Thuốc Valgan 450mg là thuốc gì? Giá bao nhiêu ? Mua ở đâu?
Thuốc Valgan 450mg là thuốc gì? Giá bao nhiêu ? Mua ở đâu?
Thuốc Valgan 450mg là thuốc gì? Giá bao nhiêu ? Mua ở đâu?
Thuốc Valgan 450mg là thuốc gì? Giá bao nhiêu ? Mua ở đâu?

Thuốc Valgan 450mg là thuốc gì? Giá bao nhiêu ? Mua ở đâu?

Liên hệ
Danh mục: Khác
Chọn số lượng

Thuốc Valgan 450mg là thuốc được chỉ định điều trị viêm võng mạc do virus cự bào (Cytomegalovirus-CMV) ở những bệnh nhân có hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS), ngoài ra thuốc còn dùng trong phòng các bệnh do virus cự bào (CMV) trên các bệnh nhân ghép tạng có nguy cơ nhiễm CMV.

Dưới đây chúng tôi xin cung cấp đến quý bệnh nhân những thông tin cơ bản nhất và hữu hiệu nhất về thuốc Valgan 450mg. Nếu có bất cứ thắc mắc gì xin hãy vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929.620.660 hoặc truy cập nhathuocaz.com.vn để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.

Thông tin cơ bản của thuốc Valgan 450mg bao gồm:

  • Tên biệt dược: Valgan
  • Thành phần hoạt chất: Valganciclovir 450mg
  • Dạng bào chế: Viên nén
  • Quy cách: Hộp 1 vỉ x 4 viên
    • Phân loại thuốc: Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
  • Nước sản xuất: Ấn Độ
Thuốc Valgan 450mg là thuốc gì
Thuốc Valgan 450mg là thuốc gì

Viêm võng mạc là gì?

  • Viêm võng mạc sắc tố là một thoái hóa tiến triển chậm ở hai mắt của võng mạc và biểu mô sắc tố do nhiều đột biến gen khác nhau. Triệu chứng gồm quáng gà và giảm thị lực ở ngoại vi.

Công dụng và chỉ định cuả thuốc Valgan 450mg? 

  • Thuốc Valgan 450mg được chỉ định cho điều trị viêm võng mạc do virus cự bào (Cytomegalovirus-CMV) ở những bệnh nhân có hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS).
  • Valgan 450mg được chỉ định trong phòng các bệnh do virus cự bào (CMV) trên các bệnh nhân ghép tạng có nguy cơ nhiễm CMV.

Cách dùng – Liều dùng của Valgan 450mg? 

Cách dùng:

  • Thuốc dùng tiêm truyền.

Liều dùng:

  • Điều trị khởi đầu của viêm võng mạc do virus cự bào:
  • Ở những bệnh nhân bị viêm võng mạc thể hoạt động do CMV: Liều khuyến cáo là 900mg (2 viên 450mg), dùng 2 lần trong 1 ngày trong 21 ngày. Kéo dài liều khởi đầu có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc tủy xương
  • Điều trị duy trì của viêm võng mạc do virus cự bào
  • Sau điều trị khởi đầu, hoặc ở những bệnh nhân bị viêm võng mạc do CMV thể không hoạt động:
  • Liều Valgan khuyến cáo là 900mg (2 viên 450mg) 1 lần mỗi ngày.
  • Có thể dùng lại liều khởi đầu ở bệnh nhân có tình trạng viêm võng mạc xấu đi
  • Phòng bệnh do virus cự bào trên bệnh nhân ghép
  • Với những bệnh nhân ghép nội tạng:
  • Liều Valgan khuyến cáo là 900mg (2 viên 450 mg) dùng 1 lần mỗi ngày
  • Bắt đầu dùng trong vòng 10 ngày của ca ghép cho tới 100 ngày sau khi ghép.
  • Đối với bệnh nhân suy thận: Cần theo dõi cẩn thận nồng độ creatinine huyết thanh hoặc độ thanh thải creatinine và điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinine.
  • Đối với bệnh nhân đang thẩm phân máu: Liều khuyến cáo không được áp dụng với những bệnh nhân đang thẩm phân máu (CrCl < 10ml/phút) nên Valcyte không được dùng ở những bệnh nhân này.

