Thuốc Yasmin – Công dụng, liều dùng, giá bán, mua ở đâu?
Thuốc Yasmin – Công dụng, liều dùng, giá bán, mua ở đâu?
Thuốc Yasmin – Công dụng, liều dùng, giá bán, mua ở đâu?
Thuốc Yasmin – Công dụng, liều dùng, giá bán, mua ở đâu?

Thuốc Yasmin – Công dụng, liều dùng, giá bán, mua ở đâu?

Liên hệ
Danh mục: Khác
Chọn số lượng

Thuốc Yasmin có chứa 3mg drospirenone và 0.03mg ethinylestradiol là thuốc tránh thai hàng ngày, được tin dùng hiện nay.

Dưới đây chúng tôi xin cung cấp đến quý bệnh nhân những thông tin cơ bản nhất và hữu hiệu nhất về thuốc Yasmin. Nếu có bất cứ thắc mắc gì xin hãy vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929.620.660 hoặc truy cập nhathuocaz.com.vn để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.

Những thông tin cơ bản về thuốc Yasmin

  • Danh mục: Thuốc tránh thai
  • Dạng bào chế thuốc: Viên nén bao phim
  • Quy cách đóng gói: Hộp gồm 1 vỉ x 21 viên
  • Thuốc cần kê toa: CÓ
  • Số đăng ký: đang cập nhật
  • Nhà sản xuất: BAYER WEIMAR GMBH UND CO.KG
  • Nước sản xuất: ĐỨC
  • Hạn dùng: 3 NĂM, thời gian cụ thể được in trên hộp thuốc, đằng sau chữ EXP.date.
Thuốc Yasmin là thuốc gì
Thuốc Yasmin là thuốc gì

Thành phần của thuốc Yasmin

Hoạt chất:

Mỗi viên bao phim có chứa 3mg drospirenone và 0.03mg ethinylestradiol.

Tá dược: Lactose monohydrate, Tinh bột ngô, Tinh bột đã qua chế biến (tiền gelatin hóa), Polyvidone K25, Magiê stearate, hypromellose, Macrogol 6000, Bột talc, Titan dioxide(El71), Sắt hydroxide- oxide hydrate (El72).

Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Drospirenone:

Hấp thu:

Sau khi uống, drospirenone được hấp thu rất nhanh và gần như hoàn toàn. Sau thời gian uống thuốc từ 1 đến 2 giờ, nồng độ đỉnh trong huyết tương cao nhất sẽ đạt tới xấp xỉ 37ng/ml. Sinh khả dụng đạt từ 76% đến 85%. Uống thuốc cùng với thức ăn không làm ảnh hưởng tới sinh khả dụng của thuốc.

Phân bố:

Drospirenone có liên kết với albumin trong huyết tương nhưng không có liên kết với globulin gắn kết hormon sinh dục (SHBG) hoặc globulin gắn kết với corticoid (CBG). Chỉ có khoảng 3 – 5% lượng thuốc trong huyết tương ở dạng steroid tự do, 95 – 97% ở dạng gắn kết không đặc hiệu với albumin. Nồng độ ethinylestradiol do SHBG sinh ra tăng lên không làm ảnh hưởng tới nồng độ protein trong huyết thanh gắn kết với drospirenone. Tỉ lệ phân phối của drospirenone là 3.7- 4.2 L/kg.

Chuyển hoá:

Drospirenone được chuyển hoá hoàn toàn. Chuyển hoá chính trong huyết tương là dạng axit của drospirenone, được tạo bởi sự giải phóng lactone và 4,5 dihydro-drospirenone-3-sulfate được hình thành không có sự can thiệp của hệ thống cytochrom P450.

Drospirenpne được chuyển hoá trong một phạm vi nhỏ nhờ có cytochrome P450 3A4 dựa trên các số liệu trên invitro. Tỉ lệ thanh thải trong huyết tương là khoảng 1.2 – 1.5mL/phút/kg. Các phản ứng tương tác trực tiếp khi sử dụng đồng thời drospirenone với ethinylestradiol chưa được xác định.

Bài tiết:

Nồng độ drospirenone trong huyết thanh giảm dần theo 2 giai đoạn. Thời gian bán thải của giai đoạn cuối vào khoảng 31 giờ. Drospirenone không bài tiết ở dạng chưa chuyển hoá. Sau khi chuyển hoá, drospirenone được bài tiết qua mật và đường tiết niệu với tỉ lệ là 1.2 tới 1.4. Thời gian bán thải của các chất chuyển hoá trong nước tiểu và phân vào khoảng 1.7 ngày.

Trạng thái ổn định nồng độ:

Đặc điểm dược lực học của drospirenone không bị ảnh hưởng bởi nồng độ SHBG. Sau khi liều dùng hàng ngày được hấp thu, nồng độ thuốc trong huyết tương tăng lên từ 2 đến 3 lần và đạt đến mức ổn định về nồng độ sau nửa chu kỳ điều trị.

Đặc tính dược lý trong một số trường hợp đặc biệt:

Trên bệnh nhân suy thận:

Mức độ ổn định của drospirenone trong huyết thanh đối với những phụ nữ suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin là từ 50 – 80mL/phút) được so sánh với những phụ nữ có chức năng thận bình thường (độ thanh thải trên > 80mL/phút). Mức độ trung bình của drospirenonetrong huyết tương của những phụ nữ suy thận ở mức độ vừa (độ thanh thải creatinin từ 30 – 50mL/phút) cao hơn 37% so với những phụ nữ có chức năng thận bình thường. Drospirenone được dung nạp tốt ở tất cả các nhóm bệnh nhân. Điều trị drospirenone không cho thấy sự thay đổi có ý nghĩa lâm sàng đối với nồng độ kali trong huyết tương.

