Thuốc Tacropic 0.03% là thuốc gì – Giá bao nhiêu, Mua ở đâu?
Thuốc Tacropic 0.03% là thuốc gì – Giá bao nhiêu, Mua ở đâu?

Thuốc Tacropic 0.03% là thuốc gì – Giá bao nhiêu, Mua ở đâu?

Liên hệ
Danh mục: Thuốc da liễu
Chọn số lượng

Thuốc Tacropic 0.03% là thuốc được sản xuất Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) – VIỆT NAM có chứa thành phần chính là Tacrolimus được chỉ định điều trị ngắn hạn hoặc ngắt quãng bệnh eczecma dị ứng từ vừa  đến nặng. Nó được sử dụng cho các trường hợp người bệnh có hệ miễn dịch hoạt động bình thường, khi áp dụng những biện pháp điều trị thông thường không mang lại tác dụng. Ngoài ra, Tacropic sẽ được chỉ định để thay thế những phương pháp điều trị viêm da cơ địa không phù hợp.

Dưới đây chúng tôi xin cung cấp đến quý bệnh nhân những thông tin cơ bản nhất và hữu hiệu nhất về thuốc Tacropic 0.03%. Nếu có bất cứ thắc mắc gì xin hãy vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929.620.660 hoặc truy cập nhathuocaz.com.vn để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.

Thông tin của thuốc Tacropic 0.03%

  • Nhà sản xuất: Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) – VIỆT NAM
  • Phân loại thuốc: thuốc chống ung thư và tác động vào hệ miễn dịch
  • Công dụng: điều trị ngắn hạn hoặc ngắt quãng bệnh eczecma dị ứng từ vừa  đến nặng và được sử dụng cho các trường hợp người bệnh có hệ miễn dịch hoạt động bình thường, khi áp dụng những biện pháp điều trị thông thường không mang lại tác dụng. Ngoài ra, Tacropic sẽ được chỉ định để thay thế những phương pháp điều trị viêm da cơ địa không phù hợp.
  • Dạng bào chế: thuốc mỡ bôi ngoài da
  • Thành phần chính: Tacrolimus (dưới dạng Tacrolimus monohydrat) 0,03%
  • Quy cách đóng gói: Hộp 1 tuýp thuốc mỡ bôi ngoài da 10g

Thuốc Tacropic 0.03% chữa bệnh gì?

Thuốc Tacropic 0.03% được dùng cho người lớn, thanh thiếu niên, trẻ em từ 2 tuổi trở lên.

Điều trị ngắn hạn

Người lớn và thanh thiếu niên có độ tuổi từ 16 tuổi trở lên
Điều trị viêm da cơ địa vừa đến nặng ở người bệnh không đáp ứng đầy đủ hoặc không dung nạp với những liệu pháp thông thường như corticosteroid tại chỗ.
Trẻ em trên 2 tuổi
Điều trị viêm da cơ địa vừa đến nặng ở trẻ em không đáp ứng đầy đủ với những điều trị thông thường như corticosteroid tại chổ.

Điều trị duy trì

Ngăn ngừa hoặc kéo dài khoảng thời gian bùng phát ở người bệnh viêm da cơ địa vừa đến nặng có tần suất phát bệnh cao (lớn hơn hoặc bằng 4 lần trong một năm) và ngăn ngừa tái phát những người bệnh đã có đáp ứng ban đầu sau nhiều nhất 6 tuần điều trị với tacrolimus, liều 2 lần/ ngày (các tổn thương đã được điều trị khỏi, gần khỏi hoặc chỉ còn ảnh hưởng nhẹ).

Viêm da cơ địa

viêm da cơ địa có thể ảnh hưởng đến bất kỳ phần nào của da, nhưng nó thường gặp nhất trên bàn tay và các nếp gấp (đầu gối, khuỷu tay, v.v.). Các triệu chứng lan rộng theo hình gợn sóng, sau đó giảm dần và tái phát sau một thời gian. Do đó, bệnh gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống, khiến người bệnh mệt mỏi, khó chịu.

Bệnh viêm da cơ địa thường là có tiến triển theo từng giai đoạn. Ở những đợt cấp tính, bệnh nhân nổi mẩn đỏ, ngứa trên da. Mức độ ngứa có thể rất dữ dội, nhất là về đêm khiến người bệnh khó ngủ. Khi bệnh thuyên giảm, việc chà xát quá mạnh sẽ khiến da để lại những nốt mụn màu nâu, xám hoặc dày.