Quá liều hoặc quên liều

Quên liều và cách xử trí:

  • Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Không dùng liều thứ hai để bù cho liều mà bạn có thể đã bỏ lỡ. Chỉ cần tiếp tục với liều tiếp theo.

Quá liều và cách xử trí:

  • Nếu quá liều xảy ra cần báo ngay cho bác sĩ, hoặc thấy có biểu hiện bất thường cần tới bệnh viện để được điều trị kịp thời.

Tác dụng không mong muốn của thuốc Valgan 450mg?

  • Rối loạn hệ tiêu hóa: khó tiêu, khó nuốt, ợ hơi, đại tiện không tự chủ, chướng bụng, viêm đường mật, viêm thực quản, đầy hơi, rối loạn tiêu hóa, viêm dạ dày, chảy máu đường tiêu hóa, viêm tụy, loét miệng, rối loạn tại lưỡi.
  • Toàn thân: suy nhược, cổ chướng, nhiễm vi khuẩn, nấm và virus, mệt mỏi, đau, nhạy cảm với ánh sáng, chảy máu, rối loạn niêm mạc, rét run, nhiễm khuẩn.
  • Rối loạn hệ gan: vàng da, viêm da
  • Rối loạn da và phần phụ: mề đay, da khô, rụng tóc, ra nhiều mồ hôi
  • Rối loạn hệ thần kinh trung ương và ngoại vi: lo lắng, hôn mê, khô miệng mộng mị, mất điều hòa, rối loạn cảm xúc, hội chứng tăng vận động, buồn ngủ, tăng trương lực cơ, giảm tình dục, căng thẳng, suy nghĩ bất thường.
  • Rối loạn hệ cơ xương khớp: hội chứng nhược cơ, đau cơ xương
  • Rối loạn hệ tiết niệu: suy thận, đái máu, bất lực, tiểu nhiều lần.
  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: creatine phosphokinase máu tăng, alkaline phosphatase máu tăng, glucose máu giảm, lactic dehydrogenase máu tăng, hạ protein máu, đái tháo đường.
  • Các giác quan: chảy máu mắt, đau mắt, giảm thị lực, mù, đau tai, điếc, thiên đầu thống, viêm xoang, rối loạn vị giác, bất thường về thị giác, rối loạn thủy tinh thể.
  • Hệ máu và hạch bạch huyết chứng tăng bạch cầu ưa acid, chứng tăng bạch cầu, phì đại lách, bệnh hạch bạch huyết.
  • Rối loạn hệ tim mạch: đau nửa đầu, viêm tĩnh mạch, loạn nhịp tim (bao gồm loạn nhịp thất), nhịp tim nhanh, giãn mạch viêm tĩnh mạch huyết khối, giãn mạch.
  • Rối loạn hệ hô hấp: xung huyết xoang.
  • Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng.

Lưu ý và thận trọng khi sử dụng thuốc Valgan 450mg?