Trên bệnh nhân suy gan:

Đối với những phụ nữ bị suy gan nhẹ, (Child-Pugh B) nồng độ drospirenone trung bình trong huyết tương so với những người có chức năng gan bình thường về quá trình hấp thu, phân bố và nồng độ đỉnh trong huyết thanh không có sự khác biệt. Nồng độ của drospirenone trong huyết tương trong giai đoạn chuyển hoá cuối cùng của những người tình nguyện có suy chức năng gan ở mức độ trung bình cao hơn 1.8 lần so với những người tình nguyện khoẻ mạnh có chức năng gan bình thường, ở những bệnh nhân suy chức năng gan, lượng thuốc thanh thải sau khi uống giảm khoảng 50% so với những bệnh nhân có chức năng gan bình thường. Quan sát sự thanh thải của drospirenone ở người tình nguyện có suy chức năng gan mức độ nhẹ và người tình nguyện có chức năng gan bình thường không cho thấy có sự khác nhau rõ rệt về nồng độ của kali trong huyết tương giữa hai nhóm người tình nguyện. Trong trường hợp bị đái đường dùng đồng thời spironolactone (2 yếu tố thường làm tăng kali máu) cũng không quan sát thấy hiện tượng nồng độ kali trong huyết tương tăng cao trên giới hạn bình thường. Điều này có thể kết luận rằng dropirenone được dung nạp tốt ở cả bệnh nhân suy chức năng gan ở mức độ nhẹ và vừa (Child-Pugh B).

Các yếu tố chủng tộc:

Những ảnh hưởng của các yếu tố chủng tộc đối với dược động học của drospirenone và ethinylestradiol đã được nghiên cứu tiến hành với những liều dùng đơn lẻ và nhắc lại ở một số phụ nữ da trắng và phụ nữ Nhật trẻ, khoẻ mạnh. Kết quả cho thấy những khác nhau về chủng tộc giữa phụ nữ Nhật và phụ nữ Châu Á không tạo ra ảnh hưởng trên lâm sàng có liên quan tới dược động học của drospirenone và thinylestradiol.

Ethinylestradiol

Hấp thu:

Ethinylestradiol dùng theo đường uống được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn. Sau thời gian uống thuốc từ 1 đến 2 giờ, nồng độ đỉnh trong huyết tương cao nhất sẽ đạt tới khoảng 54 -100pg/ml. Trong thời gian hấp thu và chuyển hoá đầu tiên qua gan, ethinyiestradiol được chuyển hoá rất mạnh, sinh khả dụng trung bình theo đường uống vào khoảng 45%, thay đổi rất nhiều tuỳ theo từng cá thể trong khoảng từ 20 – 65%. Uống thuốc cùng với thức ăn làm giảm khoảng 25% sinh khả dụng của Ethinylestradiol trên người tình nguyện nhưng không làm thay đổi các đặc tính khác.

Phân bố:

Ethinylestradiol có tỷ lệ gắn kết cao nhưng không đặc hiệu với các albumin trong huyết tương (khoảng 98%) và dẫn đến sự tăng lên của nồng độ SHBG trong huyết tương. Tỉ lệ phân bố được xác định là 2.8 – 8.6 L/kg.

Chuyển hoá:

Sự kết hợp của ethinylestradiol diễn ra ở cả niêm mạc ruột non và gan. Ethinylestradiol, chủ yếu được chuyển hoá bằng quá trình hydroxyl hóa thơm, nhưng tạo thành nhiều chất chuyển hóa hydro hóa và methyl hóa, và những chất này hiện diện như các chất chuyển hóa tự do và dạng liên hợp với glucuronide và sulfate. Độ thanh thải được báo cáo là vào khoảng 2.3 – 7ml/phút/kg.

Bài tiết:

Nồng độ ethinylestradiol trong huyết thanh giảm theo hai giai đoạn và thời gian bán thải tương đương là 1h và từ 10 – 20h. Không bài tiết dạng thuốc chưa chuyển hoá, chất chuyển hoá của ethinylestradiol được bài tiết quan đường tiết niệu và đường mật theo tỉ lệ 4:6. Thời gian bán thải của quá trình chuyển hoá vào khoảng 1 ngày.

Trạng thái ổn định nồng độ:

Trạng thái ổn định nồng độ đạt được trong chu kỳ điều trị thứ hai khi nồng độ thuốc trong huyết tương ở mức độ cao hơn, vào khoảng 40 – 110% so với liều đơn.

Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Nhóm thuốc điều trị: Progestogens và estrogen, kết hợp liều cố định