Do nhiều bệnh nhân bị ngứa nên vùng da bị tổn thương rất dễ bị tổn thương và có thể bị nhiễm trùng, các tổn thương bị viêm, chảy mủ và có mùi hôi. Ngứa mãn tính và xây xát kéo dài khiến da dày lên. Bệnh viêm da cơ địa vốn có đặc điểm là da người bệnh thường bị khô và nứt nẻ.

Điều trị viêm da cơ địa

Các nguyên tắc điều trị cơ bản đối với bệnh viêm da cơ địa như sau: Sử dụng kết hợp các loại kem dưỡng da cho các trường hợp nhiễm trùng và viêm da.

Điều trị không dùng thuốc

Điều trị không dùng thuốc để chăm sóc da tối ưu và giải quyết các tổn thương hàng rào bảo vệ da.

-Trong trường hợp bị dị ứng, nên sử dụng kem dưỡng để giữ ẩm do thiếu lớp sừng lipid (đặc biệt là ceramides) và “thành phần dưỡng ẩm tự nhiên” (axit amin dưỡng ẩm). Sản phẩm phù hợp với cơ địa của bệnh nhân có tác dụng dưỡng ẩm cho da ít nhất hai lần mỗi ngày. Các loại kem đặc có hàm lượng nước thấp (chẳng hạn như thuốc mỡ) thường được sử dụng nhiều hơn để tăng cường bảo vệ cellulite.

-Hạn chế các chất gây dị ứng như lông xà phòng, bụi chất tẩy rửa, bụi và phấn hoa. Điều này là do nó có thể gây ra và làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh.

-Xin tắm nước ấm. Nó không quá nóng cũng không quá lạnh, và nhiệt độ dưới 36 ° C. Khi sử dụng xà phòng, hãy chọn loại nhẹ (ít kiềm). Thoa kem dưỡng ẩm lên da ngay sau khi lau khô.

-Người bệnh cần tránh chà xát da và không gãi khi bị ngứa.

Điều trị viêm da cơ địa bằng việc sử dụng thuốc

Chữa viêm da cơ địa bằng thuốc có thể giải quyết dứt điểm các triệu chứng và ngăn chặn tình trạng bệnh tái phát.

-Chất điều hòa miễn dịch cục bộ (cục bộ) là chất điều chỉnh (kích thích hoặc ức chế) phản ứng miễn dịch tại chỗ của da, do đó làm giảm viêm và ngứa da. Thuốc điều trị viêm da cơ địa được chia thành hai loại chính: steroid và không steroid.

Steroid được sử dụng phổ biến nhất để điều trị viêm da cơ địa. Thuốc hoạt tính yếu (ví dụ, desonide 0,05%; thuốc mỡ hydrocortisone 2,5%) được sử dụng cho trẻ sơ sinh hoặc bệnh nhân bị bệnh nhẹ. Steroid tại chỗ nên được sử dụng một hoặc hai lần mỗi ngày trong 2-4 tuần. Vì vậy, nó nên được sử dụng với kem dưỡng ẩm (trước hoặc sau steroid) vài lần một ngày.

Thuốc steroid mạnh hơn được khuyến cáo cho những bệnh nhân bị viêm da cơ địa vừa phải (ví dụ, fluosinolone 0,025%, triamcinolone 0,1%, betamethasone dipropionate 0,05%). Đặc biệt, những bệnh nhân cấp tính nặng có thể được điều trị bằng steroid có tác dụng mạnh đến 2 tuần. Sau đó dần dần thay thế nó bằng một cái ít hoạt động hơn cho đến khi nó không còn bị hư hỏng nữa. Da và khuỷu tay (hoặc đầu gối) của mặt là những vùng có nguy cơ cao bị teo do steroid. Do đó, điều trị ban đầu cho những khu vực này được khuyến cáo bằng steroid có hoạt tính yếu như thuốc mỡ desonide 0,05%.

Thuốc ức chế calcineurin tại chỗ (TCI) là thuốc điều hòa miễn dịch không steroid được sử dụng phổ biến thứ hai. Thuốc mỡ Tacrolimus và kem pimechlorimus là hai loại khá phổ biến được sử dụng hai lần mỗi ngày.

Tacrolimus 0,1% thích hợp cho người lớn (> 15 tuổi), trong khi phiên bản 0,03% thích hợp cho trẻ em hoặc người lớn không thể dung nạp 0,1%. Pimecrolimus được sử dụng thay thế cho những bệnh nhân không dung nạp tacrolimus do bỏng hoặc dị cảm. Cả tacrolimus và pimecrolimus đều chống chỉ định ở trẻ em dưới 2 tuổi.