  • Trong các nghiên cứu ở động vật ganciclovir được phát hiện là chất gây đột biến gen, quái thai, gây ung thư và giảm sinh tinh trùng. Vì vậy Valganciclovir nên được cân nhắc là có tính gây quái thai và ung thư tiềm tàng ở người với khả năng gây khuyết tật ở trẻ sơ sinh và gây ung thư. Người bệnh cần cân nhắc khi sử dụng thuốc vì Valganciclovir ức chế tạm thời hoặc thường xuyên sự sinh tinh trùng.
  • Giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu nặng, thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm toàn thể huyết cầu, thiếu máu bất sản và ức chế tủy xương đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị với Valganciclovir (và ganciclovir). Không nên bắt đầu điều trị với Valgan nếu số bạch cầu trung tính dưới 500/mcl hoặc số lượng tiểu cầu dưới 25000/mcl hay hemoglobin dưới 8g/dl.
  • Không khuyến cáo sử dụng Valganciclovir cho trẻ em.
  • Độ khả dụng sinh học của ganciclovir từ Valganciclovir cao gấp tới 10 lần từ viên nang ganciclovir. Valganciclovir không thể thay thế cho viên nang ganciclovir trên cơ sở 1:1. Vì vậy, bệnh nhân chuyển điều trị từ viên nang ganciclovir nên cẩn thận tránh nguy cơ quá liều nếu họ dùng nhiều hơn số viên Valganciclovir được kê toa.
  • Cần theo dõi số lượng tiểu cầu và số lượng tế bào máu toàn phần trong quá trình điều trị.
  • Cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân bị suy thận, dựa vào độ thanh thải creatinine.
  • Liều khuyến cáo không được áp dụng với những bệnh nhân thẩm phân máu (CrCl < 10ml/phút). Do vậy, Valganciclovir không được dùng ở những bệnh nhân này.
  • Valganciclovir không nên sử dụng đồng thời với imipenem-cilastatin trừ khi lợi ích sử dụng cao hơn hẳn các nguy cơ tiềm tàng.
  • Valganciclovir và Zidovudine đều có nguy cơ gây thiếu máu và giảm bạch cầu trung tính. Một vài bệnh nhân không thể dung nạp đồng thời chế độ điều trị kết hợp với đủ liều.
  • Khi dùng đồng thời với Valganciclovir, nồng độ huyết tương của didanosine có thể tăng. Do vậy, những bệnh nhân này nên được theo dõi chặt chẽ những độc tính của didanosine.
  • Dùng thuốc đồng thời với các thuốc khác mà được biết là gây ức chế tủy hoặc suy thận với Valganciclovir có thể làm tăng độc tính.

Sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú: 

  • Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú tham khảo ý kiến bác sĩ

Sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc:

  • Bệnh nhân đang điều trị với Valganciclovir hoặc ganciclovir có thể bị co giật, buồn ngủ, chóng mặt,… nên sẽ ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc của người bệnh

Chống chỉ định của thuốc Valgan 450mg như thế nào?

  • Bệnh nhân có tính quá mẫn đã được biết với valganciclovir, ganciclovir hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Do tính tương tự về cấu trúc hóa học của Valganciclovir và của aciclovir và valaciclovir, phản ứng quá mẫn chéo giữa những thuốc này có thể xảy ra.

Tương tác thuốc Valgan 450mg với các thuốc khác

  • Valganciclovir: Valganciclovir được chuyển hóa thành ganciclovir, do vậy các đặc điểm tương tác thuốc của ganciclovir cũng được xét đến ở valganciclovir.
  • Ganciclovir: Ganciclovir gắn kết với protein huyết tương 1-2% và tương tác thuốc liên quan đến sự cạnh tranh vị trí gắn kết được loại trừ.
  • Imipenem-cilastatin: Đã có báo cáo về tình trạng co giật ở những bệnh nhân dùng đồng thời ganciclovir và imipenem-cilastatin.
  • Probenecid: Cần theo dõi chặt chẽ độc tính ganciclovir ở những bệnh nhân dùng probenecid và valganciclovir.
  • Zidovudine: ganciclovir và zidovudine có thể gây giảm bạch cầu trung tính và thiếu máu, một vài bệnh nhân có thể không dung nạp liệu pháp điều trị đồng thời với liều lượng đủ.
  • Didanosine: Nồng độ huyết tương của didanosine được ghi nhận là tăng liên tục khi dùng ganciclovir (cả đường uống và tiêm tĩnh mạch). Vì vậy, bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ độc tính của didanosine khi dùng đồng thời.
  • Mycophenolate mofetil: Dùng đồng thời 2 thuốc này sẽ làm tăng phenolic glucuronide của acid mycophenolic (MPAG) và nồng độ ganciclovir.
  • Các tương tác thuốc tiềm tàng khác: Độc tính có thể tăng lên khi ganciclovir được dùng cùng với các thuốc khác được biết là ức chế tủy xương hoặc kết hợp với suy thận (như là pentamidine, dapsone, flucytosine, vinblastine, vincristine, amphotericin B, adriamycin, chất tương tự nucleoside và hydroxyurea). Vì vậy, cần cân nhắc khi ganciclovir cùng với những thuốc này nếu lợi ích cao hơn hẳn các nguy cơ tiềm ẩn.