Tác dụng tránh thai của các thuốc uống tránh thai kết hợp dựa trên các tác động qua lại của nhiều yếu tố khác nhau trong đó yêu tố quan trọng nhất chính là sự ức chế rụng trứng và thay đổi của chất bài tiết ở cổ tử cung. Với tác dụng bảo vệ tránh thai, thuốc uống tránh thai kết hợp có một số đặc tính tích cực bên cạnh một số đặc tính không tích cực (xem mục Thận trọng, tác dụng không mong muốn), thuốc uống (tránh thai kết hợp có thể được lựa chọn cho việc kiểm soát sinh đẻ. Chu kỳ kinh nguyệt đều đặn hơn, lượng máu kinh sẽ ít hơn và ít đau hơn. Lượng máu kinh ít hơn sẽ làm giảm tình trạng thiếu sắt trong cơ thể. Drospirenone là đặc tính có lợi đối với việc tránh thai. Drospirenone có tác dụng kháng lại mineralocorticoid làm hạn chế tình trạng tăng cân và các triệu chứng khác gây nên do hiện tượng giữ nước. Nó làm trung hoà tình trạng giữ natri của estrogen tạo ra sự dung nạp tốt và các tác dụng tích cực tới hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS). Khi kết hợp với ethinylestradiol, drospirenone đóng vai trò cung cấp 1 nguồn lipid thích hợp để làm tăng HDL. Drospirenone có tác dụng kháng androgen tạo nên các tác dụng tích cực đối với da và giảm bớt sự phát triển của mụn trứng cá và bã nhờn trên da. Hơn nữa drospirenone không làm mất tác dụng của việc gia tăng SHBG có liên quan đến ethinylestradiol đem lại hiệu quả cho sự gắn kết và bất hoạt các androgen trong cơ thể.

Drospirenone không có bất kỳ tác dụng androgen, estrogen, glucocorticoid và kháng glucocorticoid nào. Điều này kết hợp tính kháng mineralocorticoid và kháng androgen sẽ mang đến cho drospirenone có đặc tính sinh hóa và dược lý học gần giống với hormonprogesterone tự nhiên. Ngoài ra sự kết hợp này còn làm giảm nguy cơ ung thư nội mạc và ung thư buồng trứng. Hơn nữa khi dùng thuốc uống tránh thai kết hợp ở liều cao hơn (0.05mg ethinylestradiol), sự xuất hiện của các nguy cơ u nang buồng trứng, các bệnh viêm nhiễm vùng chậu, u vú và chửa ngoài tử cung sẽ giảm đi. Những tác dụng đó cũng đúng với cả thuốc uống tránh thai kết hợp liều thấp.

Chỉ định sử dụng thuốc Yasmin cho những bệnh nhân nào?

Tránh thai hàng ngày. Mụn trứng cá mức độ trung bình & hội chứng PMDD (rối loạn khí sắc tiền kinh nguyệt) ở phụ nữ sử dụng tránh thai đường uống.

Liều lượng – Cách dùng của thuốc Yasmin

Viên đầu tiên của vỉ thứ 1, uống vào ngày thứ 1 chu kỳ kinh, mỗi ngày 1 viên trong 28 ngày liên tiếp, đúng thứ tự chỉ dẫn, vào cùng thời điểm hàng ngày, sử dụng thêm nước nếu cần. Mỗi vỉ tiếp theo được bắt đầu vào ngày hôm sau tiếp theo viên cuối cùng của vỉ trước.

Cách dùng: Có thể dùng lúc đói hoặc no.

Khi dùng thuốc viên tránh thai kết hợp đúng theo hướng dẫn, tỉ lệ thất bại vào khoảng 1% mỗi năm. Tỉ lệ này sẽ tăng lên nếu sử dụng thuốc không đúng cách hoặc quên uống thuốc. Uống thuốc theo chỉ dẫn được in trên vỉ thuốc đều đặn hàng ngày vào cùng thời gian với một lượng nước thích hợp. Mỗi ngày uống một viên thuốc trong suốt 21 ngày liên tục. Mỗi vỉ thuốc mới sẽ được bắt đầu sau 7 ngày ngừng uống.

Bắt đầu sử dụng Yasmin

Viên thuốc đầu tiên được bắt đầu uống vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh tự nhiên (là ngày đầu tiên khi bắt đầu chảy máu kinh).

Xử trí khi quên uống thuốc

Nếu quên uống thuốc không quá 12 giờ so với giờ uống thuốc hàng ngày thì tác dụng tránh thai của thuốc sẽ không thay đổi. Tuy nhiên bệnh nhân nên uống viên thuốc bị quên ngay khi nhớ ra và uống viên thuốc tiếp theo như thường lệ.

Nếu quên uống thuốc quá 12 giờ so với giờ uống thuốc hàng ngày thì tác dụng tránh thai có thể bị giảm đi.

Xử trí viên thuốc bị quên dựa trên hai nguyên tắc cơ bản sau:

Không bao giờ được ngừng uống thuốc quá 7 ngày.

Nhất thiết phải uống thuốc liên tục 7 ngày để đạt được sự ức chế thích hợp trục dưới đồi – tuyến yên – buồng trứng.

Hàng ngày thực hiện theo những chỉ dẫn sau đây:

Tuần 1

Bệnh nhân nên uống viên thuốc bị quên ngay sau khi nhớ ra, thậm chí ngay cả khi phải uống 2 viên thuốc cùng một lúc. Sau đó tiếp tục uống các viên thuốc khác như thường lệ. Nên sử dụng thêm biện pháp bảo vệ khác như dùng bao cao su trong 7 ngày tiếp theo. Nếu có giao hợp trong 7 ngày trước đó, có thể xem xét đến khả năng có thai. Càng uống thuốc không đều thì thời gian nghỉ giữa các chu kỳ càng ngắn lại và nguy cơ có thai sẽ tăng lên.

Tuần 2

Bệnh nhân nên uống viên thuốc bị quên ngay sau khi nhớ ra, thậm chí ngay cả khi bạn phải uống 2 viên cùng một lúc. Sau đó, tiếp tục uống các viên thuốc khác như thường lệ. Trong trường hợp bệnh nhân uống thuốc đúng chỉ dẫn trong 7 ngày liên tục trước khi quên thì không cần thiết phải sử dụng thêm các biện pháp tránh thai nào khác. Tuy nhiên, nếu không dùng thuốc liên tục đúng giờ như trên hoặc quên uống nhiều hơn 1 viên thuốc thì nên sử dụng thêm các biện pháp tránh thai khác trong 7 ngày.

