Ung thư tuyến giáp: Dấu hiệu và những điều bạn cần biết

Ung thư tuyến giáp là một trong những bệnh thường gặp ở vùng đầu, mặt, cổ ở cả nam và nữ giới, căn bệnh này thường không có dấu hiệu rõ ràng nên âm thầm di căn đến các bộ phận khác, khi bệnh nhân phát hiện bệnh đã ở giai đoạn muộn.

Dưới đây chúng tôi xin cung cấp đến quý bệnh nhân những thông tin cơ bản nhất và hữu hiệu nhất về Ung thư tuyến giáp. Nếu có bất cứ thắc mắc gì xin hãy vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929.620.660 hoặc truy cập nhathuocaz.com.vn để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.

Ung thư tuyến giáp là gì?    

Ung thư tuyến giáp xảy ra khi các tế bào bình thường biến đổi thành các tế bào bất thường và phát triển ngoài tầm kiểm soát. Tuyến giáp là một tuyến nội tiết nằm ở giữa cổ, gồm 2 thùy nối với nhau bởi eo đất tuyến giáp, có tác dụng tiết ra các hormone giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển.

Ung thư tuyến giáp có nhiều loại khác nhau: thường gặp nhất là ung thư tuyến giáp thể nhú, thể tuỷ và thể không biệt hoá, trong đó loại thể tuỷ và thể không biệt hoá có tiên lượng xấu hơn. Tuy nhiên, K tuyến giáp, đặc biệt là loại biệt hóa, là loại ung thư có tiên lượng rất tốt.

Có 4 loại ung thư tuyến giáp chung. Hầu hết các bệnh K tuyến giáp biểu hiện dưới dạng các nốt tuyến giáp không triệu chứng. Hiếm khi, di căn hạch, phổi hoặc xương gây ra các triệu chứng trong K tuyến giáp. Chẩn đoán thường bằng sinh thiết kim nhỏ nhưng có thể bao gồm các xét nghiệm khác. Điều trị là phẫu thuật cắt bỏ, thường là xạ trị sau phẫu thuật để giải quyết các mô tuyến giáp còn sót lại.

Ung thư tuyên giáp
Ung thư tuyên giáp

Ung thư tuyến giáp thể nhú

Ung thư tuyến giáp thể nhú chiếm 80 – 90% các loại ung thư tuyến giáp. Tỷ lệ nữ: nam là 3: 1. Có thể mang tính chất gia đình ở 5% bệnh nhân. Hầu hết bệnh nhân ở độ tuổi từ 30 đến 60. Các khối u thường hung hãn hơn ở những bệnh nhân lớn tuổi. Nhiều ung thư biểu mô nhú có chứa các yếu tố dạng nang. Một biến thể được gọi là tăng sản tuyến giáp dạng nang không xâm lấn với các đặc điểm nhân nhú (trước đây được gọi là biến thể nang giáp không xâm lấn của ung thư biểu mô tuyến giáp dạng nhú.

Khối u di căn qua các hạch bạch huyết khu vực ở 1/3 số bệnh nhân và có thể di căn đến phổi. Bệnh nhân <45 tuổi có khối u nhỏ khu trú ở tuyến giáp có tiên lượng tốt.

Ung thư tuyến giáp thể nang.

Ung thư biểu mô dạng nang, bao gồm cả biến thể tế bào Hürthle, chiếm khoảng 10% các trường hợp ung thư tuyến giáp. Bệnh này phổ biến hơn ở bệnh nhân cao tuổi và vùng thiếu iốt. Thể này ác tính hơn ung thư tuyến giáp thể nhú, di căn theo đường tạo máu với di căn xa.

Điều trị cần phải cắt tuyến giáp một phần phụ với xạ trị sau phẫu thuật để loại bỏ mô tuyến giáp còn sót lại như trong ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú. Di căn đáp ứng với xạ trị hơn ung thư tuyến giáp thể nhú. Liều l-thyroxine ức chế TSH được đưa ra sau khi điều trị. Cần theo dõi xét nghiệm thyroglobulin huyết thanh và siêu âm vùng cổ để phát hiện bệnh tái phát hoặc dai dẳng.

