Vắc xin Gardasil ngừa vius HPV – là thuốc gì ?
Vắc xin Gardasil ngừa vius HPV – là thuốc gì ?

Vắc xin Gardasil ngừa vius HPV – là thuốc gì ?

Liên hệ
Danh mục: Thuốc ung thư
Chọn số lượng

Vắc xin Gardasil là loại vắc xin HPV của Mỹ, được sản xuất bởi công ty Merck Sharp & Dohme (MSD), có tác dụng phòng ngừa cả 4 tuýp virus HPV là HPV 6, HPV 11, HPV 16 và HPV 18. Đối tượng tiêm phòng là đối tượng nữ giới tuổi từ 9 – 26. 

Vắc-xin Gardasil hiện đã được cấp phép lưu hành tại Việt Nam, có tác dụng phòng ngừa HPV hiệu quả và an toàn. 

Dưới đây chúng tôi xin cung cấp đến quý bệnh nhân những thông tin cơ bản nhất và hữu hiệu nhất về Vắc xin Gardasil. Nếu có bất cứ thắc mắc gì xin hãy vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929.620.660 hoặc truy cập nhathuocaz.com.vn để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.

Thông tin cơ bản về vắc xin Gardasil

Tên biệt dược: Gardasil

Thành phần bao gồm: 

  • Protein L1 HPV tuýp 6 (20mcg).
  • Protein L1 HPV tuýp 11 (40mcg).
  • Protein L1 HPV tuýp 16 (40mcg)
  • Protein L1 HPV tuýp 18 (20mcg)
  • Tá dược: muối nhôm hydroxyphosphate sulfate; L-histidine; NaCl; Polysorbate; Natri Sorbate; nước pha tiêm vđ.

Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ vắc xin đơn liều 0,5ml dạng dịch treo/ Hộp 10 lọ vắc xin đơn liều 0,5ml dạng dịch treo. 

Nhà sản xuất: Merck Sharp & Dohme – Mỹ 

Thông tin cần biết về vắc xin Gardasil phòng bệnh ung thư cổ tử cung

Bệnh ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung là một căn bệnh thường gặp đứng thứ 3 ở phụ nữ Việt Nam từ độ tuổi 15 – 44. Trong đó, 80% phụ nữ bị nhiễm HPV ít nhất 1 lần trong đời. Mỗi ngày có 7 phụ nữ tử vong vì căn bệnh ung thư cổ tử cung này, 14 trường hợp mới được chẩn đoán mắc bệnh.

Không phải ai nhiễm virus HPV cũng sẽ bị ung thư cổ tử cung, nhưng có hơn 90% các trường hợp ung thư cổ tử cung phát hiện là do virus HPV gây ra. Chỉ tính riêng tại nước Việt Nam, có gần 5.000 phụ nữ mắc ung thư cổ tử cung và hơn 2.000 trường hợp tử vong vì ung thư cổ tử cung vào năm 2018

Virus HPV có thể lây truyền được qua nhiều đường như sinh nở, dụng cụ cắt móng tay, đồ lót và đặc biệt là đường quan hệ tình dục. Trong đó, 50% người có hoạt động tình dục có nguy cơ bị nhiễm virus HPV cao vào một thời điểm nhất định; tức là trong suốt cuộc sống vợ chồng người nữ có khả năng nhiễm HPV đến 80% mà HPV lại là sát thủ gây ra căn bệnh ung thư cổ tử cung quái ác.

Thông tin về vắc xin Gardasil (Mỹ)

Được sản xuất tại Mỹ, vắc xin Gardasil có khả năng phòng ngừa lại 4 tuýp virus HPV nguy cơ cao gây ra ung thư cổ tử cung (6, 11, 16 và 18) và được chỉ định tiêm cho phụ nữ từ 9 – 26 tuổi. Ngoài tác dụng phòng ngừa bệnh ung thư cổ tử cung, vắc xin này còn có thể phòng ngừa các bệnh ung thư âm hộ, ung thư âm đạo, mụn cóc sinh dục và ung thư hậu môn.

Vắc xin Gardasil có tốt không?

