Viêm Gan B Có Di Truyền Không Biện Pháp Phòng Ngừa Hiệu Quả

Viêm Gan B Có Di Truyền Không Biện Pháp Phòng Ngừa Hiệu Quả là gì? Hãy cùng nhathuocaz giải đáp thắc mắc của các bạn trong bài viết này nhé!

Bệnh viêm gan B có di truyền không

Viêm gan B có di truyền không? Câu trả lời là Viêm gan B là bệnh KHÔNG di truyền. Bệnh viêm gan B thuộc nhóm bệnh lây nhiễm. Tuy nhiên, trong một gia đình, có thể xảy ra nhiễm bệnh ở vài thế hệ. Nguyên nhân là do khả năng lây truyền từ mẹ sang con hoặc do tiếp xúc tình cờ của những người thân sống chung với người bị nhiễm viêm gan B.

Bệnh viêm gan B có di truyền không
Bệnh viêm gan B có di truyền không

Bệnh viêm gan B là gì

Bệnh viêm gan B là một căn bệnh lây nhiễm do virus viêm gan B (HBV) gây ra. Bệnh này gây ảnh hưởng lớn đến chức năng gan và có thể dẫn đến suy gan và tử vong. Hiện nay, virus viêm gan B vẫn được coi là một mối đe dọa lớn đến sức khỏe toàn cầu. Theo thống kê từ Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), có hơn 2 tỷ người đã mắc bệnh viêm gan B trên toàn thế giới, với khoảng 400 triệu người mắc viêm gan B mãn tính và 1,5 triệu ca nhiễm mới mỗi năm. Ở Việt Nam, khoảng 20% dân số đang mắc virus viêm gan B.

Viêm gan B là nguyên nhân hàng đầu gây suy gan, xơ gan và ung thư gan. Bệnh này có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào và tỷ lệ hồi phục hoàn toàn của viêm gan B mãn tính còn khá thấp. Mục tiêu chính là ngăn ngừa nhiễm virus viêm gan B, phát hiện sớm, theo dõi và điều trị khi cần thiết để ngăn ngừa các biến chứng như xơ gan, ung thư gan và suy gan.

Sự nguy hiểm khi trẻ bị nhiễm viêm gan B

Những trẻ sơ sinh mắc virus viêm gan B trong máu thường gặp phải những triệu chứng và biến chứng bệnh phức tạp hơn so với người lớn, do hệ miễn dịch của trẻ chưa hoàn thiện. Rất nhiều trường hợp trẻ nhỏ bị viêm gan B mãn tính, gây hậu quả nặng nề cho sức khỏe và sự phát triển trong tương lai, không thể hoàn toàn khỏi bệnh.

Trẻ em mắc viêm gan B lây nhiễm từ mẹ đối diện với nguy cơ cao biến chứng thành xơ gan và ung thư gan khi trưởng thành. Phát hiện sớm viêm gan B ở phụ nữ mang thai và thực hiện điều trị tích cực có thể giảm nguy cơ lây nhiễm cho thai nhi. Tuy nhiên, biện pháp phòng ngừa lâu dài và hiệu quả nhất vẫn là tăng tỷ lệ tiêm phòng vắc xin viêm gan B cho phụ nữ đang ở độ tuổi sinh sản và toàn bộ dân cư nói chung.

Tại sao trẻ lại mắc viêm gan B – Bệnh viêm gan B có di truyền không

Viêm gan B là một bệnh truyền nhiễm do virus viêm gan B gây ra. Bệnh này có ba con đường lây nhiễm chính, bao gồm lây qua đường máu, lây qua đường tình dục và lây từ mẹ sang con. Trong số đó, trẻ nhỏ thường mắc viêm gan B chủ yếu do lây nhiễm từ mẹ nhiễm bệnh.

Tỷ lệ mắc viêm gan B ở các nước Châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng khá cao do kiến thức về bệnh còn hạn chế và tỷ lệ tiêm phòng chưa đạt mức cao. Nhiều trường hợp trẻ sơ sinh mắc viêm gan B do mẹ mắc bệnh không được phát hiện và ngăn ngừa lây nhiễm trong thời kỳ mang thai. Thống kê cho thấy khoảng 10% phụ nữ mang thai ở Việt Nam mắc viêm gan B, và tỷ lệ lây truyền sang con là rất cao.

Nguy cơ lây nhiễm viêm gan B cho con khi mẹ mắc bệnh trong từng giai đoạn của thai kỳ khác nhau, cụ thể như sau:

– Trong thời kỳ đầu mang thai khi mẹ mắc viêm gan B, tỷ lệ lây truyền mầm bệnh cho con chỉ khoảng 1%.
– Trong thời kỳ giữa thai kỳ, khoảng 10% trẻ sơ sinh được sinh ra mang theo mầm bệnh viêm gan B.
– Trong 3 tháng cuối của thai kỳ, tỷ lệ lây nhiễm viêm gan B rất cao, lên đến 60 – 70%.