Chrysabolol cũng có tác dụng tương tự thuốc đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt để điều trị viêm da cơ địa từ nhẹ đến trung bình ở người lớn và trẻ em trên 3 tháng tuổi.

Ngoài ra, có thể sử dụng các loại thuốc uống toàn thân khác như thuốc kháng sinh để chống nhiễm trùng và thuốc kháng histamine H1 để giảm ngứa. Liệu pháp quang trị liệu như UVA và UVB có thể được sử dụng cho những bệnh nhân trung bình đến nặng.

Thuốc Tacropic 0.03% không sử dụng trong trường hợp nào?

Chống chỉ định của thuốc Tacropic 0,03%: Bệnh nhân mẫn cảm với tacrolimus, macrolid nói chung hoặc là bất cứ thành phần nào của chế phẩm Thuốc Tacropic 0,03%.

Cách sử dụng thuốc Tacropic 0.03%

  • Bôi một lớp mỏng lên vùng da cần bôi thuốc Tacropic . Có thể sử dụng thuốc Tacrolimus trên bất kỳ vùng da nào của cơ thể, ngoại trừ các vị trí như phía trong mũi, miệng và mắt.
  • Tránh để thuốc mỡ tacrolimus bị tiếp xúc với mắt và niêm mạc. Nếu thuốc Tacropic  dính vào mắt và niêm mạc, cần lau và rửa sạch với nước.
  • Không nên băng kín chỗ bôi thuốc Tacropic .
  • Nếu tay không phải là nơi cần bôi thuốc Tacropic , rửa tay sạch sau khi bôi thuốc Tacropic .
  • Nếu bôi thuốc Tacropic  sau khi tắm, vị trí bôi thuốc Tacropic  phải khô ráo.

Liều dùng của thuốc Tacropic 0.03%

Điều trị bằng thuốc tacrolimus nên được bắt đầu bởi bác sỹ đã có kinh nghiệm chẩn đoán, điều trị viêm da cơ địa.
Thuốc Tacrolimus có hai hàm lượng là  Tacropic (hàm lượng tacrolimus 0,1%) và Tacropic 0,03% (hàm lượng tacrolimus 0,03%).

Liều dùng:

Điều trị ngắn hạn
Tacrolimus có thể được dùng trong điều trị ngắn hạn, điều trị lâu dài có gián đoạn nhưng không nên điều trị liên tục lâu dài.
Điều trị bằng thuốc mỡ tacrolimus nên được bắt đầu khi xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng đầu tiên của viêm da cơ địa. Các vùng da bị ảnh hưởng nên được điều trị với thuốc mỡ tacrolimus cho tới khi những tổn thương khỏi, gần khỏi hoặc chỉ còn ảnh hưởng nhẹ. Sau đó, người bệnh cần được xem xét những liệu pháp điều trị duy trì thích hợp. Nếu có sự tái phát những triệu chứng bệnh, cần bắt đầu điều trị lại.
Người lớn và thanh thiếu niên (tuổi ≥ 16 tuổi)
Điều trị bắt đầu với thuốc mỡ tacrolimus 0,1%  dùng 2 lần/ ngày và kéo dài đến khi nhưng tổn thương biến mất, hàm lượng 0,03% chỉ sử dụng khi tình trạng bệnh cho phép. Nếu những triệu chứng lặp lại, điều trị dùng 2 lần/ ngày với thuốc mỡ tacrolimus 0,1% nên được bắt đầu lại. Cần cố gắng làm giảm tần suất sử dụng hoặc dùng chế phẩm có hàm lượng thấp hơn (Tacropic 0,03%) trong điều kiện lâm sàng cho phép.
Thông thường, sự cải thiện những triệu chứng có thể được thấy sau 1 tuần điều trị. Nếu không có dấu hiệu của sự cải thiện sau khoảng 2 tuần điều trị, việc tiếp tục điều trị nên được xem xét lại.

Người cao tuổi
Các  nghiên cứu chuyên biệt chưa được thực hiện trên người cao tuổi. Tuy nhiên, kinh nghiệm lâm sàng cho thấy rằng không cần phải hiệu chỉnh liều trên đối tượng người bệnh này.
Trẻ em
Trẻ em (trẻ từ 2 tuổi trở lên) nên dùng chế phẩm hàm lượng thấp hơn (thuốc Tacropic 0,03%).
Điều trị nên bắt đầu với liều dùng 2 lần/ ngày kéo dài đến 3 tuần. Sau đó, tần suất dùng  nên giảm xuống 1 lần/ ngày đến khi những tổn thương biến mất.
Thuốc mỡ tacrolimus không nên dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi cho đến khi có đầy đủ dữ liệu.