Tuần 3

Ảnh hưởng tránh thai của thuốc có thể giảm đi do gần tới khoảng thời gian nghỉ uống thuốc. Tuy nhiên, có thể ngăn chặn được nguy cơ giảm khả năng tránh thai bằng cách điều chỉnh lại lịch uống thuốc. Thực hiện đúng một trong hai lựa chọn dưới đây thì không cần thiết phải dùng thêm biện pháp tránh thai nào khác trong trường hợp bệnh nhân đã uống thuốc đúng chỉ dẫn trong suốt 7 ngày trước khi quên. Trường hợp không uống thuốc đúng giờ trong 7 ngày trước khi quên uống, thì bệnh nhân nên thực hiện theo 1 trong 2 lựa chọn dưới đây đồng thời áp dụng thêm biện pháp tránh thai khác trong 7 ngày tiếp theo.

Uống viên thuốc bị quên ngay sau khi nhớ ra, ngay cả khi phải uống cả hai viên cùng một lúc. Sau đó tiếp tục uống các viên khác như thường lệ. Bắt đầu uống vỉ thuốc mới ngay khi hết vỉ thuốc cũ, có nghĩa là sẽ không có thời gian nghỉ giữa hai vỉ thuốc. Bệnh nhân sẽ không có hiện tượng chảy máu kinh cho đến khi kết thúc vỉ thuốc thứ hai nhưng hiện tượng ra máu bất thường hoặc chảy máu giữa kỳ có thể xuất hiện trong thời gian uống thuốc.

Bệnh nhân cũng có thể ngừng uống vỉ thuốc hiện tại. Nghỉ uống thuốc 7 ngày tính cả ngày quên uống thuốc, sau đó tiếp tục uống vỉ thuốc mới. Nếu bệnh nhân quên uống thuốc và sau đó không có kinh nguyệt trong khoảng thời gian ngừng uống thuốc đầu thì phải cân nhắc tới nguy cơ có thể có thai.

Trường hợp có rối loạn tiêu hoá

Khi có rối loạn tiêu hóa nặng sẽ làm giảm khả năng hấp thu thuốc do đó nên áp dụng thêm một biện pháp tránh thai khác trong khoảng thời gian này.

Nếu bị nôn trong khoảng từ 3 đến 4 giờ sau khi uống thuốc, nên áp dụng các biện pháp theo chỉ dẫn tại mục “Giảm tác dụng“

Chống chỉ định:

– Chảy máu âm đạo bất thường không rõ nguyên nhân.

– Ung thư vú hoặc nghi bị ung thư vú.

– Có mắc hoặc nghi ngờ mắc các bệnh ung thư hoặc tiền ung thư có liên quan đến hormon sinh dục.

– Đã bị hay đang bị u gan (lành tính hoặc ác tính)

– Mắc bệnh gan trầm trọng

– Đã hoặc đang mắc bệnh thận trầm trọng và các thông số đánh giá chức năng thận chưa trở lại bình thường

– Nghẽn mạch huyết khối động mạch cấp tính (ví dụ: nhồi máu cơ tim, đột quỵ)

– Nghẽn mạch huyết khối tĩnh mạch sâu đang tiến triển, rối loạn nghẽn mạch huyết khối hoặc ghi nhận có tiền sử mắc các chứng bệnh này

– Có triglyceride trong máu cao

– Phụ nữ có thai hoặc trong thời gian cho con bú

– Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Tương tác thuốc:

Tác dụng của các thuốc khác với thuốc:

  • Độ thanh thải của các hormon sinh dục tăng lên do hiện tượng cảm ứng các men gan làm giảm hiệu quả lâm sàng của thuốc và thậm chí gây ra chảy máu bất thường. Các thuốc gây cảm ứng men gan bao gồm hydantoins, barbiturates, primodone, carbamazepine và rifampicin, ngoài ra còn có thể bao gồm oxcarbazepine, topiramate, felbamate và griseofulvin. Cơ chế của tương tác thuốc là do các thuốc này gây cảm ứng các men gan. Hiện tượng cảm ứng men lớn nhất của các thuốc này chỉ được nhận thấy sau 2 đến 3 tuần và có thể kéo dài đến 4 tuần sau khi ngừng sử dụng các thuốc nói trên.
  • Trong một số hiếm các trường hợp, nồng độ estradiol bị giảm xuống khi sử dụng đồng thời một số thuốc kháng sinh (ví dụ penicillin hoặc tetracycline).
  • Hệ cytochrome P 450 không ảnh hưởng tới chuyển hóa drospirenone. Do đó, những thuốc ức chế hệ enzyme này hầu như không ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của drospirenone. Tuy nhiên, các thuốc ức chế CYP3A4, như cimetidine, ketoconazole và các thuốc khác có thể ức chế sự chuyển hóa estradiol.

Tương tác với rượu: Uống rượu trong thời gian điều trị với HRT có thể làm tăng lượng estradiol trong tuần hoàn.

Tương tác thuốc với các thuốc khác: Theo các nghiên cứu ức chế trên invitro và tương tác trên invivo ở một số phụ nữ tình nguyện có sử dụng liều ổn định drospirenone 3mg/ngày và omeprazole, simvastatin, hoặc midazolam làm chất nền, sự tương tác của drospirenone với enzyme cytochrome P450 điều hòa chuyển hóa đến các thuốc khác hầu như không xảy ra.

