Ung thư gan là một căn bệnh trong đó các tế bào ung thư có hại phát triển trong các mô của gan. Ung thư gan nguyên phát thường xảy ra khi các tế bào ung thư bắt đầu xuất hiện trong gan, và các loại ung thư gan nguyên phát khác nhau thường được đặt tên theo loại tế bào bắt đầu ung thư.
Ung thư gan là loại ung thư phổ biến thứ 6 trên thế giới với hơn 782.000 bệnh nhân được chẩn đoán mỗi năm. Theo báo cáo của Cơ quan đăng ký ung thư toàn cầu (GLOBOCAN) năm 2018, mỗi năm thế giới có khoảng 841.000 ca ung thư gan mới và 781.000 người bệnh tử vong vì căn bệnh này. Ung thư gan cũng là căn bệnh ung thư có tỷ lệ mắc mới cao nhất ở nước ta trong năm 2018 với 25.335 trường hợp mắc và đặc biệt tỷ lệ tử vong do căn bệnh này gần như tương đương với số người mắc bệnh.
Ung thư gan là gì?
Ung thư gan là sự phát triển và tăng trưởng không kiểm soát của các tế bào ung thư trong gan. Theo Globocan 2018, tại Việt Nam, ung thư gan đứng đầu cả về tỷ lệ tử vong và số ca mắc mới.
Tùy thuộc vào nguồn gốc, các khối u ác tính được chia thành ung thư gan nguyên phát và ung thư gan di căn.
Ung thư gan nguyên phát
Các khối u gan nguyên phát được phát triển từ các thành phần của nhu mô gan bao gồm các khối u biểu mô:
- Ung thư biểu mô tế bào gan HCC
- Ung thư biểu mô tế bào gan là những khối u có nguồn gốc từ tế bào gan
- Ung thư đường mật trong gan có nguồn gốc ung thư đường mật
- Ung thư hỗn hợp (ung thư biểu mô gan đường mật)
Các khối u phát triển từ trung mô rất hiếm và bao gồm các khối
- Khối u mạch máu
- U nguyên bào gan
- Khối u cơ trơn
- U cơ vân
Di căn ung thư gan
Khoảng 40% khối u ác tính có thể di căn đến gan, trong đó 95% khối u nguyên phát ở hệ thống cửa (dạ dày, ruột non, ruột kết, tuyến tụy và đường mật). Ngoài ra, khối nguyên phát có thể là vú, phổi, tuyến giáp, cơ quan sinh dục. Tổn thương di căn có thể có một số khối nhỏ trên nền gan khỏe mạnh, có thể nhiều khối hoặc một khối lớn. Một số kiểu đặc biệt có thể gặp:
- Di căn dạng nang có biểu hiện giống như u nang hoặc áp xe gan. Nó có thể được lắng đọng với mức chất lỏng-chất lỏng, mô hình này thường gặp ở ung thư cơ trơn, ung thư tế bào hắc tố, ung thư niêm mạc,
- Vôi hóa di căn thường là những nốt vôi hóa nhỏ rải rác, thường ở dạng ung thư niêm mạc của đại tràng hoặc buồng trứng.
- Di căn giàu mạch máu thường thấy trong các khối u nội tiết (u carcinoid, tuyến tụy, vỏ thượng thận), ung thư biểu mô tế bào nhau thai, và ung thư thận.
- Di căn thể thâm nhiễm lan tỏa: Tổn thương dạng bè lan tỏa, khó xác định cấu trúc thường thấy trong ung thư thận.
- Di căn hạch: tổn thương phân nhánh vào tĩnh mạch cửa.
Nguyên nhân của ung thư gan
Hầu hết các bệnh ung thư gan không có nguyên nhân rõ ràng. Một số virus gây viêm gan mãn tính có thể gây ung thư gan. Ung thư gan cũng có thể xảy ra khi tế bào gan có đột biến trong DNA của chúng khiến tế bào phát triển mất kiểm soát và hình thành bệnh ác tính.
- Thủ phạm chính gây ung thư gan là vi rút viêm gan B. Người bị nhiễm virus viêm gan B có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 200 lần so với người không bị nhiễm virus này.
- Uống rượu mãn tính dẫn đến xơ gan là nguyên nhân phổ biến nhất của ung thư gan trên toàn thế giới. Những người bị xơ gan do rượu ngừng uống rượu trong khoảng 10 năm sau đó cũng tiến triển thành ung thư gan.
- Thực phẩm được bảo quản trong môi trường nóng và ẩm ướt rất dễ bị nấm Aspergillus flavus phát triển, sinh ra Aflatoxin, được biết là chất gây ung thư mạnh trong ống nghiệm. Ung thư biểu mô tế bào gan cũng xảy ra ở hơn 30% bệnh nhân thừa sắt di truyền.
