Thuốc Ultracet của Công ty TNHH Janssen Korea, có thành phần chính là paracetamol và tramadol hydrochloride. Đây là loại thuốc dùng để điều trị các cơn đau từ trung bình đến nặng.
Viên nén màu vàng nhạt, lõi màu trắng nhạt, một mặt có chữ “T/A” và mặt còn lại có chữ “Janssen”.
Thông tin thuốc ultracet
Chỉ định, chống chỉ định của thuốc ultracet
Chỉ định thuốc:
Thuốc Ultracet được chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:
Điều trị các cơn đau vừa đến nặng.
Nên hạn chế sử dụng Ultracet ở những bệnh nhân bị đau từ trung bình đến nặng cần phối hợp Paracetamol và Tramadol.
Chống chỉ định:
Ultracet chống chỉ định trong mọt số các trường hợp sau:
Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với tramadol, paracetamol hoặc bất kỳ thành phần nào khác của thuốc hoặc các thuốc thuộc nhóm opioid.
Các trường hợp ngộ độc cấp tính do rượu, thuốc ngủ, thuốc gây nghiện, thuốc giảm đau trung ương, thuốc opioid hoặc thuốc hướng tâm thần.
Bệnh nhân hiện đang sử dụng thuốc ức chế monoamine oxidase hoặc đã ngừng sử dụng trong vòng hai tuần trước đó.
Bệnh nhân mắc bệnh suy gan nặng hoặc động kinh không được kiểm soát bằng điều trị.
Dược lực học
Cơ chế tác dụng của Tramadol và Paracetamol:
Tramadol là một thuốc giảm đau hệ trung ương. Cơ chế tác dụng bao gồm hai khía cạnh chính: Liên kết của chất gốc và chất chuyển hóa M1 với thụ thể µ-opioid, cùng với sự ức chế nhẹ của tái hấp thu norepinephrine và serotonin.
Paracetamol, một loại thuốc giảm đau trung ương khác, cơ chế chính và vị trí tác dụng giảm đau chưa được xác định rõ ràng.
Khi được đánh giá trên mô hình động vật tiêu chuẩn, sự kết hợp giữa tramadol và paracetamol cho thấy hiệu quả hiệp đồng.
Động lực học
Thuộc tính chung
Tramadol được sử dụng ở dạng chủng tộc, và các dạng thủy phân và thủy phân của cả tramadol và M1 đều được tìm thấy trong hệ tuần hoàn. Thông tin về dược động học của tramadol và paracetamol trong huyết tương sau khi uống 1 viên Ultracet được trình bày ở bảng 1.
Tramadol được hấp thu chậm hơn nhưng có thời gian bán hủy dài hơn paracetamol.
Sau khi uống một liều duy nhất viên phối hợp tramadol/paracetamol (37,5mg/325mg), nồng độ đỉnh trong huyết tương của [(+)-Tramadol/(-)-Tramadol] đạt được sau 1,8 giờ là 64,3/55,5ng/ml và của Paracetamol là 4,2µg/ml sau 0,9 giờ. Thời gian bán hủy trung bình của [(+)-Tramadol/(-)-Tramadol] là 5,1/4,7 giờ và của paracetamol là 2,5 giờ.
Các nghiên cứu dược động học ở những người tình nguyện dùng 1 liều Ultracet trở lên cho thấy không có tương tác thuốc đáng kể giữa tramadol và paracetamol.
Bảng 1: Tóm tắt các thông số dược động học trung bình (±SD) của các đồng phân (+) và (-) của Tramadol và M1 và Paracetamol ở người tình nguyện sau khi dùng liều duy nhất 1 viên phối hợp Tramadol/Paracetamol (37,5mg/325mg).