Ung thư tuyến giáp thể tuỷ

Ung thư thể tuỷ chiếm khoảng 3% các trường hợp ung thư tuyến giáp và được cấu tạo bởi các tế bào parafollicular (tế bào C) sản xuất calcitonin. Nó có thể là rời rạc (thường là đơn phương); tuy nhiên, nó thường có tính chất gia đình, do đột biến gen tiền ung thư gây ra. Ung thư tuyến giáp thể tuỷ gia đình có thể xảy ra đơn lẻ hoặc là một phần của hội chứng u tân sinh nội tiết (MEN) loại 2A và MEN 2B. Mặc dù calcitonin có thể làm giảm nồng độ canxi và phosphat trong huyết thanh, nhưng canxi huyết thanh là bình thường vì nồng độ cao của calcitonin cuối cùng điều hòa các thụ thể của nó. Sự lắng đọng amyloid đỏ đặc trưng của Congo cũng có mặt.

Di căn lây lan qua hệ thống bạch huyết đến các hạch bạch huyết cổ tử cung và trung thất và đôi khi đến gan, phổi và xương.

Ung thư biểu mô tuyến giáp

Ung thư biểu mô tuyến giáp không biệt hóa là một loại ung thư không biệt hóa, chiếm khoảng 2% các bệnh ung thư tuyến giáp. Nó xảy ra chủ yếu ở bệnh nhân cao tuổi và phổ biến hơn ở phụ nữ. Các khối u được đặc trưng bởi sự to lên nhanh chóng và gây đau đớn. Tăng tuyến giáp nhanh chóng cũng có thể gợi ý ung thư hạch tuyến giáp, đặc biệt nếu có liên quan đến viêm tuyến giáp Hashimoto.

Không có phương pháp điều trị hiệu quả, và căn bệnh này thường gây tử vong. Khoảng 80% bệnh nhân tử vong trong vòng 1 năm sau khi chẩn đoán. Ở một số ít bệnh nhân có khối u nhỏ hơn, phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp sau đó xạ trị bằng tia bên ngoài đã có hiệu quả. Hóa trị chủ yếu là thực nghiệm.

Ung thư tuyến giáp do xạ trị

Ung thư tuyến giáp phát triển ở những người có tuyến giáp tiếp xúc với lượng lớn bức xạ môi trường, như xảy ra sau một vụ nổ bom nguyên tử, tai nạn lò phản ứng hạt nhân hoặc xạ trị tuyến giáp. Các khối u có thể được phát hiện sau 10 năm kể từ khi phơi nhiễm, nhưng nguy cơ vẫn tăng lên trong khoảng từ 30 đến 40 năm. Những khối u này thường lành tính; tuy nhiên, khoảng 10% là K tuyến giápthể nhú. Các khối u thường đa ổ hoặc lan tỏa.

Bệnh nhân chiếu xạ tuyến giáp nên khám tuyến giáp hàng năm, siêu âm và định lượng các tự kháng thể tuyến giáp (để loại trừ viêm tuyến giáp Hashimoto). Xạ hình tuyến giáp không phải lúc nào cũng gây ra phản ứng cục bộ tại tuyến giáp.

Nguyên nhân gây ung thư tuyến giáp

Các nguyên nhân gây bệnh của ung thư tuyến giáp:

Nguyên nhân gây ung thư tuyến giáp
Nguyên nhân gây ung thư tuyến giáp

Rối loạn hệ thống miễn dịch

Đây là nguyên nhân đầu tiên dẫn đến căn bệnh nguy hiểm này. Đối với bệnh nhân khỏe mạnh, hệ thống miễn dịch hoạt động để sản sinh ra các kháng thể giúp chống lại sự xâm nhập của các loại virus, vi khuẩn có hại từ môi trường xung quanh. Khi hệ thống miễn dịch trong cơ thể bị rối loạn, chức năng đó sẽ bị suy giảm, tạo cơ hội cho các vi khuẩn, vi rút có hại tấn công cơ thể, trong đó có tuyến giáp. Do đó, hệ miễn dịch bị rối loạn không chỉ là nguyên nhân gây ra bệnh mà còn là điều kiện để hình thành và phát triển các căn bệnh nguy hiểm khác.

