu hóa:  thay đổi xét nghiệm enzym đánh giá chức năng gan mức độ nhẹ hoặc trung bình, Ỉa chảy. 

Hiếm gặp, 1/10.000  < ADR < 1/1.000 

  • Nội tiết: Nữ hóa tuyến vú. 
  • Mắt: Giảm tiết nước mắt (thận trọng với những người đeo kính áp tròng). 
  • Tim: đánh trống ngực,  Block nhĩ – thất, cơn nhịp tim nhanh hoặc nhịp tim chậm. 
  • Hô hấp: Khô mũi. 
  • Dạ dày – ruột triệu chứng: Tắc ruột do liệt. 
  • Da và mô dưới da: Rụng tóc. 
  • Cơ – xương và mô liên kết: đau khớp, Đau cơ, chuột rút. 
  • Xét nghiệm: Tăng glucose huyết. 

Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000 

  • Tiêu hóa: Đau tuyến mang tai. 

Chưa rõ tần suất 

  • Tim: Nhịp tim chậm. 
  • Mắt: Rối loạn điều tiết. 
  • Tâm thần: Tình trạng lú lẫn, hay bị giảm ham muốn tình dục. 

Báo cáo đôi khi gặp phải tác dụng giữ nước khi bắt đầu uống thuốc Tepirace. Tác dụng này thường thoáng qua, có thể điều chỉnh bằng loại thuốc lợi tiểu. Báo cáo đôi khi có sự bất thường trong xét nghiệm chức năng gan và viêm gan cũng đã được báo cáo. 

Hướng dẫn cách xử trí ADR: 

Những thông số cần theo dõi cẩn thận: tần số và độ sâu hô hấp, sự giảm đau, Huyết áp đo ở tư thế đứng và ngồi/ nằm ngửa, trạng thái tâm thần, nhịp tim chậm (có thể điều trị bằng atropin). Khi xảy ra các  tác dụng không mong muốn, có thể giảm liều lượng thuốc Tepirace. Khi ngừng thuốc Tepirace, phải giảm dần liều trong một tuần hoặc lâu hơn, để tránh bị tăng huyết áp hồi ứng. Khuyến cáo bệnh nhân không được tự ý ngừng thuốc. 

Tương tác của thuốc Tepirace 

Thông báo cho bác sĩ những loại thuốc bạn đang sử dụng, thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn, thực phẩm chức năng, vitamin…

Các thuốc chống trầm cảm ba vòng đối kháng cùng tác dụng gây  hạ huyết áp của clonidin và làm tăng nguy cơ của đáp ứng tăng huyết áp khi ngừng clonidin đột ngột. Phối hợp thuốc chống trầm cảm ba vòng với clonidin làm tăng các biểu hiện tổn thương giác mạc ở chuột. 

Những thuốc chẹn beta có thể sẽ làm tăng khả năng chậm nhịp tim ở người đang sử dụng clonidin và có thể làm tăng nguy cơ tăng huyết áp hồi ứng nặng khi ngừng thuốc, do đó phải ngừng thuốc chẹn beta trong ít ngày (7 – 10 ngày) trước khi bắt đầu điều trị với clonidin. 

Vì clonidin gây chậm nhịp tim và ức chế dẫn truyền nhĩ thất nên phải hết sức thận trọng khi phối hợp với guanethidin, thuốc chẹn kênh calci, glycosid tim. 

Những thuốc giảm đau gây ngủ có thể sẽ làm tăng tác dụng gây hạ huyết áp của clonidin.  Barbiturat và Ethanol  có thể làm tăng sự ức chế hệ thần kinh trung ương. 

Tiêm ngoài màng cứng clonidin có thể kéo dài tác dụng phong bế cảm giác và thần kinh vận động của những thuốc gây tê. 

Clonidin có thể sẽ làm tăng tác dụng của ancol và thuốc an thần.

Clonidin có tác dụng hiệp đồng với những thuốc điều trị tăng huyết áp khác nên khi phối hợp cần phải chú ý chỉnh liều cẩn thận. 

Những thuốc chống trầm cảm ba vòng và những thuốc giảm đau có đặc tính chẹn thụ thể alpha có thể làm giảm tác dụng điều trị tăng huyết áp và làm tăng thêm tác dụng gây hạ huyết áp tư thế của clonidin. 

Các hợp chất gây tăng huyết áp hoặc gây giữ nước và ion natri (Na + ), như thuốc kháng viêm không steroid, có thể làm giảm hiệu quả điều trị của clonidin. 

Các hợp chất có đặc tính chẹn alpha 2 như mirtazapin có thể làm mất tác dụng phụ thuộc liều của clonidin thông qua trung gian thụ thể alpha 2. 

Báo cáo ở một số người bệnh trong tình trạng mê sảng do rượu cho thấy tiêm tĩnh mạch liều cao clonidin có thể làm tăng nguy cơ loạn sản thất phải (kéo dài khoảng QT, rung thất) của liều cao haloperidol tiêm tĩnh mạch. Mối quan hệ nhân quả và mối liên quan với clonidin dạng viên nén dùng đường uống chưa được thiết lập. 

Dùng đồng thời clonidin và thuốc chẹn beta có thể gây ra hoặc làm nặng thêm các rối loạn mạch máu ngoại vi. 

Thuốc Tepirace 0.15mg giá bao nhiêu?