Điều kiện bảo quản thuốc Valgan 450mg?

  • Bảo quản ở nhiệt độ thoáng mát dưới 30 độ c.
  • Để xa tầm tay trẻ em.

Thông tin thành phần

Dược lực học của thuốc Valgan

  • Valganciclovir là chất este L-valyl (tiền chất) của ganciclovir, sau khi uống nhanh chóng chuyển thành ganciclovir nhờ men esterase ở gan và ruột. Ganciclovir là chất đồng đẳng tổng hợp của 2’deoxyguanosine, ức chế sự sao chép virus Herpes ở in vitro và in vivo. Các virus nhạy cảm ở người bao gồm virus cự bào (HCMV), virus Herpes-simplex 1 và 2 (HSV-1 và HSV-2), virus Herpes ngươì -6, -7 và -8 (HHV-6, HHV-7, HHV-8), virus Epstein-Barr (EBV), virus varicella-zoster (VZV) và virus viêm gan B.
  • Ở các tế bào nhiễm virus cự bào, ganciclovir bước đầu được phosphoryl hóa thành ganciclovir monophosphate bởi men protein kinase UL 97 của virus. Sự phosphoryl hóa tiếp theo xảy ra nhờ một vài men kinase của tế bào để tạo nên ganciclovir triphosphate, sau này được chuyển hóa một cách từ từ bên trong tế bào. Người ta đã quan sát thấy sự chuyển hóa này xảy ra ở các tế bào nhiễm virus Herpes-simplex và virus cự bào với thời gian bán hủy cho từng loại là 18 giờ và trong khoảng 6 đến 24 giờ sau khi ganciclovir đi ra ngoài tế bào. Do sự phosphoryl hóa phần lớn phụ thuộc vào men kinase của virus, do vậy sự phosphoryl hóa của ganciclovir xảy ra chủ yếu trong các tế bào bị nhiễm virus.
  • Hoạt tính kìm virus của ganciclovir là do ức chế sự tổng hợp DNA của virus bởi (a) sự ức chế cạnh tranh của sự hợp nhất deoxyguanosine triphosphate vào trong DNA bởi men virus polymerase DNA, và (b) sự hợp nhất ganciclovir triphosphate vào trong DNA của virus làm cho DNA của virus bị tiêu diệt hoặc khả năng kéo dài bị hạn chế rất nhiều. Nồng độ ức chế IC50 chống virus điển hình đối với CMV in vitro nằmtrong khoảng 0,08 mcM (0,02 mcg/ml) đến 14 mcM (3,5 mcg/ml).
  • Tác động chống virus trên lâm sàng của Valcyte được chứng minh trong điều trị bệnh nhân AIDS với chẩn đoán mới của viêm võng mạc CMV (thử nghiệm lâm sàng WV 15376). Lượng virus CMV giảm từ 46% (32/69) bệnh nhân vào thời điểm bắt đầu nghiên cứu xuống còn 7% (4/55) bệnh nhân sau 4 tuần điều trị bằng Valcyte.
  • Hiệu quả/Các nghiên cứu lâm sàng
  • Điều trị viêm võng mạc CMV
  • Các nghiên cứu trên lâm sàng của Valcyte được tiến hành ở bệnh nhân bị AIDS và bị viêm võng mạc do CMV. Valcyte cũng cho thấy tính hiệu quả tương đương trong việc điều trị viêm võng mạc do CMV so với ganciclovir dạng tiêm.
  • Bệnh nhân mới được chẩn đoán viêm võng mạc do CMV được lựa chọn ngẫu nhiên trong nghiên cứu điều trị tạo đáp ứng với Valcyte hoặc ganciclovir dạng tiêm. Tỷ lệ bệnh nhân bị viêm võng mạc do CMV có diễn biến tốt tại tuần điều trị thứ 4 là như nhau ở cả 2 nhóm điều trị.
  • Sau khi điều trị tạo đáp ứng, số bệnh nhân trong nghiên cứu này được điều trị duy trì với Valcyte với liều 900mg hàng ngày. Thời gian trung bình từ lúc bắt đầu điều trị tới lúc bệnh tiến triển trong nhóm được điều trị cảm ứng và điều trị duy trì với Valcyte là 226 (160) ngày và trong nhóm nhận điều trị cảm ứng với ganciclovir tiêm tĩnh mạch và điều trị duy trì với Valcyte là 219 ngày (125 ngày).
