Thuốc Tegrucil là thuốc gì – Cách dùng, Giá bán, Mua ở đâu?
Thuốc Tegrucil là thuốc gì – Cách dùng, Giá bán, Mua ở đâu?

Thuốc Tegrucil là thuốc gì – Cách dùng, Giá bán, Mua ở đâu?

Liên hệ
Danh mục: Thuốc tim mạch
Chọn số lượng

Thuốc Tegrucil có hoạt chất là Acenocoumarol – một dẫn xuất của coumarin là một thuốc chống đông kháng vitamin K. Thuốc Tegrucil ức chế quá trình tổng hợp quá trình tổng hợp các yếu tố đông máu (II, VII, IX và X), từ đó ngăn quá trình hình thành các cục máu đông hình thành bất thường trong lòng mạch gây tắc mạch.

Dưới đây chúng tôi xin cung cấp đến quý bệnh nhân những thông tin cơ bản nhất và hữu hiệu nhất về thuốc Tegrucil. Nếu có bất cứ thắc mắc gì xin hãy vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929.620.660 hoặc truy cập nhathuocaz.com.vn để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.

Thông tin chung về thuốc Tegrucil

  • Tên biệt dược: Tegrucil
  • Thành phần hoạt chất: Acenocoumarol 
  • Hàm lượng hoạt chất:

+ Thuốc Tegrucil-1 có hàm lượng Acenocoumarol 1mg

+ Thuốc Tegrucil-4 có hàm lượng Acenocoumarol 4mg

  • Dạng bào chế: 

+ Thuốc Tegrucil-1: viên nén tròn màu trắng

+ Thuốc Tegrucil-4: viên nén dài màu trắng

  • Dạng đóng gói:

+ Thuốc Tegrucil-1: Hộp 10 vỉ (Nhôm – Nhôm) x 10 viên/vỉ

+ Thuốc Tegrucil-4: Hộp 6 vỉ (Nhôm – Nhôm) x 10 viên/vỉ

Phân loại thuốc: thuốc tim mạch, thuốc chống đông máu kháng vitamin K

Nhà sản xuất: Công ty Cổ Phần Dược phẩm DAVIPHARM – VIỆT NAM

Chỉ định của thuốc Tegrucil

Thuốc Tegrucil có hoạt chất là Acenocoumarol là thuốc điều trị huyết khối. Thuốc Acenocoumarol được sử dụng trong điều trị các bệnh lý sau:

+ Điều trị bệnh tim gây tắc mạch: Sử dụng thuốc Tegrucil để dự phòng biến chứng huyết khối tắc mạch do bệnh van hai lá, rung nhĩ và van nhân tạo.

+ Điều trị nhồi máu cơ tim:  Sử dụng thuốc Tegrucil để dự phòng biến chứng huyết khối tắc mạch trong trường hợp nhồi máu cơ tim biến chứng như huyết khối trên thành tim, rối loạn chức năng thất trái nặng, loạn động thất trái gây tắc mạch khi điều trị tiếp thay cho heparin

+ Dự phòng tái phát nhồi cơn máu cơ tim khi bệnh nhân không dùng được aspirin.

+ Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc nghẽn mạch phổi 

+ Dự phòng huyết khối tĩnh mạch, nghẽn mạch phổi trong phẫu thuật khớp háng của bệnh nhân.

+ Dự phòng huyết khối trong ống thông ở bệnh nhân.

Thuốc Tegrucil và bệnh huyết khối

Huyết khối (còn gọi là cục máu đông) được hình thành trong điều kiện sinh lý bình thường kết quả của quá trình sinh lý tự nhiên diễn ra trong cơ thể có vai trò bịt kín vết thương, tránh mất một lượng lớn máu. Tuy nhiên, cục máu đông (huyết khối) được hình thành bất thường trong lòng mạch có thể dẫn đến tắc mạch và vỡ mạch máu. Đây chính là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến các bệnh lý nguy hiểm như nhồi máu não, nhồi máu cơ tim, xuất huyết não, huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới,….