Điều trị duy trì:
Người bệnh đã có đáp ứng (những tổn thương biến mất, gần như biến mất hoặc là chỉ còn ảnh hưởng nhẹ) sau không quá 6 tuần điều trị với thuốc tacrolimus với tần suất 2 lần/ ngày thích hợp cho điều trị duy trì.
– Người lớn và thanh thiếu niên (tuổi ≥ 16 tuổi)
Người bệnh là người lớn nên sử dụng thuốc mỡ tacrolimus 0,1%.
Thuốc mỡ tacrolimu được dùng với tần suất 1 lần/ ngày trong 2 ngày/ tuần (ví dụ: Thứ 2 và thứ 5) ở vùng da bị ảnh hưởng để làm ngăn ngừa tái phát. Những lần dùng nên cách nhau 2 – 3 ngày không dùng thuốc.
Sau 12 tháng điều trị, bác sỹ đánh giá lại tình trạng người bệnh và quyết định có nên tiếp tục điều trị duy trì, do còn thiếu những dữ liệu về tính an toàn cho điều trị duy trì trên 12 tháng.
Nếu có dấu hiệu những triệu chứng tái phát, điều trị với tần suất 2 lần/ ngày nên được bắt đầu lại.

Người cao tuổi
Chưa có nghiên cứu chuyên biệt được thực hiện trên người bệnh cao tuổi.
– Trẻ em
Trẻ em (≥ 2 tuổi) nên dùng chế phẩm có hàm lượng thấp hơn (thuốc Tacropic 0,03%).
Thuốc mỡ Tacropic 0,03% nên được dùng với tần suất 1 lần/ ngày, 2 ngày/ tuần (ví dụ: Thứ 2 và thứ 5) trên những vùng da bị ảnh hưởng bởi viêm da cơ địa để ngăn ngừa tái phát. Giữa những lần dùng nên cách nhau 2 – 3 ngày không dùng thuốc.
Việc đánh giá tình trạng của trẻ sau khoảng  12 tháng điều trị nên bao gồm việc ngừng điều trị để đánh giá tính cần thiết của việc tiếp tục phác đồ và đánh giá tiến trình của bệnh.
Thuốc Tacrolimus không nên dùng cho trẻ dưới 2 tuổi cho tới khi có thêm dữ liệu.

Bảo quản thuốc Tacropic 0.03% như thế nào?

Bảo quản thuốc Tacropic 0,03% ở điều kiện nhiệt độ dưới 30oC tránh ánh nắng trực tiếp, khô ráo thoáng mát.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Tacropic 0.03%