Thông số a (+) – Tramadol (-) – Tramadol (+) M1 (-)-M1 Paracetamol
Cmax(ng/ml) 64,3 -9,3 55,5 -8,1 10,9 -5,7 12,8 -4,2 4,2 -0,8
tmax(h) 1,8 -0,6 1,8 -0,7 2,1 -0,7 2,2 -0,7 0,9 -0,7
CL/F (ml/phút) 588 -226 736 -244 – – – – 365 -84
t½ (h) 5,1 -1,4 4,7 -1,2 7,8 -3 6,2 -1,6 2,5 -0,6
aĐối với paracetamol, Cmax được tính bằng µg/ml.
Hấp thụ
Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình của tramadol hydrochloride là khoảng 75% sau khi uống viên tramadol 100 mg. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương của racemic tramadol và M1 đạt được tương ứng khoảng 2 và 3 giờ sau khi dùng 2 viên Ultracet ở người lớn khỏe mạnh.
Sự hấp thu của Paracetamol sau khi uống Ultracet xảy ra nhanh chóng, gần như hoàn toàn và chủ yếu ở ruột non. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của Paracetamol đạt được trong vòng 1 giờ và không bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời với tramadol.
Ảnh hưởng của thực phẩm
Dùng Ultracet cùng với thức ăn không có ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ đỉnh trong huyết tương hoặc mức độ hấp thu của tramadol hoặc paracetamol, vì vậy có thể uống Ultracet mà không cần quan tâm đến bữa ăn.
Phân bổ
Thể tích phân bố của thành phần tramadol sau khi tiêm tĩnh mạch liều 100 mg ở nam và nữ lần lượt là 2,6 và 2,9 l/kg. Khoảng 20% tramadol liên kết với protein trong huyết tương người.
Paracetamol được phân bố rộng rãi ở hầu hết các mô của cơ thể ngoại trừ mô mỡ ra. Thể tích phân bố là khoảng 0,9l/kg. Một tỷ lệ tương đối nhỏ (khoảng 20%) Paracetamol liên kết với protein huyết tương.
Sự trao đổi chất
Nồng độ tramadol trong huyết tương và chất chuyển hóa M1 của nó đo được sau khi dùng Ultracet cho những người tình nguyện không khác biệt đáng kể so với nồng độ sau khi chỉ dùng tramadol.
Khoảng 30% thuốc được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu, trong khi khoảng 60% thuốc được bài tiết dưới dạng chất chuyển hóa. Con đường chuyển hóa chính là khử methyl ở vị trí N- và O- và kết hợp với axit glucuronic hoặc sunfat trong gan.
Thành phần Tramadol được chuyển hóa bằng nhiều con đường, bao gồm cả CYP2D6. Những bệnh nhân chuyển hóa CYP2D6 cực nhanh có thể chuyển tramadol thành chất chuyển hóa có hoạt tính (M1) nhanh hơn và hoàn toàn hơn những bệnh nhân khác. Tỷ lệ lưu hành của kiểu gen CYP2D6 này khác nhau tùy theo quần thể và đã được báo cáo trong tài liệu khoa học dao động từ 1% đến 10% ở người Mỹ gốc Phi, người Mỹ da trắng, người châu Á và người châu Âu (bao gồm các nghiên cứu cụ thể ở Hy Lạp, Hungary và Bắc Âu)29 % trong dân số Châu Phi/Ethiopia.
Paracetamol được chuyển hóa chủ yếu ở gan theo động học bậc một và theo 3 con đường chính riêng biệt:
Kết hợp với glucuronid.
Kết hợp với sunfat và bị oxy hóa nhờ enzym cytochrome P450.
Loại bỏ
Tramadol cùng các chất chuyển hóa của nó được đào thải chủ yếu qua thận. Thời gian bán hủy trong huyết tương của tramadol racemic và M1 lần lượt là khoảng 6 và 7 giờ. Thời gian bán hủy trong huyết tương của tramadol racemic tăng từ khoảng 6 giờ lên 7 giờ khi dùng nhiều liều Ultracet.