- Tại Việt Nam, hậu quả của chiến tranh để lại hàng triệu tấn chất độc da cam có chứa Dioxin cũng là nguy cơ chính gây ra căn bệnh này.
Các triệu chứng của bệnh ung thư gan
Bệnh nhân ung thư gan ở giai đoạn đầu thường khó phát hiện. Đa số bệnh nhân đến khám khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn muộn, gây khó khăn cho việc điều trị. Trong giai đoạn đầu của bệnh ung thư, bạn có thể gặp các triệu chứng của bệnh viêm gan mãn tính hoặc xơ gan tiến triển:
- Chán ăn
- Đau, nặng vùng hạ sườn phải
- Chướng bụng.
- Vàng da, củng mạc mắt,
Ở giai đoạn sau của bệnh ung thư gan, các triệu chứng trên càng rõ ràng, hoặc xuất hiện nhiều biến chứng của bệnh:
- Giảm cân không rõ nguyên nhân.
- Buồn nôn, nôn, mệt mỏi, chán ăn.
- Luôn cảm thấy ngứa
- Chướng bụng.
- Đau, nặng vùng hạ sườn phải
- Vàng da, củng mạc mắt.
- Đi ngoài ra phân trắng / nhạt màu.
Các biến chứng thường gặp của ung thư gan
- Suy gan: Các mô ung thư gây ra tổn thương nghiêm trọng cho gan của bệnh nhân. Điều này khiến gan không thể đào thải chất độc ra khỏi cơ thể và dẫn đến bệnh não gan, là nguyên nhân chính gây tử vong do mắc bệnh ung thư gan;
- Suy thận: Ung thư gan dẫn đến suy thận, làm rối loạn khả năng đào thải chất độc của cơ thể;
- Ung thư gan di căn: Thông thường các tế bào ung thư di căn đến phổi và xương. Khi nó di căn đến phúc mạc, nó sẽ gây ra cổ trướng. Do đó, ung thư gan nằm gần cơ hoành xâm nhập trực tiếp vào cơ hoành và màng phổi, có thể dẫn đến tràn máu màng phổi.
Đối tượng nào dễ mắc ung thư gan
Tuổi tác: Con người càng lớn tuổi thì nguy cơ mắc bệnh ung thư càng cao;
Giới tính: Nam giới có nguy cơ mắc bệnh ung thư gan cao hơn nữ giới. Trung bình cứ hai nam giới thì có một người bị ung thư gan
Chủng tộc và sắc tộc: Người Châu Á và các đảo Thái Bình Dương dễ bị ung thư gan hơn người Châu Âu;
Các tình trạng y tế khác: Người nhiễm vi rút viêm gan B (HBV) hoặc vi rút viêm gan C (HCV) có nguy cơ ung thư gan cao nhất;
- Người béo phì;
- Người bị xơ gan;
- Các bệnh chuyển hóa như đái tháo đường
- Uống rượu và hút thuốc nhiều;
- Sử dụng steroid để tăng sức mạnh và khối lượng cơ;
- Tiếp xúc lâu dài với asen, aflatoxin, vinyl clorua và thorium dioxide.
Các giai đoạn của ung thư gan
Các giai đoạn của bệnh ung thư gan được phân loại để bác sĩ điều trị có thể hiểu rõ hơn về tình trạng bệnh cũng như tình trạng của bệnh nhân. Từ đó đưa ra phương án điều trị, phác đồ điều trị phù hợp cho người bệnh.
Ung thư gan được phân thành các giai đoạn
Phần khối u: Đầu tiên, khi chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan, cần tìm sự phát triển của khối u: số lượng, kích thước, có u máu không, khối u có liên quan hay xâm lấn không ?, đánh giá bằng T-score. .
Phần Hạch: Đánh giá xem ung thư đã di căn đến các hạch bạch huyết lân cận hay chưa ?, được đánh giá bằng điểm N.
Phần di căn: Cuối cùng, khi có bất kỳ khối u nào di căn, hoặc xâm lấn đến các vùng và bộ phận khác của cơ thể, đánh giá bằng điểm M. Mỗi phần có số điểm từ 0 – 4:
- Cho điểm 0 – 4 dựa trên mức độ nghiêm trọng ngày càng tăng
- Xếp hạng X là: không xếp hạng vì không đủ cơ sở thông tin.
- Điểm M, N và T là điểm cho từng giai đoạn thay đổi của khối u.