– Tương tác dược lực học với thuốc hạ huyết áp và thuốc chống viêm không steroid (NSAID)

Sử dụng đồng thời thuốc với thuốc hạ huyết áp như thuốc ức chế men chuyển (ACE), chất đối vận thụ thể angiotensin II, và hydrochlorothiazide có thể làm tăng thêm tác dụng hạ huyết áp của các thuốc hạ huyết áp.

Sử dụng kết hợp thuốc và NSAID hoặc thuốc hạ huyết áp hầu như không làm tăng kali trong máu. Sử dụng đồng thời 3 loại thuốc này có thể gây tăng nhẹ lượng kali trong máu đặc biệt đối với những phụ nữ mắc bệnh tiểu đường.

Tương tác với các kết quả xét nghiệm cận lâm sàng: Sử dụng các thuốc chứa steroid sinh dục có thể ảnh hưởng tới kết quả một số xét nghiệm bao gồm xét nghiệm sinh hóa gan, tuyến giáp, tuyến thượng thận và chức năng thận, tới nồng độ của các protein (protein vận chuyển) trong huyết tương như các globulin gắn kết với hormon sinh dục, sự phân chia lipid/lipoprotein, các chỉ số về đông máu và tiêu hủy Fibrin. Nhìn chung những thay đổi này vẫn nằm trong giới hạn bình thường. Sử dụng thuốc không ảnh hưởng tới sự dung nạp glucose.

Tác dụng phụ:

Dễ thay đổi cảm xúc. Trầm cảm/cảm giác trầm cảm. Đau nửa đầu. Buồn nôn. Đau vú, chảy máu tử cung bất thường và chảy máu đường sinh dục không xác định.

Chú ý đề phòng:

Trong quá trình sử dụng liệu pháp thay thế hormone, nếu phát hiện ra bất kỳ một tình trạng nào nằm trong mục “Chống chỉ định” hoặc tình trạng liệt kê dưới đây thì nên ngừng thuốc ngay lập tức:

– Đau nửa đầu hoặc đau đầu thường xuyên hoặc dữ dội bất thường trong thời gian đầu điều trị, hoặc các tiền triệu của tắc mạch máu não.

Tái phát bệnh vàng da hoặc bệnh ngứa do tắc mật, mà các tình trạng này đã xuất hiện trong lần mang thai đầu tiên hoặc khi sử dụng các steroid sinh dục trước đây.

– Có hoặc nghi ngờ có các triệu chứng của bệnh huyết khối.

Trong trường hợp các tình trạng hoặc yếu tố nguy cơ dưới đây mới xuất hiện hoặc nặng hơn thì nên phân tích lợi ích và rủi ro của từng người, cân nhắc tới sự cần thiết phải ngừng sử dụng liệu pháp:

* Nghẽn mạch huyết khối tĩnh mạch: Cả nghiên cứu ngẫu nhiên có kiểm soát và nghiên cứu dịch tễ học đều gợi ý mối liên quan đến nguy cơ làm nặng hơn bệnh nghẽn mạch huyết khối tĩnh mạch (VTE), ví dụ như huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc tắc mạch phổi.

* Huyết khối động mạch: Hai nghiên cứu lâm sàng lớn đã được tiến hành khi sử dụng kết hợp equine estrogen liên hợp (CEE) và medroxyprogesterone (MPA) cho thấy có nguy cơ nặng thêm bệnh mạch vành (CHD) trong năm đầu tiên sử dụng. Nghiên cứu lâm sàng khi sử dụng CEE đơn thuần cho thấy khả năng giảm tỉ lệ CHD ở phụ nữ trong độ tuổi từ 50-59, ngoài ra không có lợi ích tổng quát gì trong tổng số người tham gia thử nghiệm. Một kết quả khác thu được sau hai nghiên cứu lâm sàng với CEE đơn thuần và CEE khi dùng kết hợp với MPA cho thấy nguy cơ đột quỵ tăng từ 30% đến 40%. Những phát hiện này liệu có liên quan tới các sản phẩm HRT khác hoặc các đường dùng khác của liệu pháp hiện chưa được xác định.

* Các bệnh liên quan đến túi mật: Estrogen được cho là làm tăng nguy cơ hình thành sỏi mật. Một số phụ nữ có khả năng mắc các bệnh về túi mật trong thời gian sử dụng liệu pháp estrogen.

* Chứng mất trí: Có rất ít các bằng chứng từ các nghiên cứu lâm sàng với các chế phẩm có chứa CEE về khả năng làm tăng nguy cơ mất trí nếu bắt đầu sử dụng liệu pháp hormon ở những phụ nữ trên 65 tuổi. Theo một số nghiên cứu khác, nguy cơ này có thể giảm xuống nếu bắt đầu điều trị trong giai đoạn đầu của thời kỳ mãn kinh. Liệu những phát hiện này có liên quan tới các chế phẩm thay thế hormon khác hay không vẫn chưa xác định được.

Các khối u

Ung thư vú

Theo các nghiên cứu lâm sàng và kết quả thu được cho thấy nguy cơ ung thư vú được chẩn đoán tăng lên ở những phụ nữ đã sử dụng HRT trong vài năm. Đánh giá tổng quát mối liên hệ về nguy cơ đối với những trường hợp ung thu vú được chẩn đoán qua hơn 50 nghiên cứu dịch tễ học, phần lớn các nghiên cứu được ghi nhận ở yếu tố 1 và 2. Nguy cơ ung thư vú có liên quan đến việc dùng thuốc tăng lên theo thời gian điều trị và có thể thấp hơn hoặc không tăng nếu điều trị bằng các sản phẩm chỉ chứa estrogen.