Thời gian bán hủy của thành phần Paracetamol khoảng 2 đến 3 giờ ở người lớn. Thời gian bán hủy ngắn hơn một chút ở trẻ em và dài hơn một chút ở bệnh nhân xơ gan và trẻ sơ sinh. Paracetamol được thải trừ khỏi cơ thể chủ yếu bằng cách kết hợp với glucuronide và sulfat tùy theo liều bệnh nhân uống.
Dưới 9% Paracetamol được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu.
Cách dùng , liều dùng của thuốc ultracet
Hướng dẫn sử dụng thuốc Ultracet:
Cách dùng:
– Ultracet được dùng qua đường uống.
Liều dùng:
– Người lớn và trẻ em trên 16 tuổi:
– Ultracet được chỉ định cho bệnh nhân có đau từ trung bình đến nặng, cần kết hợp paracetamol và tramadol để kiểm soát cơn đau.
– Liều lượng nên được điều chỉnh dựa trên mức độ đau và phản ứng của từng cá nhân.
– Liều tối đa: 1 – 2 viên mỗi 4 – 6 giờ khi cần, với tổng liều không vượt quá 8 viên trong một ngày.
– Thuốc có thể được uống mà không cần phụ thuộc vào bữa ăn.
– Nếu cần sử dụng lặp lại hoặc điều trị kéo dài, cần thận trọng và theo dõi thường xuyên để đánh giá việc tiếp tục điều trị.
– Trẻ em dưới 16 tuổi:
– Hiệu quả và an toàn của Ultracet ở trẻ em chưa được thiết lập, do đó không khuyến cáo sử dụng cho nhóm tuổi này.
– Người cao tuổi (≥ 65 tuổi):
– Không có sự khác biệt lớn về tính an toàn hay dược động học giữa người từ 65 tuổi trở lên và người trẻ tuổi hơn.
– Thông thường, không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân dưới 75 tuổi mà không có suy gan hoặc suy thận.
– Đối với bệnh nhân trên 75 tuổi, do sự thải trừ thuốc có thể kéo dài, nên cân nhắc kéo dài khoảng cách giữa các liều theo tình trạng của bệnh nhân.
– Bệnh nhân suy thận:
– Với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút, nên tăng khoảng cách giữa các liều để không vượt quá 2 viên mỗi 12 giờ.
– Bệnh nhân suy gan:
– Ultracet không nên được sử dụng cho bệnh nhân suy gan nặng.
– Đối với bệnh nhân suy gan trung bình, cần thận trọng và xem xét kéo dài khoảng cách giữa các liều.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều lượng cụ thể phải được điều chỉnh dựa trên tình trạng sức khỏe và mức độ tiến triển của bệnh. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để có liều dùng phù hợp.
Làm gì nếu bạn dùng thuốc quá liều hoặc quên liều khi dùng thuốc ultracet
Phải làm gì khi bạn đang trong trường hợp quá liều?
Ultracet là một thuốc kết hợp. Biểu hiện lâm sàng của quá liều thuốc có thể là dấu hiệu, triệu chứng ngộ độc tramadol, paracetamol hoặc cả hai. Triệu chứng đầu tiên của quá liều tramadol có thể là suy hô hấp hoặc co giật. Các triệu chứng đầu tiên trong vòng 24 giờ đầu khi dùng quá liều Paracetamol có thể là kích ứng đường tiêu hóa, chán ăn, buồn nôn, nôn, khó chịu, xanh xao và đổ mồ hôi.
Kinh nghiệm ở người
Tramadol
Hậu quả nghiêm trọng của quá liều tramadol có thể bao gồm suy hô hấp, hôn mê, hôn mê, co giật, ngừng tim và tử vong.