  • Dùng Valcyte cho phép nồng độ của ganciclovir trong cơ thể tương đương với nồng độ ganiciclovir đạt được với liều khuyến cáo của ganciclovir tiêm tĩnh mạch, nồng độ này có hiệu quả trong việc điều trị viêm võng mạc do CMV. Miền diện tích dưới đường cong AUC của ganciclovir cho thấy có liên quan đến thời gian diễn tiến của bệnh viêm võng mạc do CMV.
  • Phòng bệnh nhiễm CMV trong ghép cơ quan
  • Một nghiên cứu lâm sàng so sánh theo phương pháp mù đôi được tiến hành trên các bệnh nhân ghép tim, gan và thận có nguy cơ cao mắc CMV (D+/R-) được điều trị Valcyte (900mg dùng một lần hàng ngày) hoặc ganciclovir uống (1000 mg ngày ba lần) bắt đầu từ trong vòng 10 ngày của ca ghép cho tới ngày thứ 100 sau ghép. Tỷ lệ mắc CMV (hội chứng CMV + nhiễm tại tổ chức mô) trong vòng 6 tháng đầu sau ghép là 12.1% ở nhóm điều trị Valcyte (n=239) so với 15.2% ở nhóm ganciclovir uống (n=125). Đa số các trường hợp xuất hiện sau khi ngừng liệu pháp dự phòng (sau ghép 100 ngày) ở nhóm dùng valganciclovir diễn ra muộn hơn so với nhóm dùng ganciclovir uống. Tỷ lệ thải ghép cấp tính trong vòng 6 tháng ở nhóm dùng valganciclovir là 29,7% so với 36.0% ở nhóm dùng ganciclovir uống.
  • Sự đề kháng cuả virus
  • Tính đề kháng của virus với ganciclovir có thể xảy ra sau khi dùng lâu dài valganciclovir bởi sự đột biến ở gen kinase của virus (UL97) chịu trách nhiệm monophosphoryl hóa ganciclovir hoặc gen polymerase của virus (UL54). Virus có sự đột biến ở gen UL 97 kháng với ganciclovir đơn thuần, trong khi virus với sự đột biến ở gen UL 54 có thể có tính kháng chéo với các thuốc chống virus khác tác dụng trên polymerase virus và ngược lại.
  • Điều trị viêm võng mạc CMV
  • Phân tích kiểu gen của CMV trong các phân lập bạch cầu hạt đa nhân từ 148 bệnh nhân viêm võng mạc CMV tham gia trong một nghiên cứu lâm sàng cho thấy 2.2%, 6.5%, 12.8% và 15.3% có sự đột biến gen UL 97 sau 3, 6, 12 và 18 tháng điều trị với valganciclovir. 
  • Phòng bệnh CMV trong ghép cơ quan
  • Tình trạng kháng thuốc được nghiên cứu qua phân tích kiểu gen của CMV trong các mẫu bạch cầu hạt đa nhân được thu thập i) tại ngày thứ 100 sau ghép (kết thúc đợt điều trị dự phòng dùng thuốc nghiên cứu) và ii) trong các trường hợp nghi ngờ CMV trong vòng 6 tháng sau ghép. Với 245 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên điều trị valganciclovir, 198 mẫu được thu thập vào ngày thứ 100 sau ghép để kiểm tra và không thấy các đột biến kháng ganciclovir được ghi nhận. Trong khi đó có 2 trường hợp đột biến kháng ganciclovir được phát hiện từ 103 mẫu thử nghiệm (1,9%) ở các bệnh nhân nhóm ganciclovir uống.
  • Trong số 245 bệnh nhân chọn ngẫu nhiên dùng valganciclovir, các mẫu thử từ 50 bệnh nhân nghi ngờ CMV được xét nghiệm và không có trường hợp đột biến kháng thuốc được ghi nhận. Trong số 125 bệnh nhân ở nhóm ganciclovir, các mẫu thử được lấy từ 29 bậnh nhân nghi ngờ CMV được xét nghiệm, hai trong số này cho thấy có đột biến kháng thuốc, cho tỷ lệ kháng là 6,9%.