Hai nghiên cứu lớn, ngẫu nhiên đối với CEE đơn thuần hoặc kết hợp với MPA cho thấy nguy cơ này tương ứng là khoảng 0,77 (95% Cl: 0,59-1,01) hoặc 1,24 (95% Cl: 1,01-1,54) sau 6 năm sử dụng HRT. Người ta cũng chưa xác định được liệu sự gia tăng nguy cơ này có xảy ra đối với các sản phẩm HRT khác hay không.

Nguy cơ tăng lên này sẽ mất đi trong một vài năm sau khi ngưng sử dụng HRT.

Hầu hết các nghiên cứu đều báo cáo rằng các khối u được xác định ở những bệnh nhân đang sử dụng hoặc vừa sử dụng HRT có tiên lượng tốt hơn nhiều so với những người không sử dụng liệu pháp này. Các số liệu về hiện tượng di căn ra ngoài tuyến vú chưa được kết luận.

HRT làm tăng mật độ của hình ảnh chụp X quang tuyến vú. Trong một vài trường hợp, điều này có thể làm ảnh hưởng đến sự phát hiện ung thư vú bằng phương pháp chụp X quang.

Ung thư nội mạc tử cung:

Sử dụng lâu dài estrogen đơn thuần có thể làm gia tăng nguy cơ tăng sinh nội mạc tử cung hoặc ung thư nội mạc tử cung. Các nghiên cứu cũng cho thấy rằng khi điều trị kết hợp với progestogen sẽ làm giảm nguy cơ này. Đồng thời sử dụng kết hợp với drospirenone sẽ ngăn chặn sự tăng sinh nội mạc tử cung gây ra bởi estrogen.

U gan

Trong một số hiếm trường hợp, xuất hiện u gan lành tính và hiếm hơn nữa là u gan ác tính cũng đã được báo cáo sau khi sử dụng các hợp chất hormone tương tự như các hợp chất có trong HRT. Trong một số ít trường hợp có thể xảy ra xuất huyết nặng trong ổ bụng đe doạ đến tính mạng của bệnh nhân.

Các triệu chứng khác:

Mối liên hệ giữa việc sử dụng HRT và bệnh tăng huyết áp trên lâm sàng chưa được xác định. Hiện tượng tăng nhẹ huyết áp ở những phụ nữ sử dụng HRT cũng đã được báo cáo, hiếm khi có biểu hiện trên lâm sàng. Tuy nhiên, nếu trong một số trường hợp các dấu hiệu tăng huyết áp trên lâm sàng kéo dài liên tục trong thời gian sử dụng HRT, cần cân nhắc đến việc ngừng sử dụng thuốc.

Trong một số hiếm trường hợp, xuất hiện u gan lành tính và hiếm hơn nữa là u gan ác tính cũng đã được báo cáo sau khi sử dụng các hợp chất hormone tương tự như các hợp chất có trong HRT. Trong một số ít trường hợp có thể xảy ra xuất huyết nặng trong ổ bụng đe doạ đến tính mạng của bệnh nhân.

Các triệu chứng khác:

Mối liên hệ giữa việc sử dụng HRT và bệnh tăng huyết áp trên lâm sàng chưa được xác định. Hiện tượng tăng nhẹ huyết áp ở những phụ nữ sử dụng HRT cũng đã được báo cáo, hiếm khi có biểu hiện trên lâm sàng. Tuy nhiên, nếu trong một số trường hợp các dấu hiệu tăng huyết áp trên lâm sàng kéo dài liên tục trong thời gian sử dụng HRT, cần cân nhắc đến việc ngừng sử dụng thuốc.

thuốc có thể gây hạ huyết áp ở những phụ nữ có huyết áp cao. Đối với những phụ nữ có huyết áp bình thường, sự thay đổi huyết áp hầu như không xảy ra.

Khả năng bài tiết kali có thể bị giới hạn đối với các bệnh nhân suy thận. Trong các nghiên cứu lâm sàng khi điều trị với drospirenone (DRSP) cho thấy không có ảnh hưởng tới nồng độ kali trong huyết tương ở những bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa. Nguy cơ tăng kali huyết trên lý thuyết chỉ có thể được phát hiện ở những bệnh nhân đã từng điều trị kali huyết ở mức độ cao và những bệnh nhân đang sử dụng thêm thuốc bổ sung kali.

Các rối loạn chức năng gan không trầm trọng, bao gồm tăng bilirubin trong máu như hội chứng Dubin-Johnson hoặc hội chứng Rotor, cần phải theo dõi chặt chẽ và kiểm tra chức năng gan định kỳ. Trong trường hợp các chỉ số đánh giá chức năng gan tăng lên, nên ngưng sử dụng HRT.

Cần đặc biệt theo dõi những phụ nữ có chỉ số triglyceride tăng ở mức độ vừa phải. Việc sử dụng HRT đối những phụ nữ này có thể làm tăng thêm chỉ số triglyceride, có thể gây nên nguy cơ viêm tuỵ cấp.

Mặc dù sử dụng HRT có thể ảnh hưởng đến sự kháng lại insulin ở ngoại vi và độ dung nạp glucose nhìn chung không cần điều chỉnh liều dùng của các thuốc điều trị tiểu đường trong thời gian sử dụng HRT. Tuy nhiên những phụ nữ mắc bệnh tiểu đường cần được theo dõi cẩn thận trong thời gian sử dụng HRT.