Giá thuốc Tepirace 0.15mg bao nhiêu? Thuốc Tepirace 0.15mg  là thuốc được sản xuất Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) – VIỆT NAM có  chứa hoạt chất clonidin hydroclorid, một chất thuộc nhóm thuốc được gọi là thuốc chống tăng huyết áp. Thuốc Tepirace 0.15mg  tác dụng bằng cách làm giãn rộng những mạch máu, từ đó làm hạ huyết áp của bạn. Thuốc Tepirace 0.15mg được dùng để điều trị tăng huyết áp. Giá thuốc Tepirace 0.15mg có thể có sự chênh lệch với nhau tuỳ thuộc vào mức giá vận chuyển và mức giá trúng thầu của công ty tại bệnh viện đó, tuy nhiên mức chênh lệch giữa các bệnh viện thường không cao.

Hãy liên hệ 0929.620.660 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập vào wedsite https://nhathuocaz.com.vn để cập nhật giá thuốc cũng như tình hình thuốc Tepirace 0.15mg hiện nay.

Thuốc Tepirace 0.15mg mua ở đâu uy tín, chính hãng?

Mua thuốc Tepirace 0.15mg ở đâu? Thuốc Tepirace 0.15mg hiện nay đã được phân phối đến các bệnh viện lớn như: Sở y tế Tỉnh Đồng Nai, Sở y tế Tỉnh Nam Định, Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Huyện Củ Chi, bệnh nhân cần cân nhắc nhà thuốc để mua thuốc uy tín chất lượng để tránh mua phải hàng giả, hành nhái dẫn đến tiền mất tật mang lại ảnh hưởng đến kết quả cũng như thời gian vàng của quá trình điều trị. Sau đây, Nhathuocaz.com.vn xin giới thiệu một số các địa chỉ (Hiệu thuốc, Nhà thuốc, Công ty Dược) cung cấp thuốc Tepirace 0.15mg chính hãng, uy tín:

Bạn có thể mua thuốc Tepirace 0.15mg chính hãng tại các cơ sở nhà thuốc AZ trên toàn quốc cũng như trên trang web online của nhà thuốc.

*Cơ sở Hà Nội:

Cơ sở 1: Trung tâm Phân phối thuốc, số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
Cơ sở 2: Số 7 ngõ 58 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội địa chỉ tại đây
Cơ sở 3: Chung cư Ecogreen City, Số 286 Nguyễn Xiển, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội địa chỉ tại đây

*Cơ sở Hòa Bình

Cơ sở 1: Số 201 Phùng Hưng, P Hữu Nghị, Tp Hòa Bình (Gần chợ Tân Thành) địa chỉ tại đây
Cơ sở 2: Ngã Ba Xưa, Xuất Hóa, Lạc Sơn, Hòa Bình (Hiệu thuốc Lê Thị Hải) địa chỉ tại đây
Cơ sở 3: Số 16 Phố Lốc Mới, TT Vụ Bản, Lạc Sơn, Hòa Bình (Cổng Bệnh viện huyện Lạc Sơn)

* Nếu bệnh nhân tìm và muốn mua các loại thuốc kê đơn, thuốc đặc trị khó tìm hoặc khi địa chỉ nhà ở xa các bệnh viện trên và cần mua thuốc. Chúng tôi có dịch vụ cung cấp đủ các loại thuốc quý khách cần, quý khách cần mua thuốc phải có đơn thuốc của bác sỹ. Nhà thuốc AZ xin hướng dẫn cách mua thuốc theo đơn tại Bệnh Viện: Tại đây Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.

Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.

Nếu còn thắc mắc về bất cứ thuốc nào hay về thuốc Tepirace 0.15mg như: Thuốc Tepirace 0.15mg giá bao nhiêu tiền? Mua thuốc Tepirace 0.15mg uy tín ở đâu? Thuốc Tepirace 0.15mg chính hãng giá bao nhiêu? Tepirace 0.15mg có tác dụng không mong muốn là gì? Cách phân biệt thuốc Tepirace 0.15mg chính hãng và thuốc Tepirace 0.15mg giả? Hãy liên hệ với Thuốc kê đơn theo số hotline 0929.620.660 để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách đầy đủ, nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.

Nhà thuốc AZ chúng tôi luôn luôn có một đội ngũ nhân viên, tư vấn viên chuyên nghiệp sẵn sàng hỗ trợ quý khách 24/24.

Nhằm phục vụ nhu cầu mua thuốc Tepirace 0.15mg ở các tỉnh lẻ cho các bệnh nhân Nhà thuốc AZ đã mở rộng mạng lưới vận chuyển tới các tỉnh thành trên khắp cả nước, việc của bạn là chỉ cần để lại cho chúng tôi số điện thoại hoặc chụp lại đơn hàng, ngay lập tức hàng sẽ được gửi đến nhà bạn. Hiện nay, chúng tôi đang có chính sách vận chuyển toàn quốc, khách hàng khi nhận hàng có thể kiểm tra chất lượng rồi mới thanh toán cho bên vận chuyển.

Trước tình hình dịch bệnh Covid 19 đang diễn biến ngày càng phức tạp nhiều bệnh nhân không thể ra ngoài cũng như đến bệnh viện để mua thuốc. Hiểu được những khó khăn đó, chúng tôi đã phát triển hệ thống vận chuyển thuốc đến tận cửa cho quý bệnh nhân, chỉ cần bệnh nhân chụp lại đơn thuốc và gửi cho chúng tôi bạn sẽ được giao hàng đến đúng địa chỉ mà bạn mong muốn trong thời gian sớm nhất có thể để phục vụ nhu cầu thiết yếu của quý khách hàng.

Nhà thuốc AZ xin chân thành cảm ơn quý khách hàng đã đọc và quan tâm đến bài viết này.

Sản phẩm liên quan