Hệ thống phân loại ung thư biểu mô tế bào gan được phân loại chủ yếu dựa trên mức độ di căn của khối u:
Ở giai đoạn giữa giai đoạn I và giai đoạn II: khối u có thể chưa di căn, vẫn nằm trong gan.
Ở giai đoạn III, nó được chia thành 3 phần chi tiết A, B, C: thể hiện các vị trí và kích thước khác nhau của các khối u. Trong mỗi giai đoạn này, khối u có khả năng di căn đến các mạch máu, hạch bạch huyết và các cơ quan lân cận.
Ở giai đoạn IV: khối u có khả năng di căn ra ngoài gan hoặc di căn khắp gan.
Những giai đoạn khác nhau của ung thư tế bào gan
Xác định điểm M, N và T kết hợp để có cái nhìn tổng thể về từng giai đoạn của bệnh ung thư.
Giai đoạn I:
M0, N0, T1: Là một khối riêng lẻ, kích thước chưa xác định, chưa xâm lấn vào mạch máu, chưa di căn sang các hạch lân cận cũng như nhiều vùng khác.
Giai đoạn thứ II:
M0, N0, T2: Có một khối duy nhất kích thước không xác định nhưng đã xảy ra sự phát triển xâm lấn trong mạch máu. Hoặc có nhiều hơn 1 khối u kích thước không quá 5cm. Chúng chưa lây lan đến các hạch bạch huyết lân cận hoặc nhiều khu vực khác.
Giai đoạn IIIA:
M0, N0, T3a: Xuất hiện nhiều hơn 1 khối u, kích thước mỗi khối u tối thiểu là 5cm. Hiện tại, khối u chưa xâm lấn các hạch lân cận hay di căn ra bên ngoài.
Giai đoạn IIIB:
M0, N0, T3b: Có ít nhất 1 khối u, đã phát triển đến nhánh chính của tĩnh mạch gan. Chúng chưa xâm lấn sang các hạch lân cận hoặc di căn ra bên ngoài.
Giai đoạn IIIC:
M0, N0, T4: Có khối u tiến triển xâm lấn các phần bên ngoài lân cận của túi mật hoặc có khối u đã phát triển thành vỏ ngoài bao quanh gan. Nhưng chưa phát triển thành hạch hoặc di căn ra bên ngoài.
Giai đoạn IVA:
M0, N1, T bất kỳ: Có khối u với kích thước và số lượng bất kỳ, có thể đã xâm lấn vào mạch máu, hạch bạch huyết hoặc các vùng lân cận. Khối u chưa di căn ra bên ngoài.
Giai đoạn IVB:
Bất kỳ M1, N, Bất kỳ T: Khối u có kích thước hoặc số lượng bất kỳ đã phát triển sang các bộ phận khác của cơ thể.
Bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan thường bị rối loạn chức năng gan do xơ gan, và các bác sĩ sẽ kiểm tra xem phần còn lại của gan hoạt động như thế nào. Sử dụng thanh điểm để đo dịch trong ổ bụng, dịch máu và chức năng não là cách hiệu quả nhất để phân loại ung thư biểu mô tế bào gan do xơ gan.
Việc phân loại từng giai đoạn ung thư giúp bác sĩ đưa ra kế hoạch điều trị phù hợp nhất và tốt nhất cho bạn. Nếu chưa hiểu bạn nên hỏi trực tiếp bác sĩ điều trị để giải thích rõ về từng giai đoạn bệnh mà bạn đang gặp phải cũng như tình hình sức khỏe hiện tại.
Chẩn đoán ung thư gan
Khám lâm sàng
Bác sĩ sẽ tìm kiếm bất kỳ thay đổi nào về hình dạng hoặc kích thước của gan, lá lách và các cơ quan lân cận bằng cách ấn vào bụng của bạn. Bác sĩ cũng có thể tìm kiếm chất lỏng hình thành trong bụng được gọi là cổ trướng. Da và mắt sẽ được kiểm tra các dấu hiệu của vàng da, một tình trạng gây vàng da và niêm mạc của mắt.
Xét nghiệm máu
Bạn có thể cần xét nghiệm máu nhiều hơn để đánh giá các vấn đề về gan và xem gan của bạn đang hoạt động tốt như thế nào. Xét nghiệm máu tìm alphafetoprotein (AFP). Mức AFP cao có thể là một dấu hiệu của ung thư gan.
Chụp CT
Y tá sẽ chụp X-quang để kiểm tra gan và các cơ quan khác cũng như các mạch máu trong ổ bụng. Bạn có thể được yêu cầu uống chất lỏng để làm cho các cơ quan nổi rõ hơn trên phim chụp CT. Từ kết quả chụp CT, bác sĩ có thể xác định bất kỳ khối u nào trong gan hoặc các cơ quan khác.