Nhiễm phóng xạ 

Cơ thể bị nhiễm phóng xạ từ bên ngoài khi sử dụng tia phóng xạ để chữa bệnh hoặc nhiễm vào cơ thể qua đường tiêu hóa và đường hô hấp do iốt phóng xạ.

Trẻ em rất nhạy cảm với tia phóng xạ, vì vậy các bậc cha mẹ nên hạn chế cho con em mình tiếp xúc với nguồn phóng xạ để đảm bảo sức khỏe và hạn chế nguy cơ mắc bệnh.

Yếu tố di truyền

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng: khoảng 70% bệnh nhân K tuyến giáp có người thân trong gia đình (bố, mẹ, anh, chị, em,…) từng mắc bệnh. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu vẫn chưa thể tìm ra gen dẫn đến sự di truyền này.

Yếu tố tuổi tác, thay đổi hormone

Bệnh nhân mắc bệnh này chủ yếu ở độ tuổi từ 30 – 50 tuổi. Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn ở bệnh nhân nam giới. Sự khác biệt này là do các yếu tố đặc trưng cho hormone ở phụ nữ và quá trình mang thai đã kích thích hình thành bướu cổ và nhân giáp. Hoặc trong thời kỳ hậu sản, nhiều phụ nữ bị viêm tuyến giáp sau khi sinh đẻ, đây cũng là do sự thay đổi nội tiết tố trong cơ thể gây ra tình trạng suy giáp ở phụ nữ sau khi mang thai.

Mắc bệnh tuyến giáp

Người bệnh bị bướu cổ, bệnh basedow hoặc hormone tuyến giáp mãn tính có nguy cơ phát triển K tuyến giáp cao hơn những người khác. Hoặc những bệnh nhân đã từng bị viêm tuyến giáp dù đã được chữa khỏi nhưng nguy cơ tái phát là rất cao.

Ngoài những nguyên nhân gây bệnh nêu trên, các nhà khoa học cũng đã chỉ ra nhiều nguyên nhân và yếu tố khác cũng có thể gây ung thư tuyến giáp như thiếu i-ốt, uống rượu bia thường xuyên, thói quen hút thuốc lá, thừa cân béo phì,… gia đình và di truyền

Dấu hiệu nhận biết ung thư tuyến giáp

Ung thư tuyến giáp, giống như các bệnh ung thư khác, không có triệu chứng đặc trưng trong giai đoạn đầu của nó. Bệnh thường được phát hiện tình cờ khi khám sức khỏe định kỳ hoặc khi theo dõi các bệnh lý khác của tuyến giáp.

Dấu hiệu nhận biết ung thư tuyến giáp
Dấu hiệu nhận biết ung thư tuyến giáp

Một số triệu chứng của bệnh tuyến giáp có thể xuất hiện, chẳng hạn như:

  • Xuất hiện bướu cổ: bướu có thể nhìn thấy bằng mắt thường, cứng, bờ rõ, di chuyển theo nhịp nuốt.
  • Có thể có hạch cổ tử cung bất thường. Các hạch thường nhỏ, mềm, di động và cùng phía với khối u.

Một số triệu chứng của bệnh ở giai đoạn muộn:

  • Bệnh nhân có thể bị sụt cân không rõ nguyên nhân.
  • Khối u to, đặc, di động theo nhịp nuốt.
  • Khi khối u lớn chèn ép gây: Khàn tiếng, khó thở, khó nuốt, khó nuốt do khối u chèn ép.
  • Nổi hạch cổ.
  • Da vùng cổ có thể bị thâm nhiễm hoặc loét chảy máu.