Hiện chưa có thuốc đặc trị cho virus HPV. Vì vậy, tiêm vắc-xin là một cách phòng các bệnh do HPV hiệu quả nhất hiện nay. 

Vắc-xin phòng HPV là loại vắc-xin giúp phòng ngừa bệnh ung thư cổ tử cung và u nhú bộ phận sinh dục, sùi mào gà do virus HPV gây ra. Do đó, tất cả nữ giới trong độ tuổi 9 – 26 tuổi đều được khuyến cáo nên tiêm chủng vắc-xin phòng ngừa ung thư cổ tử cung (HPV) càng sớm càng tốt. Có thể tiêm vắc-xin này cho những người đã quan hệ tình dục hay thậm chí đã từng nhiễm virus HPV.

Ngoài ra, để phòng bệnh, mỗi người cũng nên thực hiện quan hệ tình dục lành mạnh, an toàn, duy trì mối quan hệ một vợ – một chồng chung thủy.

Gardasil là vắc-xin HPV được sản xuất bởi công ty Merck Sharp & Dohme (MSD), có tác dụng phòng ngừa lại 4 tuýp virus HPV là HPV 6, HPV 11, HPV 16 và HPV 18.

Chỉ định của vắc xin Gardasil là gì?

  • Gardasil được chỉ định cho đối tượng trẻ em và vị thành niên trong độ tuổi từ 9-17 tuổi và phụ nữ trong độ tuổi từ 9 đến 26 tuổi để phòng ngừa ung thư cổ tử cung, âm đạo, âm hộ, các tổn thương tiền ung thư và loạn sản, mụn cóc sinh dục, các bệnh lý do nhiễm virus HPV.

Do đó Gardasil được dùng để ngừa các bệnh sau đây bao gồm:

  • Ung thư cổ tử cung và âm hộ, âm đạo gây ra bởi virus HPV tuýp 16 và 18.
  • Mụn cóc sinh dục (mào gà sinh dục) gây ra bởi virus HPV tuýp 6 và 11.
  • Nhiễm và bị các tổn thương tiền ung thư hay loạn sản gây ra bởi HPV tuýp 6, 11, 16 và 18.
  • Tân sinh trong biểu mô cổ tử cung độ 2 và 3, ung thư biểu mô tuyến tử cung tại chỗ.
  • Tân sinh biểu mô cổ tử cung độ 1.
  • Tân sinh trong biểu mô âm hộ độ 2+3.
  • Tân sinh trong biểu mô âm đạo độ 2+3.
  • Tân sinh trong biểu mô âm hộ, tân sinh trong biểu mô âm đạo độ 1.

Hướng dẫn sử dụng Gardasil

Bệnh nhân cần tuân thủ tuyệt đối liều dùng – cách dùng vắc xin Gardasil theo sự hướng dẫn để tránh gây hại cho sức khỏe. 

Cách sử dụng và lịch tiêm chủng

Cách dùng

  • Tiêm bắp với liều 0.5ml vào vùng cơ Delta ở phần trên cánh tay hoặc phần trước bên của phía trên đùi.
  • Không được tiêm đường tĩnh mạch, hiện chưa có nghiên cứu về đường tiêm trong da hay dưới da nên không có khuyến cáo tiêm theo hai đường tiêm này

Lịch tiêm chủng

Gồm 3 mũi

  • Mũi 1: là ngày tiêm vắc xin mũi đầu tiên.
  • Mũi 2: 2 tháng sau mũi thứ nhất.
  • Mũi 3: 6 tháng sau liều thứ nhất.

Khi cần điều chỉnh lịch tiêm vắc xin thì mũi 2 phải cách mũi 1 tối thiểu là 1 tháng và mũi 3 phải cách mũi thứ 2 tối thiểu là 3 tháng.

Thận trọng

Trên phụ nữ có thai:

Chưa có nghiên cứu đầy đủ về việc tiêm vắc xin Gardasil trên đối tượng phụ nữ có thai vì vậy tránh mang thai trong thời kỳ tiêm chủng với Gardasil. Nếu có thai trong giai đoạn chưa hoàn thành 3 mũi tiêm vắc xin thì cần hoãn tiêm chủng để giải quyết xong thai kỳ.