Dược động học của thuốc Valgan

  • Các đặc tính dược động học valganciclovir được đánh giá ở những bệnh nhân có huyết thanh dương tính với HIV và CMV và ở những bệnh nhân bị AIDS và viêm võng mạc do CMV và trên bệnh nhân ghép tạng.
  • Các thông số kiểm soát sự hiện diện của ganciclovir từ valganciclovir bao gồm khả dụng sinh học và chức năng thận. Sinh khả dụng của ganciclovir từ valganciclovir tương đường nhau ở tất cả các nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Sự hiện diện của ganciclovir trong toàn bộ cơ thể ở những người ghép tim, thận và gan tương đương nhau sau khi uống valganciclovir với các công thức điều trị phù hợp với tình trạng chức năng thận.

Hấp thu:

  • Valganciclovir là tiền chất của ganciclovir, được hấp thu tốt ở đường dạ dày ruột và nhanh chóng chuyển hóa ở thành ruột và gan thành ganciclovir. Độ khả dụng sinh học hoàn toàn của ganciclovir từ valganciclovir xấp xỉ 60%. Sự hiện diện của valganciclovir trên toàn cơ thể thấp và thoáng qua. Các giá trị AUC24 và Cmax xấp xỉ 1% và 3% của ganciclovir.
  • Sự tương quan giữa liều và AUC của ganciclovir sau khi dùng valganciclovir ở khoảng liều 450 tới 2625mg được thể hiện chỉ với điều kiện sau ăn. Khi valganciclovir được dùng cùng với thức ăn ở liều khuyến cáo 900mg, cả hai giá trị AUC24 của ganciclovir và Cmax của ganciclovir đều tăng tương ứng là khoảng 30% và 14%. Do vậy người ta khuyến cáo rằng Valcyte nên được dùng chung với thức ăn (xem phần Liều lượng và cách dùng).

Phân bố:

  • Do valganciclovir chuyển hóa nhanh thành ganciclovir, khả năng gắn kết với protein huyết tương của Valcyte không được xác định. Ganciclovir gắn kết với protein huyết tương khoảng 1-2% với nồng độ 0,5 và 51 mcg/ml. Thể tích phân phối của ganciclovir ở trạng thái ổn định sau khi tiêm tĩnh mạch 0,680 ± 0,161 l/kg

Chuyển hóa:

  • Valganciclovir được thủy phân nhanh chóng thành ganciclovir, không tìmm thấy chất chuyển hóa nào khác. Không tìm thấy chất chuyển hóasau khi uống ganciclovir được đánh dấu phóng xạ (liều đơn 1000mg) giải thích cho khoảng hơn 1-2% hoạt tính phóng xạ xuất hiện trong phân hoặc nước tiểu.
  • Đào thải
  • Sau khi dùng Valcyte, ganciclovir được bài tiết qua thận là chủ yếu bởi sự lọc ở tiểu cầu thận và sự tiết ở ống thận. Độ thanh thải ở thận chiếm khoảng 81,5% ± 22% thanh thải toàn cơ thể của ganciclovir.
  • Dược động học ở những đối tượng đặc biệt
  • Bệnh nhân bị suy thận
  • Chức năng thận giảm làm giảm độ thanh thải của ganciclovir từ valganciclovir và làm tăng tương ứng thời gian bán hủy pha cuối. Vì vậy, cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy thận (xem phần Các hướng dẫn liều dùng đặc biệt và Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng).
  • Bệnh nhân đang thẩm phân máu
  • Với những bệnh nhân đang thẩm phân máu (độ thanh thải creatinine CrCl < 10 ml/phút), liều khuyến cáo không được đưa ra. Lý do là liều dùng cho cá nhân của Valcyte dành cho những bệnh nhân này thấp hơn hàm lượng viên thuốc 450mg. Vì vậy, Valcyte không được dùng cho những bệnh nhân này 
  • Bệnh nhân bị suy gan
  • Dược động học của valganciclovir ở những bệnh nhân ghép gan ổn định được xác định trong một nghiên cứu mở, đánh giá chéo 4 phần (N = 28). Độ khả dụng sinh học tuyệt đối của ganciclovir từ valganciclovir, sau khi dùng liều đơn 900mg valganciclovir sau khi ăn, đạt khoảng 60%, phù hợp với các chỉ số đánh giá ở những nhóm bệnh nhân khác. Giá trị AUC0-24 tương đương với nồng độ đạt được sau khi tiêm tĩnh mạch ganciclovir 5mg/kg ở những bệnh nhân ghép gan.
  • An toàn tiền lâm sàng
  • Valganciclovir và ganciclovir là chất gây đột biến gen ở các tế bào lympho ở chuột và chất làm gãy gen ở các tế bào của động vật có vú. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu dương tính về tính gây ung thư ở chuột của ganciclovir. Valganciclovir, cũng giống như ganciclovir là chất gây ung thư tiềm ẩn.
  • Các nghiên cứu về độc tính sinh sản không nhắc lại với valganciclovir do khả năng chuyển thành ganciclovir nhanh và nhiều. Cảnh báo về độc tính lên khả năng sinh sản như nhau được áp dụng cho cả hai thuốc (xem phần Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng). Ganciclovir ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và tính gây quái thai ở động vật.
  • Dựa vào các nghiên cứu trên động vật, tình trạng không sản sinh tinh truìng diễn ra khi nồng độ của ganciclovir trong cơ thể thấp hơn mức điều trị, cần lưu ý ganciclovir (và valganciclovir) có thể gây ức chế việc sản xuất tinh trùng ở người.
  • Số liệu thu được khi sử dụng ở ex vivo mẫu nhau thai người cho thấy rằng ganciclovir qua được nhau thai và sự khuyếch tán đơn giản là cơ chế chủ yếu của sự vận chuyển. Sự vận chuyển không bão hòa ở khoảng nồng độ từ 10mg/ml và xảy ra bởi sự khuyếc tán thụ động.

Thuốc Valgan 450mg giá bao nhiêu hiện nay?

Giá thuốc Valgan 450mg bao nhiêu? Thuốc Valgan 450mg là thuốc được chỉ định điều trị viêm võng mạc do virus cự bào (Cytomegalovirus-CMV) ở những bệnh nhân có hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS), ngoài ra thuốc còn dùng trong phòng các bệnh do virus cự bào (CMV) trên các bệnh nhân ghép tạng có nguy cơ nhiễm CMV. Giá thuốc Valgan 450mg hiện nay có sự chênh lệch là do tùy thuộc vào mức giá vận chuyển hàng và mức giá trúng thầu thuốc của bên trình dược tại mỗi bệnh viện. Sự chệnh lệch này có thể khá lớn, vì vậy để lựa mua được sản phẩm chất lượng với giá thành hợp lý thì hãy tham khảo tại nhà thuốc chúng tôi.

Hãy liên hệ 0929.620.660 để được nghe các tư vấn viên hỗ trợ miễn phí và nhanh nhất hoặc truy cập vào trong wedsite https://nhathuocaz.com.vn để được cập nhật giá thuốc.

Thuốc Valgan 450mg giá bao nhiêu
Thuốc Valgan 450mg giá bao nhiêu

Thuốc Valgan 450mg mua ở đâu uy tín, chính hãng?