Paracetamol
Sử dụng liều rất cao Paracetamol có thể gây độc cho gan ở một số bệnh nhân. Các triệu chứng ban đầu có thể xảy ra sau tổn thương gan do dùng quá liều Paracetamol bao gồm: Kích ứng đường tiêu hóa, chán ăn, buồn nôn, nôn, khó chịu, xanh xao và đổ mồ hôi. Các triệu chứng nhiễm độc gan lâm sàng và cận lâm sàng có thể xuất hiện từ 48 đến 72 giờ sau khi dùng thuốc.
Cách xử lý:
Một hoặc nhiều lần dùng quá liều Ultracet có thể gây tử vong do dùng quá liều nhiều loại thuốc, vì vậy nếu có thể, nên tham khảo ý kiến chuyên gia.
Mặc dù naloxone giải quyết được một số (nhưng không phải tất cả) các triệu chứng của quá liều tramadol, nguy cơ co giật cũng tăng lên khi dùng naloxone. Dựa trên kinh nghiệm sử dụng tramadol, lọc máu không được cho là có tác dụng trong trường hợp quá liều vì nó loại bỏ ít hơn 7% lượng thuốc được uống trong vòng 4 giờ sau khi lọc máu.
Khi điều trị quá liều Ultracet, trước tiên phải đảm bảo thông khí đầy đủ song song với các phương pháp điều trị hỗ trợ chung khác. Áp dụng các biện pháp để giảm hấp thu thuốc. Có thể gây nôn bằng máy hoặc dùng siro ipecac nếu người bệnh còn tỉnh táo (còn phản xạ hầu họng), uống than hoạt tính (1g/kg) sau khi rửa dạ dày. Liều đầu tiên nên được thực hiện với một lượng chất tẩy rửa nhẹ thích hợp.
Nếu sử dụng liều lặp lại, hãy sử dụng xen kẽ bằng thuốc tẩy nhẹ. Hạ huyết áp thường do giảm thể tích máu và nên bổ sung đủ chất lỏng. Chỉ định sử dụng thuốc co mạch và các biện pháp hỗ trợ khác cũng cần được thực hiện. Nên đặt ống nội khí quản trước khi thực hiện liệu pháp rửa dạ dày cho bệnh nhân bất tỉnh và khi cần thiết, nên cung cấp hỗ trợ hô hấp.
Đối với bệnh nhân người lớn và trẻ em, trong bất kỳ trường hợp nào không rõ lượng thuốc đã uống hoặc khi có nghi ngờ hoặc không chắc chắn về thời gian dùng thuốc, nên xác định nồng độ thuốc trong huyết tương và điều trị bằng acetylcystein. Nếu không thể định lượng được và lượng thuốc uống vào ước tính vượt quá 7,5 – 10 g đối với người lớn và thanh thiếu niên, hoặc 150 mg/kg đối với trẻ em, nên bắt đầu và tiếp tục điều trị bằng N-acetylcyslein. cho đến khi kết thúc điều trị.
Phải làm gì nếu quên một liều?
Nếu bạn quên một liều, hãy uống ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu đã gần đến thời điểm uống liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục uống liều kế tiếp theo đúng lịch trình. Lưu ý: Không dùng gấp đôi liều để bù cho liều đã quên.
Tác dụng phụ của thuốc ultracet mà bệnh nhân thường gặp phải là gì?
Các sự kiện phổ biến nhất xảy ra ở hệ thống thần kinh trung ương và hệ tiêu hóa.
Các hiện tượng được báo cáo phổ biến nhất là buồn nôn, chóng mặt và buồn ngủ.
Ngoài ra, một số tác dụng không mong muốn sau đây cũng thường được báo cáo, mặc dù nhìn chung ít gặp hơn:
– Toàn thân: Suy nhược, cơ thể mệt mỏi, nóng bừng.
– Thần kinh trung ương và thần kinh ngoại biên: Đau đầu, run.
– Hệ tiêu hóa: Đau bụng, táo bón, bị tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng, và nôn mửa.
– Rối loạn tâm thần: Chán ăn, lo âu, lú lẫn, hưng phấn, mất ngủ, bồn chồn.