MRI
Máy MRI sẽ hiển thị hình ảnh chi tiết của các cơ quan nội tạng. Đôi khi chất cản quang làm cho các vùng bất thường xuất hiện rõ ràng hơn trên phim.
Siêu âm thanh
Siêu âm sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh (hình ảnh siêu âm) về gan và các cơ quan khác của bạn. Chúng sẽ tạo ra một vùng dội âm trên các cơ quan của bạn. Âm vang do khối u tạo ra khác với âm vang của mô khỏe mạnh.
Sinh thiết
Thông thường, bệnh nhân không cần sinh thiết để chẩn đoán. Tuy nhiên, bác sĩ có thể yêu cầu sinh thiết gan để tìm tế bào ung thư trong mô. Bác sĩ sẽ lấy một mẫu mô nhỏ từ gan của người bệnh để kiểm tra dưới kính hiển vi.
Bệnh ung thư gan có lây không?
Thực tế có nhiều trường hợp người nhà của người bệnh ung thư gan vì lo sợ khả năng lây lan nên hạn chế tiếp xúc, không ăn uống, ngủ chung với người nhà bệnh nhân ung thư gan. Tuy nhiên, bệnh ung thư nói chung và bệnh ung thư gan nói riêng không có khả năng lây truyền khi tiếp xúc nên bệnh được xếp vào nhóm bệnh không lây nhiễm.
Mặt khác, đối với bệnh nhân ung thư gan do nhiễm các vi rút viêm gan B, viêm gan C thì các vi rút này có thể lây truyền từ người bệnh sang người lành qua đường truyền máu, đường tình dục và truyền từ mẹ sang con. Vì vậy, để phòng tránh ung thư gan, mỗi người cần chủ động phòng tránh bệnh viêm gan virus.
Ung thư gan sống được bao lâu?
Tuổi thọ của người bệnh bị ung thư gan phụ thuộc vào:
- Thời gian chẩn đoán
- Mức độ tổn thương gan
- Tình trạng sức khỏe
- Chỉ số AFP
- Điều trị
- Tình trạng tinh thần của bệnh nhân
Thông qua đó, các bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng của người bệnh và dự đoán bệnh nhân có thể sống được bao lâu.
Thông thường, người bệnh ung thư gan có thời gian sống trung bình từ khi phát hiện là khoảng 6 tháng, và chỉ có khoảng 1% người bị ung thư gan có nguy cơ sống thêm 5 năm. Trong trường hợp phát hiện sớm, khối u còn nhỏ, bệnh được khống chế kịp thời thì người bệnh có thể sống lâu hơn. Nếu chẩn đoán quá muộn khi ung thư đã bước vào giai đoạn cuối, người bệnh thường chỉ còn sống được từ 3 đến 6 tháng.
Biện pháp phòng ngừa ung thư gan
Có một số hoạt động chúng ta có thể làm để giúp ngăn ngừa ung thư gan, bao gồm:
Hạn chế thức ăn nhiều chất béo
Đồ ăn nhiều dầu mỡ, đồ nướng, đồ chiên rán không được khuyến khích sử dụng thường xuyên. Chúng được chế biến dưới nhiệt độ cao khiến protein trong thực phẩm dễ bị biến chất, tiềm ẩn nguy cơ gây ung thư. Lượng dầu mỡ cũng khiến hệ tiêu hóa “vất vả” làm việc, gây ra nhiều triệu chứng khó chịu như đầy bụng, khó tiêu, ợ hơi, đau dạ dày…
Tránh xa rượu
Ai cũng biết lạm dụng rượu bia sẽ khiến gan bị tổn thương nghiêm trọng. Vì vậy, để gan luôn khỏe mạnh, một trong những thói quen tốt nhất là tránh xa rượu bia.
Hạn chế tần suất uống rượu bia nếu tính chất công việc không thể tránh khỏi những buổi tiệc tùng, chiêu đãi. Như vậy sẽ giảm bớt gánh nặng cho gan, giúp gan hoạt động trơn tru, dễ dàng.
Hoạt động thể chất
Tập thể dục là cách rất hiệu quả giúp cơ thể tăng cường sức đề kháng và chống lại các tác nhân gây hại, trong đó có gan. Hãy tạo cho mình một thói quen tốt bằng cách thường xuyên thực hiện các bài tập nhẹ nhàng, vừa sức, bạn sẽ thấy cơ thể mình khỏe mạnh và dẻo dai hơn.