Khi dùng thuốc mỡ tacrolimus, hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Nên tránh tia UV từ những phòng tắm nắng, tránh dùng liệu pháp sử dụng UVA hoặc UVB kết hợp với psoralens (PUVA) trong thời gian dùng thuốc mỡ tacrolimus. Bác sỹ nên tư vấn cho người bệnh những phương pháp chống nắng thích hợp như hạn chế tối đa tiếp xúc với ánh nắng, dùng những sản phẩm chống nắng và chống nắng bằng quần áo thích hợp. Tránh bôi thuốc mỡ Tacropic lên vết thương có nguy cơ ác tính hoặc tiền ác tính.
Sự phát triển của bất kỳ thay đổi nào khác  bệnh eczema trước đó nên được kiểm tra bởi bác sỹ.
Sử dụng thuốc tacrolimus không được khuyến cáo ở những người bệnh có những khuyết tật về hàng rào bảo vệ ở da, như hội chứng Netherton,  bệnh đỏ da toàn thân, bệnh vảy cá phiến mỏng, bệnh mảnh ghép chống lại cơ thể vật chủ ở da. Các tình trạng này có thể tăng sự hấp thu vào tuần hoàn của tacrolimus. Việc sử dụng đường uống của tacrolimus không được khuyến cáo để điều trị những bệnh trên da. Những trường hợp tăng nồng độ thuốc tacrolimus trong máu đã được báo cáo ở những người bệnh có khuyết tật về hàng rào bảo vệ ở da.
Theo dõi cẩn thận đối với người bệnh sử dụng thời gian dài trên diện tích da lớn, đặc biệt là ở trẻ em. Người bệnh, đặc biệt là trẻ em nên tiếp tục được đánh giá trong thời gian điều trị với thuốc mỡ tacrolimus, chú trọng vào việc đáp ứng điều trị và sự cần thiết của việc tiếp tục điều trị. Sau khi điều trị khoảng 12 tháng, việc đánh giá nên bao gồm ngừng điều trị với thuốc tacrolimus ở trẻ em.
Chưa rõ khả năng ức chế miễn dịch tại chỗ (có thể dẫn tới nhiễm trùng hoặc khối u ác tính ở da) khi dùng dài hạn (sử dụng nhiều năm).
Thuốc Tacropic có chứa hoạt chất là tacrolimus, một chất ức chế calcineurin. Ở người bệnh ghép cơ quan, dùng kéo dài phối hợp với những chất ức chế miễn dịch làm tăng nguy cơ phát triển ung thư hạch bạch huyết và những u ác tính trên da. Đã có báo cáo những trường hợp u ác tính, gồm trên da (u lympho tế bào T), những loại ung thư hạch bạch huyết khác, và ung thư da ở người bệnh sử dụng thuốc mỡ tacrolimus. Không nên dùng thuốc  tacrolimus ở bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải, hoặc người bệnh đang được điều trị với thuốc gây suy giảm miễn dịch.
Ở người bệnh bị viêm da cơ địa, khi điều trị với thuốc mỡ tacrolimus, nồng độ của thuốc tác dụng toàn thân không đáng kể.
Bệnh hạch bạch huyết thường là ít gặp trong các thử nghiệm lâm sàng (0,8%). Đa số những ca có liên quan tới  nhiễm trùng (da, đường hô hấp, răng) và có thể được điều trị bằng kháng sinh thích hợp. Người bệnh ghép cơ quan sử dụng thuốc ức chế miễn dịch (ví dụ như thuốc tacrolimus đường toàn thân) có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh ung thư hạch bạch huyết; Do đó người bệnh mắc bệnh hạch bạch huyết sử dụng tacrolimus thì nên được theo dõi chặt chẽ để đảm bảo giải quyết được bệnh hạch bạch huyết. Bệnh hạch bạch huyết có trước khi điều trị cần được theo dõi. Trong trường hợp bệnh hạch bạch huyết kéo dài thì cần tìm hiểu nguyên nhân. Nếu không tìm được nguyên nhân hoặc là bị tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn cấp tính, ngưng sử dụng thuốc tacrolimus.
Tác động của việc điều trị bằng thuốc mỡ tacrolimus ở trẻ em dưới 2 tuổi hiện chưa được xác định.
Hiệu quả và tính an toàn của việc điều trị bằng thuốc mỡ tacrolimus trên người bệnh viêm da cơ địa có nhiễm trùng chưa được đánh giá. Cần điều trị nhiễm trùng trước khi bắt đầu điều trị với thuốc tacrolimus. Người bệnh viêm da cơ địa có khuynh hướng nhiễm trùng bề mặt da. Điều trị bằng thuốc tacrolimus có thể liên quan tới  tăng nguy cơ viêm nang lông và những bệnh do virus herpes (viêm da do Herpes, Kaposi’s sarcoma, Herpes miệng). Khi có các nhiễm trùng này, cần đánh giá sự cân bằng giữa nguy cơ và lợi ích liên quan đến dùng thuốc mỡ tacrolimus.
Trong vòng khoảng 2 giờ sau khi bôi thuốc mỡ tacropic, không nên dùng chất làm mềm da cho vùng da đó. Không nên dùng  với những chế phẩm bôi da khác. Chưa có kinh nghiệm về việc dùng những chế phẩm khác với steroid tác dụng toàn thân hoặc chất ức chế miễn dịch.
Tránh để thuốc Tacropic tiếp xúc với mắt và niêm mạc. Nêu thuốc  Tacropic rơi vào mắt hoặc niêm mạc cần nhanh chóng rửa sạch với nước.
Không nên băng kín chỗ bôi thuốc Tacropic.
Nếu tay không phải là nơi cần bôi thuốc Tacropic, rửa tay sạch sau khi bôi thuốc Tacropic.
Tacrolimus được chuyển hóa chủ yếu thông qua gan. Mặc dù nồng độ của thuốc Tacropic vào tuần hoàn chung rất thấp nhưng cũng cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy gan.
Cảnh báo liên quan đến tá dược của thuốc Tacropic
Thuốc mỡ Tacropic 0,03%  chứa polysorbat 80 có thể gây dị ứng.

Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú dùng thuốc Tacropic 0.03% được không?