Đối tượng có nguy cơ mắc bệnh ung thư tuyến giáp

Phơi nhiễm bức xạ liều cao: Những người thường xuyên tiếp xúc với bức xạ liều cao sẽ tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư tuyến giáp. Những người thường xuyên xạ trị nếu không bảo vệ tốt vùng cổ sau này sẽ có nguy cơ mắc K tuyến giáp.

Những người sống ở khu vực tiếp xúc với bức xạ cao cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn các đối tượng khác.

Di truyền: Những người có họ hàng gần mắc bệnh này sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn những người khác.

Nữ từ 30-50 tuổi

Các triệu chứng ung thư tuyến giáp

Ở giai đoạn đầu bệnh này thường không gây ra triệu chứng. Bệnh nhân có thể phát hiện bệnh khi đi khám sức khỏe định kỳ.

Khi ung thư tuyến giáp có triệu chứng, bạn thường sẽ cảm thấy một khối trong tuyến giáp. Ngoài ra, các dấu hiệu và triệu chứng khác như:

  • Khàn giọng
  • Khó nuốt khi khối u đè lên thực quản
  • Khó thở khi khối u xâm nhập khí quản
  • Ở giai đoạn sau, bạn có thể sờ thấy hạch cổ hoặc các triệu chứng của di căn xa như đau xương khi di căn xương…

Những triệu chứng này là dấu hiệu của nhiều bệnh khác mà không phải là K tuyến giáp. Tuy nhiên, khi có những biểu hiện này, bạn nên tham khảo ý kiến ​​của bác sĩ chuyên khoa.

Ung thư tuyến giáp sống được bao lâu?

Ung thư tuyến giáp là căn bệnh có tiên lượng sống khá tốt, so với các bệnh ung thư khác. Do bản chất của bệnh ung thư tuyến giáp là tiến triển chậm và tỷ lệ chữa khỏi hoàn toàn cao nếu phát hiện và điều trị ở giai đoạn đầu.

  • Nếu điều trị K tuyến giáp ngay từ giai đoạn I, II khi khối u còn nằm trong tuyến giáp và chưa di căn sang các vị trí khác của cơ thể thì tỷ lệ sống 5 năm gần 100%, tỷ lệ sống trên 10 năm. là hơn 75%.
  • Nếu điều trị ở giai đoạn III khi khối u lớn hơn 4cm, đã phát triển bên ngoài tuyến giáp và có thể đã di căn đến các hạch bạch huyết ở vùng cổ. Tỷ lệ sống 5 năm là hơn 80%.
  • Giai đoạn IV là khi khối u đã lan ra ngoài tuyến giáp và có thể đã di căn đến các cơ quan khác. Tỷ lệ sống thêm 5 năm ở giai đoạn này là dưới 50%, tùy từng trường hợp cụ thể.

Ngoài ra, tùy từng loại ung thư mà tỷ lệ chữa khỏi cũng khác nhau, chẳng hạn như K tuyến giáp thể nhú thì tỷ lệ sống sau 5 năm là trên 95% và sau 10 năm là trên 90%. Ung thư tuyến giáp thể nang có tỷ lệ sống 5 năm trên 90% và 10 năm tỷ lệ sống trên 70%. Ung thư thể tủy có tỷ lệ sống sau 5 năm là 90% và hơn 86% sau 10 năm. Riêng đối với ung thư không biệt hóa, tỷ lệ mắc thấp nhất và tiên lượng nặng nhất, thường được phát hiện khi đã di căn, tỷ lệ sống thường dưới 1 năm.

Nhìn chung, bệnh có thể chữa khỏi hoàn toàn nếu phát hiện sớm. Người bệnh khi có những biểu hiện bất thường nên đi khám để phát hiện sớm. Đặc biệt đối với những bệnh nhân mắc bệnh tuyến giáp cần khám sức khỏe định kỳ, những người trong gia đình có người thân mắc bệnh K tuyến giáp.

Ung thư tuyến giáp sống được bao nhiêu năm hiện nay vẫn chưa có câu trả lời chính xác, tuy nhiên người bệnh cũng không nên quá lo lắng, tránh để tâm lý không tốt ảnh hưởng đến khả năng điều trị bệnh.