– Da và bộ phận phụ thuộc da: Ngứa, nổi mẩn, tăng tiết mồ hôi.
Các báo cáo hiếm hoi về các tác dụng phụ có ý nghĩa lâm sàng có thể liên quan đến ULTRACET bao gồm:
– Toàn thân: Đau ngực, ớn lạnh, ngất xỉu, hội chứng cai thuốc.
– Rối loạn tim mạch: Tăng huyết áp, làm nặng thêm tình trạng tăng huyết áp, hạ huyết áp.
– Thần kinh trung ương và thần kinh ngoại biên: Mất thăng bằng, co giật, tăng trương lực cơ, đau nửa đầu, cơn đau nửa đầu trầm trọng hơn, co cơ tự phát, dị cảm, choáng váng, chóng mặt.
– Hệ tiêu hóa: Khó nuốt, phân đen, lưỡi sưng tấy.
– Rối loạn tai và tiền đình: như ù tai.
– Rối loạn nhịp tim: Loạn nhịp tim, đánh trống ngực, nhịp tim tăng nhanh.
– Gan mật: Xét nghiệm gan thấy bất thường.
– Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Giảm chức năng thận.
– Rối loạn tâm thần: Hay quên, mất nhận thức, trầm cảm, lạm dụng thuốc, tâm trạng không ổn định, ảo giác, bất lực, ác mộng, có ý tưởng khác thường.
– Rối loạn hồng cầu: xuất hiện tình trạng Thiếu máu.
– Hệ hô hấp: Khó thở.
– Hệ tiết niệu: Albumin niệu, rối loạn tiết niệu, tiểu ít, bí tiểu.
– Rối loạn thị giác: Thị lực không bình thường.
Các tác dụng phụ có ý nghĩa lâm sàng khác của tramadol hydrochloride được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng hoặc báo cáo sau khi thuốc được đưa ra thị trường:
Các tác dụng phụ được báo cáo khi sử dụng tramadol bao gồm: hạ huyết áp thế đứng, phản ứng dị ứng (bao gồm các phản ứng phản vệ, bị nổi mề đay, hội chứng Stevens Johnson/TENS), rối loạn chức năng nhận thức, lo âu tự sát và viêm gan. Các bất thường trong phòng thí nghiệm được báo cáo là tăng creatinine. Hội chứng serotonin (có các triệu chứng có thể bao gồm sốt, run rẩy và kích động) xảy ra khi dùng tramadol cùng với các thuốc ảnh hưởng đến serotonin như thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI). và ức chế MAO. Kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường với các sản phẩm có chứa hoạt chất tramadol đã cho thấy những báo cáo hiếm gặp về tình trạng mê sảng, co đồng tử, giãn đồng tử và rối loạn ngôn ngữ; và rất hiếm khi bị rối loạn vận động. Việc theo dõi tramadol sau khi thuốc được đưa ra thị trường cho thấy tramadol hiếm khi làm thay đổi tác dụng của warfarin, bao gồm cả việc tăng thời gian đông máu ngoại sinh (thời gian protrombin). Các trường hợp hạ đường huyết rất hiếm được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng tramadol. Hầu hết những bệnh nhân này đều có các yếu tố nguy cơ bao gồm: tiểu đường, suy thận hoặc tuổi già.
Đã có những báo cáo hiếm gặp về hạ natri máu và/hoặc SIADH khi sử dụng tramadol, thường ở những bệnh nhân có sẵn các yếu tố nguy cơ, chẳng hạn như bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân dùng đồng thời các thuốc có thể gây hạ natri máu. máu.
Các tác dụng phụ có ý nghĩa lâm sàng khác của Paracetamol đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng hoặc kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường.