Thời kỳ mang thai
Chưa có nghiên cứu về dùng thuốc mỡ tacrolimus bôi ngoài da ở phụ nữ mang thai. Khi nghiên cứu trên động vật, tacrolimus sử dụng  đường toàn thân cho thấy có độc tính trên sinh sản. Không rõ các nguy cơ đối với người.
Không nên dùng thuốc mỡ tacrolimus trong thời gian mang thai trừ khi thật sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Dữ liệu nghiên cứu ở người cho thấy sau khi dùng thuốc tacrolimus đường toàn thân, thuốc tacrolimus có thể bài tiết vào sữa mẹ. Mặc dù dữ liệu lâm sàng cho thấy lượng thuốc tacrolimus tác dụng toàn thân rất thấp khi dùngở dạng thuốc mỡ, không khuyến cáo dùng thuốc  Tacropic cho phụ nữ đang cho con bú.

Thuốc Tacropic 0.03% có ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc không?

Thuốc Tacropic 0,03% không gây ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể trên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Tác dụng phụ của thuốc Tacropic 0.03%

Trong những nghiên cứu lâm sàng khoảng 50% người bệnh đã trải qua một số phản ứng bất lợi về kích ứng da trên vùng bôi thuốc. Cảm giác nóng và ngứa tần xuất rất thường gặp, thường từ nhẹ đến trung bình và kéo dài trong vòng khoảng một tuần kể từ khi bắt đầu điều trị. Chứng đỏ da phản ứng kích ứng thường gặp trên da. Cảm giác ấm, đau, dị cảm và phát ban tại vùng da bôi thuốc Tacropic cũng thường gặp. Không dung nạp được loại đồ uống có cồn (đỏ mặt, kích ứng da) là thường gặp.
Người bệnh có thể có nguy cơ bị mụn trứng cá, viêm nang lông, và nhiễm herpes.

Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10)
Toàn thân và vị trí sử dụng thuốc Tacropic: Vùng da bôi thuốc Tacropic bị ngứa, cảm giác rát bỏng.

Thường gặp
Nhiễm trùng và ký sinh trùng: Nhiễm trùng da tại chỗ bất kể là nguyên nhân cụ thể, bao gồm: Herpes simplex, nhiễm virus Herpes, Eczema thể nặng, viêm nang lông, đợt bùng phát Kaposi’s varicelliform.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Không dung nạp được rượu (đỏ bừng mặt và kích ứng da sau khi dùng những thức uống có cồn).
Thần kinh: rối loạn cảm giác (cảm giác tê, nóng) và  Dị cảm 
Da và mô dưới da có xuất hiện: Ngứa.
Vị trí sử dụng thuốc Tacropic: Vùng da bôi thuốc Tacropic bị nóng, đỏ, đau, kích ứng, dị cảm và phát ban.

Ít gặp (1/1.000 < ADR < 1/100)
Da và mô dưới da có xuất hiện: mụn trứng cá
Không rõ tần suất
Nhiễm trùng và ký sinh trùng như là: Nhiễm Herpes ở mắt.
Da và mô dưới da xuất hiện: Chứng đỏ mặt, đồi mồi.
Vị trí dùng thuốc Tacropic: Phù nề.
Xét nghiệm như: Tăng nồng độ của thuốc.
Sau khi đưa ra thị trường
Những trường hợp ác tính,  gồm trên da (U lympho tế bào T ở da) và những loại u lympho khác, ung thư da đã được báo cáo ở người bệnh dùng thuốc mỡ tacrolimus.
Điều trị duy trì
Trong một nghiên cứu về việc điều trị duy trì (2 lần/ tuần) ở người lớn và trẻ em bị viêm da cơ địa vừa và nặng các tác dụng không mong muốn xảy ra với tần suất cao hơn trong nhóm chứng: Bệnh chốc lở (khoảng 7,7% ở trẻ em) và nhiễm khuẩn ở vùng bôi thuốc (khoảng 6,4% ở trẻ em và 6,3% ở người lớn).
Trẻ em
Theo những báo cáo, tần suất, thể loại và độ nặng của những phản ứng không mong muốn ở trẻ em giống người lớn.
Thuốc Tacropic có thể gây ra những tác dụng không mong muốn khác, khuyến cáo người bệnh thông báo cho bác sỹ nếu gặp phải bất kỳ tác dụng không mong muốn nào trong quá trình dùng thuốc Tacropic.