Mua thuốc Valgan 450mg ở đâu? Thuốc Valgan 450mg hiện nay đã được phân phối tới hầu hết các hiệu thuốc, bệnh viện lớn cả nước, người bệnh cần cân nhắc lựa chọn các nhà thuốc uy tín để mua thuốc chất lượng, tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng rồi dẫn tới tiền mất tật mang và gây ảnh hưởng đến sức khỏe của bản thân. 

Sau đây, Nhathuocaz.com.vn xin giới thiệu cho các bạn các địa chỉ bán thuốc rất uy tín (Hiệu thuốc, Nhà thuốc, Công ty Dược) có cung cấp thuốc Valgan chính hãng.

Bạn có thể mua thuốc Valgan chính hãng tại những cơ sở nhà thuốc AZ trên cả nước cũng như trên website của nhà thuốc AZ chúng tôi.

*Cơ sở Hà Nội:

Cơ sở 1: Trung tâm Phân phối thuốc, số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
Cơ sở 2: Số 7 ngõ 58 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội địa chỉ tại đây
Cơ sở 3: Chung cư Ecogreen City, Số 286 Nguyễn Xiển, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội địa chỉ tại đây

*Cơ sở Hòa Bình

Cơ sở 1: Số 201 Phùng Hưng, P Hữu Nghị, Tp Hòa Bình (Gần chợ Tân Thành) địa chỉ tại đây
Cơ sở 2: Ngã Ba Xưa, Xuất Hóa, Lạc Sơn, Hòa Bình (Hiệu thuốc Lê Thị Hải) địa chỉ tại đây
Cơ sở 3: Số 16 Phố Lốc Mới, TT Vụ Bản, Lạc Sơn, Hòa Bình (Cổng Bệnh viện huyện Lạc Sơn)

* Nếu bệnh nhân tìm và muốn mua các loại thuốc kê đơn, thuốc đặc trị khó tìm hoặc khi địa chỉ nhà ở xa các bệnh viện trên và cần mua thuốc. Chúng tôi có dịch vụ cung cấp đủ các loại thuốc quý khách cần, quý khách cần mua thuốc phải có đơn thuốc của bác sỹ. Nhà thuốc AZ xin hướng dẫn cách mua thuốc theo đơn tại Bệnh Viện: Tại đây Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.

Lưu ý rằng, khi quý khách hàng mua loại thuốc kê đơn thì cần phải có đơn thuốc từ bác sĩ. 

Nếu còn thắc mắc về bất kỳ thuốc nào hay về Valgan như là thuốc Valgan giá bao nhiêu? Mua Valgan uy tín ở đâu, chính hãng giá bao nhiêu? Valgan có tác dụng không mong muốn là gì? Cách phân biệt Valgan chính hãng và giả? Hãy liên hệ với theo số hotline 0929.620.660 để được các dược sĩ đại học có chuyên môn cao của nhà thuốc AZ chúng tôi hỗ trợ một cách chính xác nhất.

Nhà thuốc AZ của chúng tôi luôn sẵn sàng phục vụ quý khách hàng với đội ngũ nhân viên và tư vấn viên chuyên nghiệp 24/7.

Nhằm phục vụ nhu cầu mua thuốc Valgan ở các tỉnh lẻ, nhà thuốc AZ hiện nay đang có dịch vụ giao chuyển thuốc tới tận địa chỉ yêu cầu, quý khách hàng chỉ cần để lại cho chúng tôi thông tin về địa chỉ, số điện thoại liên lạc hoặc chụp lại đơn thuốc nếu là thuốc kê đơn mà quý khách hàng cần mua thì đơn hàng sẽ nhanh chóng được gửi đến tận nhà bạn. Quý khách hàng khi nhận đơn hàng có quyền kiểm tra về chất lượng, mã vạch của sản phẩm rồi mới tiến hành thanh toán cho bên vận chuyển hàng.

Nhà thuốc AZ xin chân thành cảm ơn quý khách hàng đã lựa chọn nhà thuốc chúng tôi, dành sự quan tâm và tham khảo đến bài viết thuốc Valgan của chúng tôi. 

 

Sản phẩm liên quan