Bên cạnh đó, bạn cần duy trì một tinh thần lạc quan, vui vẻ, giúp nâng cao thể chất, miễn dịch và phòng chống bệnh tật hiệu quả.
Kiểm tra sức khỏe định kỳ
Khám sức khỏe định kỳ là cách tốt nhất để tầm soát, phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời. Ngoài ra, vắc xin viêm gan B làm giảm nguy cơ mắc bệnh viêm gan B, một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh gan.
Việc tầm soát và phát hiện sớm ung thư gan càng trở nên cấp thiết hơn nếu bạn thuộc nhóm người hay uống rượu bia, có tiền sử bệnh gan, béo phì, tiểu đường.
Những thói quen xấu dẫn đến nguy cơ đối mặt với bệnh ung thư gan rất cao. Do đó, nếu bạn đang có những thói quen trên thì hãy từ bỏ sớm để bảo vệ sức khỏe của mình.
Đồng thời lựa chọn lối sống lành mạnh, khoa học, chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng để đảm bảo cơ thể khỏe mạnh, đẩy lùi bệnh tật.
Sử dụng thực phẩm tươi sạch
Lựa chọn thực phẩm tươi sạch, biết rõ nguồn gốc xuất xứ là thói quen tích cực và tốt cho sức khỏe. Nó giúp bạn kiểm soát lượng độc tố tiềm ẩn trong thức ăn đưa vào cơ thể, ngăn ngừa bệnh tật hiệu quả.
Ngoài ra, bạn nên tránh xa các loại thực phẩm lên men, mốc vì chúng chứa độc tố aflatoxin – chất có thể dẫn đến ung thư gan.
Khi mua sắm và ăn uống, bạn cần chú ý đến hạn sử dụng của sản phẩm, ưu tiên những thực phẩm có màu sắc tự nhiên, trái cây đúng mùa,… Mục đích để tránh dung nạp những chất độc hại vào cơ thể như chất bảo quản thực phẩm. các sản phẩm, hóa chất gây màu cho gan do cơ quan này làm việc quá sức để đào thải chất độc.
Điều trị ung thư gan
Ung thư gan nguyên phát sẽ phụ thuộc vào tình trạng của mỗi bệnh. Bác sĩ của bạn sẽ chú ý đến:
- Tình trạng gan của bạn;
- Vị trí, kích thước và số lượng khối u;
- Mức độ lây lan của ung thư;
- Tuổi và sức khỏe chung của bệnh nhân;
Nếu ung thư chưa lan rộng và vẫn còn mô khỏe mạnh trong gan của bạn, bác sĩ sẽ đề nghị các phương pháp điều trị sau:
- Ghép gan: Đối với nhiều bệnh nhân mà ung thư chưa di căn, thay thế gan là một lựa chọn;
- Phẫu thuật: Bác sĩ sẽ thực hiện phẫu thuật cắt gan, một thủ thuật loại bỏ khối u khỏi gan của người bệnh, nếu phần còn lại của gan khỏe mạnh;
- Cắt bỏ bằng tần số vô tuyến: Cắt bằng tần số vô tuyến sử dụng một đầu dò đặc biệt để phá hủy các mô ung thư bằng nhiệt;
- Phẫu thuật lạnh: Quy trình này sử dụng khí cực lạnh để tiêu diệt tế bào ung thư. Bác sĩ sẽ sử dụng một đầu dò kim loại áp suất để áp dụng khí lạnh vào các tế bào ung thư;
- Thuyên tắc chọn lọc hoặc thuyên tắc hóa chất: Đây là những thủ thuật ngăn chặn dòng máu đến gan. Bác sĩ có thể kê đơn thuốc chống ung thư (thuyên tắc hóa trị) hoặc không (thuyên tắc chọn lọc). Cả hai thủ tục đều được thực hiện trên các mạch máu gần khối u;
- Xạ trị: Xạ trị sử dụng bức xạ (tia X năng lượng cao) để tiêu diệt tế bào ung thư;
- Điều trị bằng thuốc nhắm mục tiêu: Thuốc nhắm mục tiêu được sử dụng để nhắm mục tiêu cụ thể vào các tế bào ung thư. Những loại thuốc này đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc điều trị ung thư tế bào gan tiến triển
Thuốc điều trị ung thư gan
– Thuốc Nexavar 200mg (Sorafenib)
Sorafenib là một loại thuốc nhắm mục tiêu thường được sử dụng để điều trị ung thư gan. Thuốc này hoạt động bằng cách ngăn chặn sự tăng sinh của các mạch máu giúp nuôi dưỡng các tế bào ung thư. Ngoài ra, sorafenib còn giúp ức chế sự hình thành và hoạt động của enzym tyrosine kinase, từ đó ngăn chặn tế bào ung thư phát triển.