Các đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh huyết khối

Huyết khối thường dễ hình thành và gây ra biến chứng tắc mạch ở những bệnh nhân mắc các bệnh lý nền về tim mạch. Cụ thể:

+ Người mắc bệnh lý về tim mạch: xơ vữa động mạch, tăng huyết áp,…

+ Người mắc bệnh đái tháo đường tuýp I hoặc đái tháo đường  tuýp II

+ Người có thể trạng béo phì, ít vận động

+ Người cao tuổi (trên 70 tuổi) hoặc phụ nữ sau khi sinh

+ Người bệnh đã từng chấn thương hoặc phẫu thuật vùng chậu hay chi dưới

+ Người bệnh có đặt stent mạch vành, sử dụng van tim nhân tạo,…

+ Người bệnh nằm viện lâu ngày, ít đi lại và vận động

+ Người bệnh từng sử dụng thuốc tránh thai đường uống hoặc từng điều trị bằng estrogen và testosterone

Triệu chứng của huyết khối

Tùy vào vị trí huyết khối, người ta phân chia ra thành 2 loại: Huyết khối động mạch và huyết khối tĩnh mạch

  1. Triệu chứng của bệnh huyết khối động mạch

+ Tắc tĩnh mạch chi gây hoại tử chi

+ Tắc mạch vành (mạch máu nuôi tim): gây thiếu máu cơ tim, hoại tử cơ tim

+ Tắc mạch não: gây nhồi máu não (thiếu máu lên não)

  1. Triệu chứng của bệnh huyết khối tĩnh mạch

+ Phù nề một chân, triệu chứng này tăng lên về buổi chiều

+ Màu da bị thay đổi: vùng da bị huyết khối thường nóng đỏ, có thể chuyển sang tím tái bất thường

+ Xuất hiện cảm giác đau, đau tăng lên khi hoạt động gắng sức, có thể xuất hiện cơn đau ngực dữ dội

+ Tĩnh mạch nông giãn và nổi rõ trên bề mặt da

+ Khó thở không rõ lý do

Thuốc Tegrucil và các thuốc điều trị huyết khối trên lâm sàng

Dưới đây là một số nhóm thuốc điều trị huyết khối (chất chống đông máu) được sử dụng phổ biến trên lâm sàng.

Thuốc chống đông máu

+  Thuốc chống đông máu nhóm Heparin: Heparin được đưa vào cơ thể bằng đường tiêm tĩnh mạch hay tiêm dưới da, tuyệt đối không được tiêm bắp

+ Thuốc chống đông máu kháng vitamin K: Vitamin K là một loại vitamin tan trong dầu có chức năng hỗ trợ gan tổng hợp các yếu tố đông máu như yếu tố II, VII, IX và X. Thuốc chống đông kháng vitamin K ngăn cản quá trình sản xuất yếu tố đông máu trên, kết quả là cục máu đông (huyết khối) không được hình thành. Thuốc kháng vitamin K được sử dụng đường uống, được sử dụng điều trị dài ngày. Đại diện Acenocoumarol (tên biệt dược: Tegrucil) và Warfarin. 

+ Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu: Cơ chế chung của nhóm thuốc này: ngăn tiểu cầu kết dính vào thành mạch, ngăn quá trình kết tập tiểu cầu (giai đoạn I của quá trình hình thành cục máu đông). Một số thuốc đại diện: Aspirin, Clopidogrel, Dipyridamole, Prasugrel, Ticagrelor,…

Thuốc tiêu cục máu đông

Cục máu đông chủ yếu được hình thành từ mạng lưới fibrin. Ở điều kiện sinh lý bình thường, plasminogen (có trong huyết tương) sẽ được biến đổi thành plasmin có tác dụng làm tiêu fibrin, từ đó làm tiêu cục máu đông. Vì vậy, một số thuốc tiêu huyết khối hoạt động bằng cách hoạt hóa plasminogen. Đại diện nhóm này: Streptokinase và Alteplase.