Tương tác của thuốc Tacropic 0.03%

Chưa có nghiên cứu về tương tác thuốc đối với loại thuốc mỡ tacrolimus bôi ngoài da.
Thuốc Tacrolimus không bị chuyển hóa bởi da người, cho thấy không có khả năng xảy ra tương tác ngoài da có thể ảnh hưởng tới chuyển hóa của thuốc tacrolimus.
Lượng thuốc tacrolimus hấp thu được chuyển hóa bởi cytochrom P450 3A4 (CYP3A4). Lượng thuốc có tác động toàn thân khi dùng dạng thuốc mỡ rất thấp (dưới 1 ng/ mL) và vì vậy không bị ảnh hưởng bởi những chất ức chế CYP3A4. Tuy nhiên, không thể loại trừ khả năng tương tác khi dùng chung với những thuốc ức chế CYP3A4 (ví dụ: itraconazol, Erythromycin, ketoconazol và diltiazem) ở người bệnh bị diện rộng và/ hoặc đỏ da, thận trọng khi sử dụng cho những người bệnh này.
Trẻ em
Tương tác với những vắc-xin viêm não mô cầu nhóm huyết thanh C đã được nghiên cứu ở trẻ em khoảng từ 2 đến 11 tuổi. Không có ảnh hưởng tới tác dụng của vắc-xin, trí nhớ miễn dịch, miễn dịch thể dịch hoặc là miễn dịch thông qua trung gian tế bào.
Tương kỵ của thuốc Tacropic 0,03%:
Không áp dụng.

Một số sản phẩm tương tự thuốc Tacropic 0.03%:

Một số sản phẩm cùng thành phần Tacrolimus

Một số thông tin liên quan đến hoạt chất Tacrolimus của thuốc Tacropic 0.03%

Thuốc Tacropic 0.03% có hoạt chất là Tacrolimus được chỉ định điều trị ngắn hạn hoặc ngắt quãng bệnh eczecma dị ứng từ vừa  đến nặng

Dược lực học

Tacrolimus  một macrolid (macrolactam) chiết xuất từ Streptomyces tsukubaensis, có tác dụng ức chế mạnh miễn dịch giống như ;à cyclosporin về mặt dược lý nhưng không liên quan tới cấu trúc; Thuốc Tacrolimus cũng có hoạt tính kháng khuẩn nhưng rất hạn chế. Cơ chế chính xác tác dụng ức chế miễn dịch của thuốc  tacrolimus chưa được biết rõ.
Ở người bệnh bị viêm da cơ địa, việc cải thiện những tổn thương da trong quá trình điều trị với thuốc mỡ tacrolimus có liên quan tới  việc giảm thụ thể Fc ở tế bào Langerhans và giảm tác động kích thích quá mức tới tế bào lympho T. Thuốc mỡ tacrolimus không ảnh hưởng tới sự tổng hợp collagen ở cơ thể người.

Dược động học

Hấp thu

Dữ liệu trên người khỏe mạnh cho thấy rằng  không có hoặc rất ít tác động toàn thân khi bôi ngoài da thuốc mỡ tacrolimus một lần hoặc lặp lại. Sinh khả dụng dạng thuốc mỡ ở dưới 0,5%. Hầu hết người bệnh bị viêm da cơ địa (người lớn và trẻ em) được điều trị đơn liều hay lặp lại thuốc mỡ tacrolimus (khoảng 0,03 – 0,1%), và trẻ sơ sinh từ 5 tháng tuổi trở lên điều trị với thuốc mỡ tacrolimus (0,03%) có nồng độ thuốc trong máu dưới 1,0 ng/ mL. Khi quan sát, nồng độ tacrolimus trong máu hơn 1,0 ng/ mL chỉ xảy ra thoáng qua. Nồng độ thuốc tác dụng toàn thân tăng lên khi mà diện tích vùng da bôi thuốc tăng lên. Tuy nhiên, mức độ và tốc độ hấp thu thì đều giảm khi da lành. Ở cả bệnh nhân là người lớn và trẻ em với diện tích vùng da bôi thuốc trung bình chiếm khoảng 50% diện tích cơ thể, nồng độ toàn thân (nghĩa là AUC) của thuốc tacrolimus ít hơn khoảng 30 lần so với liều uống có tác dụng ức chế miễn dịch ở người bệnh  ghép gan và ghép thận. Chưa rõ nồng độ thuốc tacrolimus thấp nhất trong máu là bao nhiêu.
Không có bằng chứng cho thấy rằng có sự tích lũy tacrolimus ở người bệnh (người lớn và trẻ em) điều trị dài hạn bằng thuốc mỡ tacrolimus.