Uống hai lần mỗi ngày khi bụng đói theo chỉ dẫn của bác sĩ. Một số tác dụng phụ thường gặp của thuốc này bao gồm giảm cân, buồn nôn / nôn, tiêu chảy, chán ăn, thay đổi cảm giác thèm ăn, khô da, lở miệng, rụng tóc, thay đổi giọng nói. , mệt. Nếu bất kỳ tác dụng nào kéo dài hoặc trở nên tồi tệ hơn, hãy liên hệ bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn ngay lập tức.
Lenvatinib là phương pháp điều trị đầu tiên cho HCC khi không thể loại bỏ nó bằng phẫu thuật hoặc khi các tế bào ung thư đã di căn đến các cơ quan khác. Theo các bác sĩ, loại thuốc nhắm mục tiêu này hoạt động bằng cách nhận biết và gắn vào một số loại tế bào ung thư, từ đó giúp ngăn chặn tế bào ung thư phát triển.
Khi dùng thuốc lenvatinib, bạn có thể gặp các triệu chứng như: Mệt mỏi, chán ăn, tiêu chảy, huyết áp cao, đau khớp hoặc cơ, giảm cân, đau dạ dày, phồng rộp ở lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân. Để đảm bảo an toàn, bạn chỉ nên sử dụng theo đúng liều lượng mà bác sĩ chỉ định.
-Thuốc Stivarga (Regorafenib)
Regorafenib là một loại thuốc thường được sử dụng để điều trị ung thư đại trực tràng và ung thư gan. Thuốc này có tác dụng ngăn chặn sự tăng sinh của các mạch máu giúp nuôi tế bào ung thư và ức chế sự hình thành của một số protein giúp tế bào khối u phát triển. Thông thường, bác sĩ sẽ cho người bệnh dùng thuốc này khi thuốc sorafenib hết tác dụng. Regorafenib thường được kê đơn hàng ngày trong 3 tuần liên tiếp và sau đó ngưng trong tuần tiếp theo. Bác sĩ của bạn sẽ quyết định số lần lặp lại chu kỳ điều trị này.
Khi sử dụng thuốc, người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ như mệt mỏi, chán ăn, cao huyết áp, sốt, nhiễm trùng, sụt cân, tiêu chảy và đau bụng. Ngoài ra còn có một số tác dụng phụ nghiêm trọng hơn như tổn thương gan, chảy máu nhiều, thủng dạ dày và ruột, và các vấn đề về tim.
CumarGold Kare là sản phẩm được chuyển giao từ công trình nghiên cứu của TS Hà Phương Thư – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, chứa phức hợp FGC, được các chuyên gia đầu ngành khuyên dùng cho bệnh nhân ung thư. Sản phẩm hoạt động:
- Giảm độc tính của hóa trị, xạ trị
- Hỗ trợ điều trị ung thư
- Ngăn ngừa tái phát
Với mong muốn giúp giảm thiểu tác dụng phụ khi sử dụng thuốc điều trị ung thư, các nhà khoa học đã nghiên cứu và bào chế thành công phức hệ Nano FGC có tác dụng phòng ngừa và nâng cao hiệu quả của các liệu pháp điều trị. Khối u.
Phức hệ Nano FGC là hệ dẫn chứa 3 chất ở dạng bào chế công nghệ nano làFucoidan (chiết xuất từ tảo hoặc rong nâu), Saponin Notoginseng (chiết xuất từ tam thất) và Curcumin (chiết xuất từ củ nghệ vàng). Những chất chống oxy hóa mạnh, có tác dụng tiêu diệt các gốc tự do pháp hại tế bào, đồng thời giúp tăng cường sức khỏe, ức chế sự phân chia tế bào, ức chế hình thành mạch mới, tăng cường miễn dịch. Ba chất này gần như giống nhau, khi sử dụng chung một phức hợp sẽ phát huy tác dụng, mang lại hiệu quả vượt trội so với sử dụng riêng lẻ.
Sự ra đời của tổ hợp Nano FGC được coi là một bước tiến vượt bậc của công nghệ nano trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng của Việt Nam. Hiện nay, phức hợp này đã được sử dụng để bào chế sản phẩm CumarGold Kare dùng trong dự phòng và nâng cao thể trạng, giảm nhẹ tác dụng phụ của hóa trị và xạ trị cho bệnh nhân ung thư.