Thuốc Tegrucil có hoạt chất là Acenocoumarol thuộc nhóm thuốc chống đông máu kháng vitamin K

Sử dụng thuốc Tegrucil trên các đối tượng đặc biệt

Dưới đây là một số khuyến cáo sử dụng thuốc Tegrucil trên các đối tượng: phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú, trẻ em và người cao tuổi.

+ Với phụ nữ có thai: Cũng như các thuốc chống đông máu khác, thuốc Tegrucil có thể gây hại cho thai nhi. Do đó, chống chỉ định thuốc Tegrucil cho phụ nữ có thai.

+ Với phụ nữ đang cho con bú: Thuốc Tegrucil bài tiết một lượng nhỏ qua sữa mẹ. Chỉ sử dụng Tegrucil cho phụ nữ đang cho con bú trong trường hợp đã cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ trên bệnh nhân.

+ Với trẻ em: Cho đến thời điểm hiện tại, chưa có kinh nghiệm lâm sàng sử dụng Tegrucil cho trẻ em.

+ Với người cao tuổi (trên 70 tuổi): Người trên 70 tuổi thường nhạy cảm hơn với Tegrucil. Người bệnh sẽ được kiểm tra sức khỏe thường xuyên hơn và sử dụng liều thấp hơn so với người bình thường.

Hướng dẫn sử dụng thuốc Tegrucil

Bệnh nhân cần tuân thủ tuyệt đối liều dùng – cách dùng thuốc Tegrucil theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị.

Cách dùng thuốc Tegrucil

Uống thuốc Tegrucil 1 liều duy nhất mỗi ngày. Nên uống thuốc vào cùng một thời điểm để tránh quên thuốc. Uống viên nén Tegrucil với một lượng nước vừa đủ.

Liều dùng thuốc Tegrucil

Dưới đây là liều dùng thuốc Tegrucil thông thường

+ Trong 4 ngày đầu tiên là 4 mg/ngày

+ Ngày thứ hai là 4 – 8 mg/ngày

+ Liều dùng duy trì: 1 – 8 mg/ngày tùy vào đáp ứng của từng bệnh nhân.

Lưu ý: Việc điều chỉnh liều thuốc Tegrucil tiến hành từng nấc 1mg. Bác sĩ sẽ theo dõi đáp ứng của bệnh nhân với thuốc mà tiến hành điều chỉnh liều cho phù hợp.

Quên liều thuốc Tegrucil

Nếu bạn quên uống thuốc Tegrucil đúng giờ, nên uống thuốc Tegrucil vào thời gian sớm nhất có thể trong cùng một ngày. Không nên gấp đôi liều thuốc Tegrucil so với khuyến cáo để bù liều đã quên, và nên liên hệ với bác sỹ.

Quá liều thuốc Tegrucil

Khi bệnh nhân sử dụng quá liều thuốc Tegrucil so với chỉ định, cần liên hệ ngay với bác sĩ hoặc trung tâm y tế gần nhất để được xử trí kịp thời. Biểu hiện quá liều thuốc Tegrucil thường gặp: chảy máu (chảy máu mũi, xuất huyết trên da,…)

Chống chỉ định của thuốc Tegrucil

Thuốc Tegrucil tuyệt đối không được sử dụng trong trường hợp sau:

+ Bệnh nhân là phụ nữ mang thai hoặc đang có dự định mang thai

+ Bệnh nhân từng dị ứng với các dẫn chất coumarin hay bất kì thành phần nào có trong thuốc Tegrucil

+ Bệnh nhân bị suy gan mức độ nặng.

+ Bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao, mới can thiệp ngoại khoa về thần kinh và mắt hay khả năng phải mổ lại.

+ Bệnh nhân bị tai biến mạch máu não (trừ trường hợp nghẽn mạch ở nơi khác).

+ Bệnh nhân bị suy thận mức độ nặng (độ thanh thải creatinin dưới 20 ml/phút).

+ Bệnh nhân bị giãn tĩnh mạch thực quản.