Phản ứng dị ứng (phát ban da nguyên phát) hoặc các báo cáo về phản ứng quá mẫn thứ phát do Paracetamol gây ra rất hiếm và có thể được hạn chế bằng cách ngừng thuốc và điều trị nếu cần thiết. triệu chứng. Có một số báo cáo cho thấy paracetamol có thể gây hạ protrombin huyết khi dùng chung với các hợp chất giống warfarin. Trong các nghiên cứu khác, thời gian đông máu ngoại sinh (thời gian protrombin) không thay đổi.
Hãy thông báo cho bác sĩ của bạn về những tác dụng không mong muốn mà bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Những lưu ý và thận trọng khi dùng thuốc
Các trường hợp sau đây cần thận trọng với Ultracet:
Nguy cơ co giật.
Nguy cơ tự tử: Không được kê đơn cho bệnh nhân có nguy cơ tự tử hoặc dễ bị nghiện ma túy.
Bệnh nhân suy thượng thận cần hết sức thận trọng khi sử dụng Ultracet
Đối với bệnh nhân suy hô hấp mạn tính: Theo dõi chặt chẽ, đặc biệt khi bắt đầu và thay đổi thuốc nhiều.
Đối với bệnh nhân hạ huyết áp nặng: Theo dõi khi bắt đầu dùng thuốc và thay đổi liều lượng. Tránh sử dụng Ultracet ở bệnh nhân bị sốc tuần hoàn.
Đối với bệnh nhân tăng cường nội sọ, chấn thương đầu hoặc suy giảm ý thức: theo dõi hiệu quả giảm đau và suy hô hấp. Tránh sử dụng ở bệnh nhân suy giảm ý thức hoặc hôn mê.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C trong bao bì gốc.
Thuốc Ultracet giá bao nhiêu hiện nay?
Giá thuốc Ultracet?Hãy liên hệ 0929.620.660 để được nghe các tư vấn viên hỗ trợ miễn phí và nhanh nhất hoặc truy cập vào trong wedsite
https://nhathuocaz.com.vn để được cập nhật giá thuốc.
Thuốc Ultracet mua ở đâu uy tín, chính hãng?
Mua thuốc Ultracet ở đâu uy tín, chất lượng Hà Nội? Thuốc Ultracet hiện nay đã được phân phối đến các bệnh viện lớn như: Sở y tế Tỉnh Đồng Nai, Sở y tế Tỉnh Nam Định, Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Huyện Củ Chi, bệnh nhân cần cân nhắc nhà thuốc để mua thuốc uy tín chất lượng để tránh mua phải hàng giả, hành nhái dẫn đến tiền mất tật mang lại ảnh hưởng đến kết quả cũng như thời gian vàng của quá trình điều trị.
Sau đây, Nhathuocaz.com.vn xin giới thiệu một số các địa chỉ (Hiệu thuốc, Nhà thuốc, Công ty Dược) cung cấp thuốc Ovac 20 chính hãng, uy tín:
Bạn có thể mua thuốc Ultracet chính hãng tại các cơ sở nhà thuốc AZ trên toàn quốc cũng như trên trang web online của nhà thuốc.
HỆ THỐNG NHÀ THUỐC AZ CHẤT LƯỢNG CAO TẠI HÀ NỘI, HÒA BÌNH
“Chuyên môn cao – Tận tâm phục vụ – Giá tốt – Đầy đủ thuốc từ A-Z”
Hotline AZ : 0929.620.660
Cơ sở 1: Số 201 Phùng Hưng, P Hữu Nghị, Tp Hòa Bình (Gần chợ Tân Thành).
Cơ sở 2: Ngã Ba Xưa, Xuất Hóa, Lạc Sơn, Hòa Bình (Hiệu thuốc Lê Thị Hải).
Cơ sở 3: Số 7 ngõ 58 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
Cơ sở 4: 16 phố Lốc Mới, TT Vụ Bản, Lạc Sơn, Hòa Bình (Cổng Bệnh viện huyện Lạc Sơn).