Lời khuyên về phòng ngừa và điều trị ung thư gan
Điều trị ung thư gan là phương pháp điều trị đa mô thức, việc lựa chọn phương pháp điều trị ung thư gan phải tùy thuộc vào mức độ tổn thương và tình trạng xơ gan, các phương pháp điều trị phổ biến bao gồm: phẫu thuật, ghép gan, tiêu hủy khối u tại chỗ, hóa trị liệu động mạch gan. , xạ trị, hóa trị hoặc liệu pháp điều trị nhắm trúng đích…
Ung thư gan vẫn là nỗi ám ảnh của nhiều người hiện nay bởi tiên lượng khó khăn hơn các bệnh ung thư khác và đặc biệt đây là căn bệnh ngày càng gia tăng ở Việt Nam. “Cách tốt nhất để phòng ngừa và phát hiện ung thư gan là khám sức khỏe định kỳ bằng siêu âm gan 6 tháng / lần, nhất là đối với những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao như xơ gan, viêm gan mãn tính do rượu, viêm gan B, C,… Ngoài ra, cần tiêm phòng đầy đủ. chống lại bệnh viêm gan B, tránh tiếp xúc với hóa chất độc hại dễ làm tổn thương gan để giảm nguy cơ mắc bệnh. Khi nghi ngờ ung thư gan, bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm máu, chụp CT, sinh thiết gan,… để đưa ra kết luận chính xác ”.
Ung thư gan nên ăn gì và kiêng gì?
Ung thư gan nên ăn gì?
Rau củ quả tươi: Đây là loại thực phẩm chứa nhiều vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể, giúp tăng cường hệ miễn dịch. Ngoài ra, trái cây tươi và rau quả chứa nhiều chất chống oxy hóa, giúp chống lại bệnh tim mạch, đột quỵ, ngăn ngừa ung thư. Nguồn chất xơ dồi dào trong rau xanh và trái cây làm giảm tình trạng táo bón. Một số loại trái cây, rau tốt cho người ung thư gan: dâu tây, cam, ớt chuông đỏ, bí, cà rốt và bắp cải, bông cải xanh.
Ngũ cốc nguyên hạt: Các loại ngũ cốc nguyên hạt như bánh mì, gạo, mì ống là những loại carbohydrate quan trọng đối với cơ thể, giúp sản xuất glucose – một nguồn năng lượng quan trọng cho tế bào. Một số loại ngũ cốc nên ăn: gạo lứt, yến mạch, ngô, vừng …
Thực phẩm ít chất béo: Thực phẩm ít chất béo tốt cho bệnh nhân ung thư gan: các loại hạt, dầu ô liu và dầu hạt cải thực vật. Thức ăn ít dầu mỡ giúp tiêu hóa dễ dàng, giúp cho gan vàthận không bị quá tải khi làm việc.
Thịt trắng: Các nghiên cứu đã khẳng định rằng tiêu thụ thịt trắng thay vì thịt đỏ sẽ giúp cơ thể người bệnh chống lại bệnh ung thư gan tốt hơn. Thịt gia cầm: gà, vịt, ngan giúp chống ung thư gan.
Món ăn dạng hấp, luộc: để dễ tiêu, hạn chế nhiều dầu mỡ.
Sữa và sữa chua: Uống sữa và ăn sữa chua đã được chứng minh là làm giảm nguy cơ phát triển ung thư gan và cải thiện cơ hội phục hồi của cơ thể.
Trà: Trà xanh và trà đen là nguồn cung cấp polyphenol, một nhóm chất chống oxy hóa có thể giúp ngăn ngừa sự phân chia và di căn của các tế bào ung thư. Theo Tổ chức Chữa bệnh Ung thư, lá trà xanh khô cũng có lợi, vì 40% trọng lượng có chứa polyphenol. Những chất chống oxy hóa giúp tăng cường bảo vệ và ngăn ngừa ung thư phổi, trực tràng, ruột kết, dạ dày và gan. Trà xanh mang lại nhiều lợi ích hơn trà đen, cả hai loại đều vượt trội hơn so với trà thảo mộc.
Nước ép lựu: Loại nước ép này đã là chủ đề của nhiều nghiên cứu về khả năng ngăn ngừa ung thư. Chúng đã được chứng minh hiệu quả trong việc ngăn ngừa ung thư gan
Dầu oliu: Dầu oliu là lựa chọn phù hợp nhất trong trường hợp bạn muốn dùng dầu ăn để chế biến, nấu nướng các món ăn. Ngoài việc yêu cầu dùng chất béo điều độ trong quá trình điều trị, dầu ô liu còn được cho là có khả năng ngăn ngừa ung thư gan.