+ Bệnh nhân mắc bệnh lý loét dạ dày – tá tràng đang trong giai đoạn tiến triển.

+ Không được phối hợp với aspirin liều cao, thuốc chống viêm không steroid nhân pyrazole, thuốc kháng nấm Miconazol dùng đường toàn thân hoặc đặt âm đạo; phenylbutazone, chloramphenicol, diflunisal.

Tác dụng phụ của thuốc Tegrucil

Trong quá trình sử dụng thuốc Tegrucil, bệnh nhân có thể gặp phải một số tác dụng phụ không mong muốn của thuốc. Cụ thể:

  • Tác dụng phụ thường gặp của thuốc Tegrucil

+ Chảy máu bất thường (chảy máu lợi, chảy máu mũi, chảy máu nhiều từ vết thương, xuất hiện vết bầm tím trên da không rõ lý do…)

+ Chảy máu bên trong: Ho hoặc nôn ra máu, tiểu ra máu hoặc đi ngoài phân đen, đau bụng, đau lưng, nhức đầu, chóng mặt

  • Tác dụng phụ ít gặp của thuốc Tegrucil

Rụng tóc, nổi mẩn da, da bị bầm tím kèm theo bong tróc có hoặc không có vết thương

  • Tác dụng phụ hiếm gặp của thuốc Tegrucil

Bầm tím và chảy máu dưới da, vàng da (dấu hiệu tổn thương gan)

Tương tác của thuốc Tegrucil 

Thuốc Tegrucil có khả năng tương tác với nhiều thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ nguy hiểm cho bệnh nhân. Cụ thể:

  • Thuốc Tegrucil chống chỉ định phối hợp với các thuốc: 

+ Aspirin (liều cao trên 3 g mỗi ngày) làm tăng tác dụng chống đông máu và nguy cơ chảy máu do ức chế kết tập tiểu cầu và chuyển dịch thuốc uống chống đông máu ra khỏi liên kết với protein huyết tương.

+ Miconazol: Xuất huyết bất ngờ có thể nặng do tăng dạng tự do trong máu và ức chế quá trình chuyển hoá của Tegrucil

+ Phenylbutazon: làm tăng tác dụng chống đông máu kết hợp với kích ứng niêm mạc đường tiêu hoá.

+ Thuốc chống viêm không steroid, nhóm pyrazol: tăng nguy cơ chảy máu do ức chế tiểu cầu và kích ứng niêm mạc đường đường tiêu hóa

  • Thuốc Tegrucil không nên phối hợp với các thuốc:

+ Aspirin với liều dưới 3 g mỗi ngày.

+ Các thuốc chống viêm không steroid: Diclofenac, Ibuprofen, Meloxicam,…

+ Chloramphenicol: tăng tác dụng của chống đông máu của Tegrucil do làm giảm chuyển hoá Tegrucil tại gan. 

+ Diflunisal: tăng tác dụng chống đông máu của Tegrucil do cạnh tranh liên kết với protein huyết tương. Nên cho bệnh nhân sử dụng thuốc giảm đau khác, thí dụ paracetamol.

Bảo quản thuốc Tegrucil

Thuốc Tegrucil được bảo quản trong bao bì kín của nhà sản xuất, chống ẩm, tránh ánh sáng trực tiếp gây ảnh hưởng đến chất lượng thuốc.

Dược lực học của Acenocoumarol

Acenocoumarol là một dẫn chất của coumarin có tác dụng kháng vitamin K. Acenocoumarol ức chế enzyme vitamin K epoxide reductase, dẫn tới ngăn cản  quá trình tổng hợp các yếu tố đông máu II, VII, IX, X của cơ thể.

Như vậy là Acenocoumarol và các dẫn chất coumarin kháng vitamin K có tác dụng chống đông máu gián tiếp bằng cách ngăn cản sự tổng hợp các yếu tố đông máu trên (II, VII, IX, X).