Một số trường hợp nhất định có thể xuất hiện dấu hiệu kích thích hệ estrogenic trong thời gian sử dụng HRT như chảy máu tử cung bất thường. Chảy máu âm đạo bất thường thường xuyên hoặc dai dẳng trong quá trình điều trị có thể là một dấu hiệu để đánh giá tình trạng nội mạc tử cung.

Kích thước u xơ tử cung (u cơ) có thể tăng lên do sự ảnh hưởng của estrogen. Nếu xuất hiện dấu hiệu này, cần dừng điều trị ngay lập tức.

Nếu bệnh lạc nội mạc tử cung xuất hiện trở lại trong thời gian điều trị thì nên ngưng sử dụng HRT. Nên loại trừ dấu hiệu các bệnh lý của tuyến sữa trước khi bắt đầu sử dụng HRT.

Hiện tượng sạm da thỉnh thoảng xẩy ra, thường gặp ở những bệnh nhân có tiền sử sạm da trong thai kỳ. Những phụ nữ có xu hướng bị sạm da nên tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời hoặc tia cực tím trong thời gian sử dụng HRT.

Các dấu hiệu sau đây cũng đã được báo cáo là có thể xảy ra hoặc trở nên xấu đi khi sử dụng HRT. Tuy nhiên, không cho thấy có sự liên quan rõ ràng đến việc sử dụng HRT, đối với những phụ nữ này cần được theo dõi chặt chẽ trong thời gian sử dụng HRT, bao gồm:

– Động kinh

– Các bệnh lành tính ở vú

– Hen phế quản

– Đau nửa đầu

– Porphyrin niệu

– Loãng xương

– Lupus ban đỏ hệ thống.

– Múa giật nhẹ.

Ở những phụ nữ mắc bệnh phù mạch di truyền, sử dụng estrogen ngoại sinh có rhể gây ra hoặc làm nặng hơn các triệu chứng của bệnh phù mạch.

Tác động tới khả năng lái xe và vận hành máy móc: Không có.

Lúc có thai và lúc nuôi con bú

Không dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú (xem mục “Chống chỉ định”). Nếu có thai trong thời gian điều trị bằng thuốc phải ngừng điều trị ngay lập tức. Một lượng nhỏ drospirenone được bài xuất vào trong sữa mẹ.

Bảo quản

Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30 độ C.

Giữ thuốc cẩn thận, để xa tầm tay trẻ em.

Thuốc Yasmin giá bao nhiêu hiện nay?

Giá thuốc Yasmin bao nhiêu? Thuốc Yasmin có chứa 3mg drospirenone và 0.03mg ethinylestradiol là thuốc tránh thai hàng ngày, được tin dùng hiện nay. Giá thuốc Yasmin có thể có sự chênh lệch với nhau tuỳ thuộc vào mức giá vận chuyển và mức giá trúng thầu của công ty tại bệnh viện đó, tuy nhiên mức chênh lệch giữa các bệnh viện thường không cao.

Hãy liên hệ 0929.620.660 để được nghe các tư vấn viên hỗ trợ miễn phí và nhanh nhất hoặc truy cập vào trong wedsite https://nhathuocaz.com.vn để được cập nhật giá thuốc.

Thuốc Yasmin giá bao nhiêu
Thuốc Yasmin giá bao nhiêu

Thuốc Yasmin mua ở đâu uy tín, chính hãng?

Mua thuốc Yasmin ở đâu uy tín, chất lượng Hà Nội? Thuốc Yasmin hiện nay đã được phân phối đến các bệnh viện lớn như: Sở y tế Tỉnh Đồng Nai, Sở y tế Tỉnh Nam Định, Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Huyện Củ Chi, bệnh nhân cần cân nhắc nhà thuốc để mua thuốc uy tín chất lượng để tránh mua phải hàng giả, hành nhái dẫn đến tiền mất tật mang lại ảnh hưởng đến kết quả cũng như thời gian vàng của quá trình điều trị.

Sau đây, Nhathuocaz.com.vn xin giới thiệu một số các địa chỉ (Hiệu thuốc, Nhà thuốc, Công ty Dược) cung cấp thuốc Yasmin chính hãng, uy tín:

Bạn có thể mua thuốc Yasmin chính hãng tại các cơ sở nhà thuốc AZ trên toàn quốc cũng như trên trang web online của nhà thuốc.

Email: [email protected]

Facebook: https://www.facebook.com/NhathuocAZ

Website: https://nhathuocaz.com.vn/

Shopee: https://shp.ee/6zdx64x

#NhathuocAZ, #AZpharmacy, #tuAdenZ, #AZ, #muathuoc_online, #Online, #giatot, #Hieuthuoc, #tiemthuoc

* Nếu quý khách hàng và bệnh nhân tìm và muốn mua các loại thuốc như thuốc kê đơn, thuốc đặc trị, các loại thuốc hiếm như thuốc ung thư( ung thư gan, phổi, điều trị viêm gan …) các loại thuốc hiếm tìm hoặc khi địa chỉ nhà ở của bạn xa các bệnh viện lớn, bệnh viện tuyến trên và cần mua các loại thuốc khác. Chúng tôi có dịch vụ cung cấp đầy đủ các loại thuốc quý khách đang tìm kiếm, quý khách muốn mua thuốc cần phải có đơn thuốc của bệnh viện, bác sỹ. Nhà thuốc AZ xin hướng dẫn cách mua thuốc theo đơn tại Bệnh Viện: Tại đây Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc đúng sản phẩm mà quý khách hàng đặt rồi mới thanh toán tiền.