Bệnh ung thư tuyến giáp có nguy hiểm không?

Ung thư tuyến giáp là bệnh lý ác tính chiếm 1 – 2% các loại ung thư nhưng lại chiếm tới 90% các bệnh ung thư tuyến nội tiết. Tuy nhiên, có một điều được cho là may mắn hơn cả là căn bệnh này có tỷ lệ chữa khỏi lên đến 90%, được cho là có tỷ lệ chữa khỏi cao nhất so với các bệnh ung thư khác nếu được chẩn đoán. điều trị sớm và kịp thời.

Tỷ lệ mắc bệnh ở phụ nữ cao hơn rất nhiều ở nam giới. Theo Globocan, K tuyến giáp đứng thứ 9 trong số các bệnh ung thư ở nữ với hơn 160.000 ca mắc mới mỗi năm, nam giới với gần 50.000 ca mỗi năm đứng thứ 20. Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ mắc bệnh K tuyến giáp cao trên thế giới.

Điều trị K tuyến giáp dựa vào mô bệnh học cụ thể, bệnh thường có tiên lượng tốt do tiến triển chậm, khả năng hoạt động và đáp ứng với điều trị bằng iốt. Trên thực tế, một bộ phận bệnh nhân vẫn chưa được chẩn đoán hoặc chẩn đoán ở giai đoạn muộn dẫn đến những biến chứng nguy hiểm. Vì vậy, việc có những kiến ​​thức cần thiết về nguyên nhân, dấu hiệu sớm để phát hiện bệnh ở giai đoạn đầu là vô cùng quan trọng.

Chẩn đoán bệnh Ung thư tuyến giáp

Để chẩn đoán ung thư tuyến giáp cần kết hợp nhiều phương pháp như khám lâm sàng và các phương tiện chẩn đoán cận lâm sàng, cụ thể:

Lâm sàng

Có khối u tuyến giáp, một hoặc nhiều nốt với đặc điểm chắc, bờ rõ, bề mặt nhẵn hoặc gồ ghề, di động theo nhịp nuốt, khối u có thể ở một thùy hoặc cả hai thùy.

Ở giai đoạn muộn, khối u lớn thường có các biểu hiện sau: khối u cứng, cố định, da đỏ, loét hoặc chảy máu.

Hầu hết các hạch bạch huyết ở cổ tử cung là các hạch ở bên (có thể bên cạnh hoặc hai bên), động mạch cảnh, hạch thượng đòn, hạch dưới đòn, hạch dưới và gai. Các nốt tuyến giáp có thể được nhìn thấy mà không có thể sờ thấy được.

Cận lâm sàng

Ngoài khám sức khỏe dựa trên triệu chứng, các xét nghiệm để chẩn đoán tuyến giáp bao gồm:

Xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu giúp đo lượng Calcitonin trong máu giúp bác sĩ chẩn đoán ung thư tuyến giáp, đặc biệt là ung thư biểu mô thể tủy. Định lượng T3 và TSH giúp chẩn đoán phân biệt ung thư tuyến giáp với bướu cổ.

Siêu âm màu tuyến giáp:

Siêu âm giúp đánh giá bản chất và số lượng “nhân giáp” và phát hiện các hạch bạch huyết ở cổ tử cung. Khi siêu âm phát hiện một hoặc nhiều “nhân giáp”, rất có thể bệnh nhân đã mắc ung thư tuyến giáp. Tuy nhiên, siêu âm không thực sự đáng tin cậy trong chẩn đoán phân biệt tổn thương lành tính với tổn thương ác tính.

Xạ hình tuyến giáp:

Xạ hình tuyến giáp là phương pháp rất hữu ích và hiệu quả với trang thiết bị hiện đại để đánh giá chức năng tuyến giáp, nhân giáp, ung thư tuyến giáp. Để hình ảnh tuyến giáp, các bác sĩ sẽ sử dụng thuốc phóng xạ như l-131 hoặc Technetium – 99m (Tc99m). Xạ hình tuyến giáp đang được áp dụng tại một số bệnh viện lớn của Việt Nam, trong đó có bệnh viện Vinmec, mang lại nhiều lợi ích trong việc phát hiện sớm K tuyến giáp.