Sau khi sử dụng Acenocoumarol bằng đường uống, tác dụng đối với thời gian prothrombin kéo dài thường đạt tối đa trong vòng từ 24 đến 48 giờ, tùy thuộc liều dùng của bệnh nhân. Sau khi ngừng thuốc Acenocoumarol 48 giờ, thời gian prothrombin của bệnh nhân sẽ trở về mức trước khi dùng thuốc.

Sau khi uống, Acenocoumarol và các dẫn chất coumarin kháng vitamin K gây hạ prothrombin máu trong vòng 36 đến 72 giờ. Cân bằng điều trị chống đông máu bằng thuốc kháng vitamin K đòi hỏi nhiều ngày. Sau khi ngừng thuốc, tác dụng chống đông máu của Acenocoumarol còn có thể kéo dài thêm 2 – 3 ngày. Acenocoumarol có thể hạn chế được sự phát triển của các cục huyết khối đã có trước trên bệnh nhân và ngăn ngừa được các triệu chứng huyết khối tắc mạch thứ phát, tuy không có tác dụng tan cục huyết khối trực tiếp vì không đảo ngược được tổn thương của mô bị thiếu máu cục bộ.

Dược động học của thuốc Tegrucil

Dưới đây là một số thông tin liên quan đến dược động học của thuốc Tegrucil

  • Hấp thu: Acenocoumarol được hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá với sinh khả dụng đường uống của thuốc đạt 60%
  • Phân bố: Nồng độ đỉnh của thuốc Acenocoumarol trong huyết tương đạt trong vòng 1 – 3 giờ. Thể tích phân bố của Acenocoumarol là 0,16 – 0,34 lít/kg. Acenocoumarol qua nhau thai và bài tiết một lượng nhỏ qua sữa mẹ.
  • Chuyển hóa: Acenocoumarol bị chuyển hoá ở gan bởi hệ enzym cytochrom P450 thành chất có hoặc không có hoạt tính.
  • Thải trừ: Thời gian bán thải của acenocoumarol khoảng 8 – 11 giờ.

Thuốc acenocoumarol đào thải chủ yếu qua nước tiểu (60% trong khoảng 1 tuần) ở dưới dạng chuyển hóa và một phần thải trừ qua phân (29% trong khoảng 1 tuần).

Thuốc Tegrucil giá bao nhiêu?

Giá thuốc Tegrucil bao nhiêu? Thuốc Tegrucil được sản xuất bởi Công ty Cổ Phần Dược phẩm DAVIPHARM – Việt Nam có hoạt chất là Acenocoumarol sử dụng điều trị huyết khối có hai dạng trên thị trường gồm có: Thuốc Tegrucil-1 (Acenocoumarol 1mg) và thuốc Thuốc Tegrucil-4 (Acenocoumarol 4 mg). Tegrucil được phân phối tại các bệnh viện và các nhà thuốc lớn trên toàn quốc với giá bán chênh lệch không đáng kể. Giá thuốc có thể có sự chênh lệch với nhau tuỳ thuộc vào mức giá vận chuyển và mức giá trúng thầu của công ty tại bệnh viện đó, tuy nhiên mức chênh lệch giữa các bệnh viện thường không cao.

Hãy liên hệ 0929.620.660 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập vào wedsite https://nhathuocaz.com.vn để cập nhật giá thuốc cũng như tình hình thuốc Tegrucil hiện nay.

Thuốc Tegrucil mua ở đâu uy tín, chính hãng?

Mua thuốc Tegrucil ở đâu? Thuốc Tegrucil hiện nay đã được phân phối đến các bệnh viện lớn như: Sở y tế Tỉnh Đồng Nai, Sở y tế Tỉnh Nam Định, Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Huyện Củ Chi, bệnh nhân cần cân nhắc nhà thuốc để mua thuốc uy tín chất lượng để tránh mua phải hàng giả, hành nhái dẫn đến tiền mất tật mang lại ảnh hưởng đến kết quả cũng như thời gian vàng của quá trình điều trị. Sau đây, Nhathuocaz.com.vn xin giới thiệu một số các địa chỉ (Hiệu thuốc, Nhà thuốc, Công ty Dược) cung cấp thuốc Tegrucil chính hãng, uy tín:

Bạn có thể mua thuốc Tegrucil chính hãng tại các cơ sở nhà thuốc AZ trên toàn quốc cũng như trên trang web online của nhà thuốc.