Cơ sở 5: Chợ Ốc, Đồng Tâm, Thượng Cốc, Lạc Sơn, Hoà Bình.
Cơ sở 6: Phố Bãi Nai, Mông Hoá, Tp Hoà Bình.
Email: [email protected]
Facebook: https://www.facebook.com/NhathuocAZ
Website: https://nhathuocaz.com.vn/
Shopee: https://shp.ee/6zdx64x
#NhathuocAZ, #AZpharmacy, #tuAdenZ, #AZ, #muathuoc_online, #Online, #giatot, #Hieuthuoc, #tiemthuoc
* Nếu quý khách hàng và bệnh nhân tìm và muốn mua các loại thuốc như thuốc kê đơn, thuốc đặc trị, các loại thuốc hiếm như thuốc ung thư( ung thư gan, phổi, điều trị viêm gan …) các loại thuốc hiếm tìm hoặc khi địa chỉ nhà ở của bạn xa các bệnh viện lớn, bệnh viện tuyến trên và cần mua các loại thuốc khác. Chúng tôi có dịch vụ cung cấp đầy đủ các loại thuốc quý khách đang tìm kiếm, quý khách muốn mua thuốc cần phải có đơn thuốc của bệnh viện, bác sỹ. Nhà thuốc AZ xin hướng dẫn cách mua thuốc theo đơn tại Bệnh Viện: Tại đây Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc đúng sản phẩm mà quý khách hàng đặt rồi mới thanh toán tiền.
Lưu ý rằng, khi quý khách hàng mua loại thuốc kê đơn thì cần phải có đơn thuốc từ bác sĩ.
Nhà thuốc AZ của chúng tôi luôn sẵn sàng phục vụ quý khách hàng với đội ngũ nhân viên và tư vấn viên chuyên nghiệp 24/7.
Nhằm phục vụ nhu cầu mua các loại thuốc khác ở các tỉnh lẻ, nhà thuốc AZ của chúng tôi hiện nay đã có dịch vụ giao hàng và vận chuyển thuốc tới tận nhà, địa chỉ mà khách hàng yêu cầu. Quý khách hàng chỉ cần để lại cho chúng tôi thông tin về địa chỉ nhận hàng, số điện thoại hoặc chụp lại đơn thuốc nếu là thuốc kê đơn mà quý khách hàng đang cần tìm mua thì đơn hàng sẽ nhanh chóng được giải quyết và được gửi đến tận nhà của bạn. Quý khách hàng khi nhận đơn hàng về thuốc có quyền kiểm tra về chất lượng sản phẩm, mã vạch của sản phẩm rồi mới tiến hành thanh toán cho bên vận chuyển hàng hóa.
Ở các tỉnh thành khác, Chúng tôi có dịch vụ hỗ trợ quý khách mua thuốc Liverton 140 chính hãng, ship thuốc COD qua các đơn vị vận chuyển uy tín như GHTK, GHN, Viettel Post, VN Post… Quý khách nhận thuốc, kiểm tra rồi mới thanh toán tiền.
Danh sách các Tỉnh, Thành Phố chúng tôi cung cấp thuốc Liverton 140 An Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bạc Liêu, Bắc Ninh, Lâm Đồng, Lạng Sơn, Lào Cai, Long An, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình, Ninh Thuận, Phú Thọ, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Sơn La, Tây Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên, Gia Lai, Hà Giang, Hà Nam, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hậu Giang, Hòa Bình, Hưng Yên, Khánh Hòa, Kiên Giang, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Tiền Giang, Trà Vinh, Tuyên Quang, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Phú Yên, Cần Thơ, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hà Nội, TP HCM, Bến Tre, Bình Định, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cao Bằng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Điện Biên, Đồng Nai, Đồng Tháp, Kon Tum, Lai Châu. Các tỉnh thành này bạn chỉ cần liên hệ số 0929.620.660 để được nhận thuốc tại nhà.