Vai trò của xạ hình tuyến giáp trong chẩn đoán các bệnh tuyến giáp

Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ

Đây là phương pháp rất hiệu quả hiện nay trong việc phân biệt nhân giáp lành tính và ác tính với độ chính xác lên đến 95%. Bác sĩ sẽ dùng một cây kim rất nhỏ chọc vào tuyến giáp để loại bỏ một số tế bào và dịch trong nhân. Sau đó quan sát các tế bào dưới kính hiển vi để xem có tế bào ung thư hay không. Biện pháp này thường được chỉ định cho những bệnh nhân có nhân giáp kích thước> 1cm hoặc nhân giáp bất thường trên phim chụp hoặc siêu âm tuyến giáp.

Tế bào học (sinh thiết)

Rất có giá trị, được tìm thấy các tế bào ung thư trong tuyến giáp.

Ngăn ngừa ung thư tuyến giáp

  • Bệnh nhân cần tránh tiếp xúc với các chất, tia phóng xạ
  • Khi cơ thể có những biểu hiện lạ như: mệt mỏi không rõ nguyên nhân, tăng cân đột ngột, cơ thể trở nên nhạy cảm hơn,… thì cần đến cơ sở y tế thăm khám, vì đây là biểu hiện của rối loạn nội tiết tố. Tuyến giáp.
  • Thường xuyên tự khám vùng cổ để kịp thời phát hiện những khối u bất thường.
  • Bệnh nhân cần có một chế độ ăn uống và nghỉ ngơi hợp lý. Duy trì cân nặng hợp lý.
  • Nếu trong gia đình có tiền sử mắc bệnh này, cần đi khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
  • Chế độ ăn uống: dùng muối i-ốt, dùng thức ăn giàu i-ốt như tảo, rong biển, hải sản, ăn thức ăn giàu magie tốt cho tuyến giáp như hạt điều, hạnh nhân,…

Điều trị ung thư tuyến giáp như thế nào?

Thông thường, các bác sĩ sẽ chỉ định cho bệnh nhân ung thư tuyến giáp một hoặc nhiều phương pháp điều trị sau:

Phẫu thuật – K tuyến giáp thường có thể được điều trị bằng phẫu thuật, các kỹ thuật bao gồm:

  • Cắt thùy tuyến giáp và eo đất
  • Cắt toàn bộ tuyến giáp
  • Một số trường hợp đã di căn hạch cổ, bạn cần cắt bỏ toàn bộ hạch quanh tuyến giáp.

Iod phóng xạ – Bệnh nhân sẽ phải uống một lượng nhỏ iốt phóng xạ. Tế bào tuyến giáp (cả lành tính và ác tính) sẽ nhận bức xạ này và bị tiêu diệt. Chỉ khi bạn đã cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp thì việc điều trị bằng iốt phóng xạ mới được chỉ định.

Điều trị nội tiết tố – Sau khi phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp, hoặc sau khi điều trị bằng iốt phóng xạ, bạn sẽ cần bổ sung lượng hormone thiếu hụt do tuyến giáp tiết ra hàng ngày.

 Xạ trị bên ngoài – Xạ trị là phương pháp sử dụng các tia bức xạ ion hóa năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư và tia xạ ngoài là nguồn bức xạ đặt bên ngoài cơ thể. Vai trò của phương pháp này trong điều trị K tuyến giáp còn hạn chế, chỉ được áp dụng trong một số trường hợp đặc biệt.

Hóa chất – Dùng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Phương pháp này có rất ít vai trò trong điều trị K tuyến giáp.

Điều trị trúng đích – Thường chỉ tác động đến tế bào ung thư, không tiêu diệt tế bào lành và được chỉ định khi bệnh ở giai đoạn cuối.

Cần làm gì sau khi kết thúc điều trị?