*Cơ sở Hà Nội:

Cơ sở 1: Trung tâm Phân phối thuốc, số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
Cơ sở 2: Số 7 ngõ 58 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội địa chỉ tại đây
Cơ sở 3: Chung cư Ecogreen City, Số 286 Nguyễn Xiển, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội địa chỉ tại đây

*Cơ sở Hòa Bình

Cơ sở 1: Số 201 Phùng Hưng, P Hữu Nghị, Tp Hòa Bình (Gần chợ Tân Thành) địa chỉ tại đây
Cơ sở 2: Ngã Ba Xưa, Xuất Hóa, Lạc Sơn, Hòa Bình (Hiệu thuốc Lê Thị Hải) địa chỉ tại đây
Cơ sở 3: Số 16 Phố Lốc Mới, TT Vụ Bản, Lạc Sơn, Hòa Bình (Cổng Bệnh viện huyện Lạc Sơn)

* Nếu bệnh nhân tìm và muốn mua các loại thuốc kê đơn, thuốc đặc trị khó tìm hoặc khi địa chỉ nhà ở xa các bệnh viện trên và cần mua thuốc. Chúng tôi có dịch vụ cung cấp đủ các loại thuốc quý khách cần, quý khách cần mua thuốc phải có đơn thuốc của bác sỹ. Nhà thuốc AZ xin hướng dẫn cách mua thuốc theo đơn tại Bệnh Viện: Tại đây Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.

Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.

Nếu còn thắc mắc về bất cứ thuốc nào hay về thuốc Tegrucil như: Thuốc Tegrucil giá bao nhiêu tiền? Mua thuốc Tegrucil uy tín ở đâu? Thuốc Tegrucil chính hãng giá bao nhiêu? Tegrucil có tác dụng không mong muốn là gì? Cách phân biệt Tegrucil chính hãng và Tegrucil giả? Hãy liên hệ với Thuốc kê đơn theo số hotline 0929.620.660 để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách đầy đủ, nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.

Nhà thuốc AZ chúng tôi luôn luôn có một đội ngũ nhân viên, tư vấn viên chuyên nghiệp sẵn sàng hỗ trợ quý khách 24/24.

Nhằm phục vụ nhu cầu mua thuốc Tegrucil ở các tỉnh lẻ cho các bệnh nhân Nhà thuốc AZ đã mở rộng mạng lưới vận chuyển tới các tỉnh thành trên khắp cả nước, việc của bạn là chỉ cần để lại cho chúng tôi số điện thoại hoặc chụp lại đơn hàng, ngay lập tức hàng sẽ được gửi đến nhà bạn. Hiện nay, chúng tôi đang có chính sách vận chuyển toàn quốc, khách hàng khi nhận hàng có thể kiểm tra chất lượng rồi mới thanh toán cho bên vận chuyển.

Trước tình hình dịch bệnh Covid 19 đang diễn biến ngày càng phức tạp nhiều bệnh nhân không thể ra ngoài cũng như đến bệnh viện để mua thuốc. Hiểu được những khó khăn đó, chúng tôi đã phát triển hệ thống vận chuyển thuốc đến tận cửa cho quý bệnh nhân, chỉ cần bệnh nhân chụp lại đơn thuốc và gửi cho chúng tôi bạn sẽ được giao hàng đến đúng địa chỉ mà bạn mong muốn trong thời gian sớm nhất có thể để phục vụ nhu cầu thiết yếu của quý khách hàng.

Nhà thuốc AZ xin chân thành cảm ơn quý khách hàng đã đọc và quan tâm đến bài viết này.

Sản phẩm liên quan