Lưu ý rằng, khi quý khách hàng mua loại thuốc kê đơn thì cần phải có đơn thuốc từ bác sĩ.

Thuốc Yasmin mua ở đâu
Thuốc Yasmin mua ở đâu

Nếu còn thắc mắc về bất cứ thuốc nào hay về Yasmin như: Yasmin giá bao nhiêu tiền? Mua Yasmin uy tín ở đâu? Yasmin chính hãng giá bao nhiêu? Yasmin có tác dụng không mong muốn là gì? Cách phân biệt Yasmin chính hãng và Yasmin giả? Hãy liên hệ với Thuốc kê đơn theo số hotline 0929.620.660 để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách đầy đủ, nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.

Nhà thuốc AZ của chúng tôi luôn sẵn sàng phục vụ quý khách hàng với đội ngũ nhân viên và tư vấn viên chuyên nghiệp 24/7.

Nhằm phục vụ nhu cầu mua các loại thuốc khác ở các tỉnh lẻ, nhà thuốc AZ của chúng tôi hiện nay đã có dịch vụ giao hàng và vận chuyển thuốc tới tận nhà, địa chỉ mà khách hàng yêu cầu. Quý khách hàng chỉ cần để lại cho chúng tôi thông tin về địa chỉ nhận hàng, số điện thoại hoặc chụp lại đơn thuốc nếu là thuốc kê đơn mà quý khách hàng đang cần tìm mua thì đơn hàng sẽ nhanh chóng được giải quyết và được gửi đến tận nhà của bạn. Quý khách hàng khi nhận đơn hàng về thuốc có quyền kiểm tra về chất lượng sản phẩm, mã vạch của sản phẩm rồi mới tiến hành thanh toán cho bên vận chuyển hàng hóa.

Ở các tỉnh thành khác, Chúng tôi có dịch vụ hỗ trợ quý khách mua thuốc Yasmin chính hãng, ship thuốc COD qua các đơn vị vận chuyển uy tín như GHTK, GHN, Viettel Post, VN Post… Quý khách nhận thuốc, kiểm tra rồi mới thanh toán tiền.

Danh sách các Tỉnh, Thành Phố chúng tôi cung cấp thuốc Yasmin An Giang,  Bà Rịa – Vũng Tàu,  Bắc Giang,  Bắc Kạn,  Bạc Liêu,  Bắc Ninh, Lâm Đồng,  Lạng Sơn,  Lào Cai,  Long An,  Nam Định,  Nghệ An,  Ninh Bình,  Ninh Thuận,  Phú Thọ,  Quảng Bình,  Quảng Nam,  Quảng Ngãi,  Quảng Ninh,  Quảng Trị,  Sóc Trăng,  Sơn La,  Tây Ninh,  Thái Bình,  Thái Nguyên, Gia Lai,  Hà Giang,  Hà Nam,  Hà Tĩnh,  Hải Dương,  Hậu Giang,  Hòa Bình,  Hưng Yên,  Khánh Hòa,  Kiên Giang,  Thanh Hóa,  Thừa Thiên Huế,  Tiền Giang,  Trà Vinh,  Tuyên Quang,  Vĩnh Long,  Vĩnh Phúc,  Yên Bái,  Phú Yên, Cần Thơ,  Đà Nẵng,  Hải Phòng,  Hà Nội,  TP HCM, Bến Tre,  Bình Định,  Bình Dương,  Bình Phước,  Bình Thuận,  Cà Mau,  Cao Bằng,  Đắk Lắk,  Đắk Nông,  Điện Biên,  Đồng Nai,  Đồng Tháp, Kon Tum,  Lai ChâuCác tỉnh thành này bạn chỉ cần liên hệ số 0929.620.660 để được nhận thuốc tại nhà.

Đối với các quận huyện của Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh chúng tôi có dịch vụ giao hàng nhanh trong vòng 2 tiếng. Danh sách các Quận huyện mà chúng tôi có dịch vụ cung cấp thuốc Yasmin Quận Ba Đình,  Quận Hoàn Kiếm,  Quận Hai Bà Trưng,  Quận Đống Đa,  Quận Tây Hồ,  Quận Cầu Giấy,  Quận Thanh Xuân,  Quận Hoàng Mai,  Huyện Hoài Đức,  Huyện Thanh Oai,  Huyện Mỹ Đức,  Huyện Ứng Hòa,  Huyện Thường Tín,  Huyện Phú Xuyên,  Huyện Mê Linh,  Quận Nam Từ Liêm, Quận Long Biên,  Quận Bắc Từ Liêm,  Huyện Thanh Trì,  Huyện Gia Lâm,  Huyện Đông Anh, Huyện Sóc Sơn,  Quận Hà Đông,  Thị xã Sơn Tây,  Huyện Ba Vì,  Huyện Phúc Thọ,  Huyện Thạch Thất,  Huyện Quốc Oai,  Huyện Chương Mỹ,  Huyện Đan PhượngLiên hệ 0929.620.660 để được Ds Đại học Dược Hà Nội tư vấn sử dụng thuốc Yasmin chính hãng, an toàn, hiệu quả.

Hệ thống nhà thuốc AZ xin chân thành cảm ơn quý khách hàng đã lựa chọn, tin tưởng nhà thuốc chúng tôi, dành sự quan tâm và tham khảo đến bài viết thuốc Yasmin của chúng tôi.

Chúc quý vị thật nhiều sức khỏe, vui vẻ!

Tham khảo thêm tại https://nhathuochapu.vn hoặc https://thuockedon24h.com

Sản phẩm liên quan