Bác sĩ khuyến cáo bạn nên đi khám bệnh 3 tháng một lần trong hai năm đầu, mỗi năm một lần trong những năm tiếp theo để kiểm tra xem bệnh đã quay trở lại hay chưa. Các xét nghiệm bao gồm: khám lâm sàng, siêu âm tuyến giáp, chụp Xquang phổi, siêu âm ổ bụng, xét nghiệm máu.

Bạn nên chú ý theo dõi các dấu hiệu của bệnh đã được liệt kê ở trên. Nếu bạn có những triệu chứng đó, có thể bệnh đã quay trở lại. Bệnh nhân cần đến bệnh viện khám lại càng sớm càng tốt.

Ngoài ra, bạn cần chú ý nếu có bất kỳ tác dụng phụ nào của thuốc, hãy trao đổi với bác sĩ càng sớm càng tốt. Ngoài ra, việc trở lại phòng khám đúng giờ cũng rất quan trọng.

Ung thư tuyến giáp nên ăn gì, kiêng ăn gì để giúp cơ thể nhanh hồi phục?

Ung thư tuyến giáp nên kiêng ăn gì?

Cho dù bạn bị cắt bỏ một phần hay toàn bộ tuyến giáp, việc điều trị bằng iốt phóng xạ là không thể tránh khỏi. Do đó, bệnh nhân thường được khuyến cáo tuân thủ chế độ ăn ít i-ốt trong 14 ngày trước khi điều trị. Khi tiêu thụ ít hơn 50mg i-ốt mỗi ngày, các tế bào trong tuyến giáp (bao gồm cả tế bào ung thư) trở nên đói i-ốt. Vì vậy, với điều trị bằng iốt phóng xạ, các tế bào này sẽ bị phá hủy nhanh chóng hơn. Nếu cần hạn chế ăn i-ốt thì bệnh nhân ung thư tuyến giáp nên tránh những gì? Theo đó, người bệnh nên kiêng những thực phẩm sau:

  • Muối iốt
  • Thực phẩm tiện lợi
  • Thực phẩm từ sữa: pho mát, sữa chua, kem và bơ
  • Bánh mì và bánh nướng đóng gói
  • Sô cô la
  • Cá, hải sản và các loại thực phẩm từ biển như thạch, rong biển và tảo
  • Đậu nành, các sản phẩm từ đậu nành và các loại đậu khác
  • Lòng đỏ
  • Vỏ của các loại rau củ, đặc biệt là khoai tây
  • Không uống nước có ga và bia, rượu, cà phê

Một triệu chứng phổ biến của điều trị K tuyến giáp là chứng khó nuốt. Chứng khó nuốt có thể ảnh hưởng đến lượng thức ăn của bệnh nhân, dẫn đến giảm cân. Vì vậy, người bệnh nên tránh những thức ăn khô, cứng như bánh mì nướng, bánh quy giòn, khoai tây chiên,…

Ung thư tuyến giáp nên ăn gì?

Dưới đây là một số thói quen ăn uống tốt mà bệnh nhân ung thư tuyến giáp cần lưu ý:

  • Ăn nhiều trái cây tươi và rau quả.
  • Không ăn thức ăn có chứa i-ốt nếu bạn đang ăn kiêng ít i-ốt
  • Nghiền hoặc cắt nhỏ thức ăn nếu bạn khó nuốt
  • Nên chia thành nhiều bữa, mỗi bữa một ít, giúp người bệnh không còn sợ ăn, tăng cường chất dinh dưỡng giúp chống suy nhược cơ thể.
  • Nấu thức ăn để chúng mềm và dễ nuốt hơn
  • Chọn thực phẩm giàu protein để tăng cường năng lượng cho cơ thể
  • Thêm trái cây và rau vào chế độ ăn của bạn bằng cách hấp hoặc nghiền rau để dễ nhai và nuốt hơn.