Chưa có bằng chứng nào gợi ý cho việc sử dụng Gardasil gây ảnh hưởng có hại đến khả năng sinh sản, tình trạng mang thai hay gây hậu quả cho trẻ sơ sinh.

Trên phụ nữ cho con bú:

Có thể sử dụng Gardasil cho các đối tượng này. Vẫn chưa rõ kháng nguyên vắc xin này và kháng thể từ mẹ có bài tiết được qua sữa không.

Quá liều vắc xin Gardasil cần làm gì?

Hãy tìm kiếm ngay sự chăm sóc y tế khẩn cấp để nhận được can thiệp sớm nhất. Lưu ý rằng người nhà cần phải mang và liệt kê tất cả các loại thuốc hay thực phẩm chức năng mà bệnh nhân hiện đang sử dụng.

Chống chỉ định vắc xin Gardasil bao gồm những gì?

Bệnh nhân vui lòng không sử dụng vắc xin này trong các trường hợp dưới đây: 

  • Người bệnh bị dị ứng với thành phần Gardasil hoặc mẫn cảm với bất cứ chất nào có trong thành phần của sản phẩm này.
  • Không được tiếp tục dùng Gardasil nếu đã có các phản ứng quá mẫn với lần tiêm trước
  • Nếu còn bất cứ thắc mắc nào về chống chỉ định khi dùng thuốc này, người bệnh có thể hỏi thêm thông tin từ bác sĩ chuyên môn hay dược sĩ.

Tác dụng phụ vắc xin Gardasil là gì?

Một số tác dụng phụ – không mong muốn có thể xảy ra khi dùng thuốc bao gồm như sau:

Phản ứng tại chỗ tiêm: 

  • Sưng đau, 
  • Có ban đỏ, 
  • Bầm tím 
  • Ngứa.

Rất hiếm gặp: 

  • Co thắt khí quản nghiêm trọng

Nếu có bất cứ triệu chứng bất thường nào xảy ra, bạn cần liên hệ ngay với bác sĩ hay dược sĩ của bạn hoặc đi đến các trung tâm y tế gần nhất để nhận được tư vấn kịp thời và giúp đỡ nhanh chóng nhất.

Tương tác với vắc xin Rotateq

Gardasil có thể gây tương tác với các loại thuốc như sau bao gồm:

  • Có thể dùng Gardasil cùng thời điểm với các vắc xin khác như: vắc xin liên hợp não mô cầu nhóm A, C, D; vắc xin viêm gan B tái tổ hợp, vắc xin bạch hầu- ho gà- uốn ván nhưng phải tiêm trên các vị trí khác nhau.
  • Đã có những thử nghiệm lâm sàng khi dùng Gardasil kết hợp cùng các thuốc: các steroid; kháng sinh, nội tiết ngừa thai, kết quả cho thấy rằng các thuốc trên không gây ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch đối với Gardasil

Để tránh khỏi những tương tác thuốc không đáng có thế xảy ra, điều mà người bệnh nên làm là cung cấp đầy đủ tất cả thông tin về tên của những loại thuốc, vitamin hay sản phẩm mà bạn đang dùng trước khi sử dụng Gardasil cho bác sĩ hay dược sĩ.

Điều kiện bảo quản 

  • Vắc xin được bảo quản ở nhiệt độ từ 2-8oC, không được đông băng, tránh ánh sáng.
  • Khi đưa ra khỏi tủ bảo quản nên sử dụng vắc xin ngay, tuy nhiên cũng có thể để ngoài nhiệt độ phòng < 25oC trong thời hạn 3 ngày mà không bị ảnh hưởng đến chất lượng vắc xin. Sau 3 ngày này, vắc xin cần được loại bỏ.

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, với mục đích chia sẻ kiến thức, bệnh nhân không tự ý dùng thuốc, mọi thông tin sử dụng thuốc cần theo sự chỉ định của bác sĩ.

Sản phẩm liên quan