Chất béo: Axit béo và omega 3 từ thực vật hoặc cá rất tốt cho gan và làm chậm quá trình ung thư gan. Vì vậy, chất béo từ cá, trứng rất tốt cho gan. Điều quan trọng là không dùng quá mức. Lưu ý nên chế biến theo kiểu kho, nấu, luộc, hấp, không chiên xào.
Đối với trứng: Có nhiều ý kiến nên kiêng trứng nhưng thực tế, lòng trắng trứng chứa nhiều methionine, cysteine và cystine, những axit amin có tác dụng bảo vệ gan. Lòng đỏ trứng chứa nhiều chất béo nhưng chất béo này lại là phosphatidylcholine (lecithin) rất tốt cho gan. Trứng chứa vitamin nhóm B, nếu 1 ngày ăn 1 lòng đỏ trứng gà đã đáp ứng được 1/3 nhu cầu vitamin của cơ thể. Vì vậy, trừ những người bị dị ứng với trứng, có thể ăn cách ngày 1 quả trứng luộc.
Vitamin và khoáng chất: Vitamin và khoáng chất rất cần thiết cho gan. Hàng ngày cần đảm bảo đủ rau tươi (200g rau xanh + 1.000g quả non và 200g quả chín tươi). Trường hợp bệnh nhân già yếu không ăn đủ vitamin qua rau củ quả thì có thể uống thêm một viên vitamin B phức hợp hoặc vitamin tổng hợp đa khoáng mỗi ngày. Ngoài ra người bệnh cần bổ sung thêm các khoáng chất như: Canxi, Selen và Kẽm.
Ung thư gan nên kiêng gì?
Chất béo: Cố gắng tránh xa chất béo càng nhiều càng tốt. Cả hai loại chất béo này đều không tốt cho sức khỏe, đặc biệt là trong giai đoạn điều trị ung thư. Vì vậy, cần loại bỏ các món chiên, rán, xào nhiều dầu mỡ trong khẩu phần ăn của mình.
Thịt đỏ: Hạn chế ăn thịt đỏ tối đa một lần mỗi tuần.
Rượu: Những bệnh nhân đã được chẩn đoán mắc bệnh ung thư gan cần hạn chế tiêu thụ tất cả đồ uống có cồn vì gan đang làm việc rất vất vả để chống lại bệnh ung thư và dung nạp các phương pháp điều trị khác. điều trị khó khăn.
Thực phẩm giàu protein: Trong quá trình ung thư gan, protein có thể không được gan xử lý đúng cách. Ăn quá nhiều chất đạm có thể khiến các chất thải độc hại tích tụ trong gan và cơ thể. Điều này khiến gan bị của người bệnh tổn thương thêm và làm các triệu chứng trầm trọng hơn. Vì vậy, sẽ tốt hơn nếu tiêu thụ các nguồn thực phẩm protein một cách điều độ. Thực phẩm đặc biệt giàu protein bao gồm sữa, thịt, gia cầm, cá và trứng.
Tuy nhiên, các bác sĩ khuyên người nhiễm ung thư gan không nên cắt giảm quá nhiều chất đạm vì có thể dẫn đến thiếu hụt dinh dưỡng. Protein thực vật được tìm thấy trong các sản phẩm đậu nành như đậu phụ và các loại đậu, cung cấp một lượng protein lành mạnh được các bác sĩ khuyến nghị.
Thực phẩm nhiều muối: Ăn thực phẩm nhiều muối góp phần làm trầm trọng thêm các triệu chứng ung thư gan và tích tụ chất lỏng trong gan của người bệnh. Đó là bởi vì muối khiến cơ thể hấp thụ và giữ nước. Muối không chỉ bao gồm muối ăn, muối đóng gói và hàng hóa chế biến, mà còn bao gồm súp, bánh ngọt và bánh nướng đóng hộp. Vì vậy, khi chế biến món ăn, bạn nên chế biến những món ăn nhẹ.
Những thói quen sinh hoạt tốt cho bệnh nhân ung thư gan
- Tập thể dục thường xuyên và giữ trọng lượng cơ thể ở mức khỏe mạnh.
- Bổ sung vitamin và khoáng chất.
- Bỏ thuốc lá: hút thuốc lá, đặc biệt khi người bệnh vẫn có thói quen uống đồ uống có cồn có thể khiến bệnh nhân bị ung thư gan trở nên trầm trọng hơn.
Bài viết trên Nhà thuốc AZ xin cung cấp toàn bộ các thông tin liên quan đến Ung thư gan. Mọi thông tin thắc mắc vui lòng liên hệ đến SDT 0929.620.660 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập NhathuocAZ.com.vn để biết thêm chi tiết.