Ngoài ra, bệnh nhân ung thư tuyến giáp đang điều trị bằng iốt phóng xạ nên ăn những thực phẩm sau:

  • Trái cây và rau tươi
  • Protein động vật, khoảng 200 gam mỗi ngày
  • Các loại hạt không ướp muối và bơ
  • Ngũ cốc
  • Các loại thảo mộc, gia vị và dầu thực vật
  • Mứt, thạch, mật ong, siro

Hãy nhớ rằng dinh dưỡng là một phần rất quan trọng trong điều trị K tuyến giáp. Nếu vẫn chưa rõ bệnh nhân ung thư tuyến giáp nên ăn gì và tránh ăn gì, bạn có thể tham khảo ý kiến ​​của bác sĩ để có một kế hoạch ăn uống tốt và phù hợp nhất.

Một số câu hỏi liên quan đến bệnh ung thư tuyến giáp

Bệnh ung thư tuyến giáp có lây không?

Do thiếu thông tin về bệnh K tuyến giáp nên nhiều người vẫn chưa hiểu đúng về căn bệnh này. Từ đó lầm tưởng bệnh K tuyến giáp có thể lây truyền qua đường tiếp xúc giữa người với người nên có thái độ xa lánh, miệt thị, ảnh hưởng đến tâm lý người bệnh cũng như những người tiếp xúc.

Ung thư tuyến giáp được xếp vào nhóm bệnh không lây nhiễm do nguyên nhân di truyền, thiếu i-ốt, suy giảm hệ miễn dịch,… Vì vậy, mọi người không nên xa lánh, khinh bỉ chúng. Để phát hiện sớm, chúng ta nên thăm khám định kỳ 6 tháng / lần. Nếu có dấu hiệu, các chuyên gia sẽ tư vấn và hỗ trợ điều trị hiệu quả nhất.

Mổ ung thư tuyến giáp có nguy hiểm không?

Phẫu thuật ung thư tuyến giáp là phương pháp phổ biến và hiệu quả trong điều trị K tuyến giáp hiện nay. Tuy là bệnh ung thư nhưng K tuyến giáp không gây nguy hiểm nhiều đến tính mạng người bệnh và thời gian sống của hầu hết bệnh nhân là hơn 10 năm. Phẫu thuật được coi là phương pháp đầu tiên được chỉ định khi điều trị bệnh K. Tuyến giáp Phương pháp này được coi là cách điều trị khối u an toàn và hiệu quả. Trả lời câu hỏi: Phẫu thuật K tuyến giáp có nguy hiểm không, câu trả lời là KHÔNG.

Tuy nhiên, bất kỳ cuộc phẫu thuật nào cũng đi kèm với những biến chứng nhỏ và những rủi ro tiềm ẩn. Điều này là không thể tránh khỏi ngay cả với phẫu thuật viên có tay nghề cao và trang thiết bị hiện đại.

Dấu hiệu ung thư tuyến giáp di căn phổi như thế nào?

  • Có khối u lớn, khối u dính chặt vào vùng cổ, ấn vào không thấy di động, đau.
  • Khó thở, khó nuốt
  • Thở khò khè, giọng nói không rõ ràng
  • Tưc ngực
  • Ho khan, ho ra máu
  • Sốt
  • Tràn dịch màng phổi
  • Một số triệu chứng toàn thân thường gặp: da xanh xao, sút cân nhanh, mệt mỏi, lên cơn hoảng sợ, cáu gắt …

** Lưu ý: Thông tin cung cấp trong bài viết của Nhà thuốc AZ chúng tôi chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hay điều trị bệnh. Người bệnh không được tự ý mua thuốc về điều trị. Để biết chính xác tình trạng bệnh, người bệnh cần đến bệnh viện để được bác sĩ trực tiếp thăm khám, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý cũng như kê đơn thuốc hiệu quả tốt nhất.

Bài viết trên Nhà thuốc AZ xin cung cấp toàn bộ các thông tin liên quan đến Ung thư tuyến giáp.  Mọi thông tin thắc mắc vui lòng liên hệ đến SDT 0929.620.660 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập NhathuocAZ.com.vn để biết thêm chi tiết.

Tác giả: DS Doãn Thảo.