Dấu hiệu cho thấy trẻ bị mắc viêm gan B

Hầu hết trẻ bị nhiễm virus viêm gan B thường không có triệu chứng bất thường. Trẻ vẫn có thể hoạt động, học tập và phát triển bình thường, chỉ khi virus gây bệnh bùng phát trong các điều kiện thuận lợi (như khi trẻ mắc nhiễm trùng nặng, suy giảm sức khỏe…), các triệu chứng viêm gan cấp mới xuất hiện.

Triệu chứng đặc trưng của viêm gan B là vàng da. Tuy nhiên, trước khi xuất hiện tình trạng vàng da, trong các đợt viêm gan cấp, trẻ có các dấu hiệu tương tự như cảm cúm thông thường kéo dài khoảng 7-10 ngày, bao gồm:

– Mệt mỏi, sốt.
– Sổ mũi.
– Mất ngon miệng, buồn nôn, đầy bụng.
– Phân bạc màu (xuất hiện ở trẻ còn bú mẹ), tiêu chảy hoặc táo bón.
– Nước tiểu sẫm màu.
– Sự phình to của gan, đau, vài vùng hạ sườn…

Khi virus viêm gan B phát triển mạnh, tấn công gan, gây tổn thương và suy giảm chức năng gan, trẻ sẽ xuất hiện tình trạng vàng da. Lúc này, trẻ sẽ có các biểu hiện như:

– Phình to và đau, tức vùng hạ sườn phải.
– Xuất hiện chấm, mảng xuất huyết dưới da.
– Nước tiểu có màu sẫm hơn, niêm mạc mắt vàng, da vàng.
– Bụng nhưng nhẹ, ăn kém, phân có dịch nhầy giống mỡ…

Các đợt viêm gan B cấp tính thường kéo dài khoảng 2-3 tuần, sau đó các triệu chứng thuyên giảm và biến mất. Tuy nhiên, virus viêm gan B vẫn tồn tại trong cơ thể và có thể tái phát bất kỳ lúc nào. Đối với trẻ sơ sinh, tình trạng vàng da do bệnh có thể bị nhầm lẫn với vàng da sinh lý, dẫn đến các biến chứng nguy hiểm của viêm gan B như xuất huyết não, suy gan…

Để kiểm tra và đánh giá mức độ tiến triển của virus viêm gan B trong cơ thể, bác sĩ thường sử dụng kết quả xét nghiệm HBsAg và HBeAg. HBsAg là kháng nguyên bề mặt và HBeAg là kháng nguyên lõi của virus viêm gan B.

Nếu thai phụ có HBsAg và HBeAg dương tính, nguy cơ con sinh ra mang virus gây bệnh là 90-100%. Tuy nhiên, nếu chỉ có HBsAg dương tính và HBeAg âm tính, tỷ lệ con sinh ra mang virus viêm gan B giảm xuống khoảng 20%.

Biện pháp phòng chống bệnh viêm gan B cho trẻ nhỏ – Bệnh viêm gan B có di truyền không?

Hiện nay, viêm gan B vẫn chưa có phương pháp điều trị hoàn toàn, vì vậy việc phòng ngừa viêm gan B là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe của trẻ. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) đã khuyến nghị rằng trẻ sơ sinh nên được tiêm mũi vaccine viêm gan B ngay sau khi sinh, tốt nhất là trong vòng 24 giờ sau khi sinh.

Ngoài ra, nếu trẻ sơ sinh có mẹ bị nhiễm viêm gan B, cần tiêm một mũi huyết thanh kháng viêm gan B HBIg (Hepatitis B Immune Globulin) trong khoảng từ 12 đến 24 giờ đầu sau sinh, cùng với một mũi vaccine viêm gan B tái tổ hợp để tạo miễn dịch cho trẻ.

Khi trẻ đạt 15-18 tháng tuổi, cần thực hiện kiểm tra HBsAg và antiHBs để đảm bảo rằng trẻ đã được bảo vệ và không bị lây nhiễm virus viêm gan B từ mẹ.

Ngoài các mũi vaccine cho sơ sinh và huyết thanh (nếu cần), trẻ cần được tiêm 4 mũi vaccine viêm gan B theo lịch trình sau đây:

1. Mũi 1: Tiêm đầu tiên.
2. Mũi 2: Tiêm một tháng sau mũi 1.
3. Mũi 3: Tiêm một tháng sau mũi 2.
4. Mũi 4: Tiêm lại sau một năm.

Ngoài ra, mẹ cần tránh cho trẻ sử dụng chung đồ dùng cá nhân với người khác, như khăn tắm, bàn chải đánh răng, kim tiêm, vì chúng có thể tiếp xúc với máu của người bị nhiễm viêm gan B và gây lây truyền virus viêm gan B cho trẻ.

Nguồn: Tham khảo Internet

Thông tin cần tư vấn liên hệ 0929 620 660 hoặc truy cập nhathuocaz.com.vn để được hỗ trợ.