Phân bố

Khi dùng thuốc mỡ tacrolimus, lượng thuốc có tác dụng toàn thân rất thấp, thuốc liên kết nhiều với protein huyết tương (trên 98,8%) và không có ý nghĩa trên lâm sàng.
Khi bôi thuốc mỡ tacrolimus trên da, tacrolimus tác động chọn lọc trên da và có hấp thu rất ít vào tuần hoàn.

Chuyển hóa

Không phát hiện thuốc tacrolimus được chuyển hóa bởi da. Sau khi vào tuần hoàn, thuốc tacrolimus chuyển hóa rất mạnh ở gan và đường tiêu hóa thông qua hệ thống enzym oxidase, trước hết từ  hệ thống cytochrom P-450 (CYP3A4) tạo thành 8 chất chuyển hóa (loại chất chuyển hóa chủ yếu là 31-demethyl tacrolimus, có tác dụng giống tacrolimus trên in vitro).

Thải trừ

Độ thanh thải trung bình sau khi tiêm truyền tĩnh mạch thuốc tacrolimus lần lượt là 0,040; 0,083 và 0,053 lít/ giờ/ kg đối với những người tình nguyện khỏe mạnh, người lớn ghép thận và người lớn ghép gan. Độ thanh thải cũng giảm ở người bệnh bị suy gan nghiêm trọng.
Sau khi dùng liều lặp lại thuốc mỡ tacrolimus, thời gian bán thải trung bình của thuốc tacrolimus ước tính là 75 giờ ở người lớn và 65 giờ ở trẻ em.
Trẻ em
Dược động học của thuốc tacrolimus sau khi dùng ngoài da ở trẻ em giống như ở người lớn, với nồng độ tác động toàn thân nhỏ, không có bằng chứng về tích lũy thuốc.

Thuốc Tacropic 0,03% giá bao nhiêu?

Giá thuốc Tacropic 0,03% bao nhiêu? Thuốc Tacropic 0.03% là thuốc được sản xuất Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) – VIỆT NAM có chứa thành phần chính là Tacrolimus được chỉ định điều trị ngắn hạn hoặc ngắt quãng bệnh eczecma dị ứng từ vừa  đến nặng. Nó được sử dụng cho các trường hợp người bệnh có hệ miễn dịch hoạt động bình thường, khi áp dụng những biện pháp điều trị thông thường không mang lại tác dụng. Giá thuốc Tacropic 0,03% có thể có sự chênh lệch với nhau tuỳ thuộc vào mức giá vận chuyển và mức giá trúng thầu của công ty tại bệnh viện đó, tuy nhiên mức chênh lệch giữa các bệnh viện thường không cao.

Hãy liên hệ 0929.620.660 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập vào wedsite https://nhathuocaz.com.vn để cập nhật giá thuốc cũng như tình hình thuốc Tacropic 0,03% hiện nay.

Thuốc Tacropic 0,03% mua ở đâu uy tín, chính hãng?

Mua thuốc Tacropic 0,03% ở đâu? Thuốc Tacropic 0.03% hiện nay đã được phân phối đến các bệnh viện lớn như: Sở y tế Tỉnh Đồng Nai, Sở y tế Tỉnh Nam Định, Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Huyện Củ Chi, bệnh nhân cần cân nhắc nhà thuốc để mua thuốc uy tín chất lượng để tránh mua phải hàng giả, hành nhái dẫn đến tiền mất tật mang lại ảnh hưởng đến kết quả cũng như thời gian vàng của quá trình điều trị. Sau đây, Nhathuocaz.com.vn xin giới thiệu một số các địa chỉ (Hiệu thuốc, Nhà thuốc, Công ty Dược) cung cấp thuốc Tacropic 0.03% chính hãng, uy tín:

Bạn có thể mua thuốc Tacropic 0.03% chính hãng tại các cơ sở nhà thuốc AZ trên toàn quốc cũng như trên trang web online của nhà thuốc.

*Cơ sở Hà Nội:

Cơ sở 1: Trung tâm Phân phối thuốc, số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
Cơ sở 2: Số 7 ngõ 58 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội địa chỉ tại đây
Cơ sở 3: Chung cư Ecogreen City, Số 286 Nguyễn Xiển, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội địa chỉ tại đây

*Cơ sở Hòa Bình

Cơ sở 1: Số 201 Phùng Hưng, P Hữu Nghị, Tp Hòa Bình (Gần chợ Tân Thành) địa chỉ tại đây
Cơ sở 2: Ngã Ba Xưa, Xuất Hóa, Lạc Sơn, Hòa Bình (Hiệu thuốc Lê Thị Hải) địa chỉ tại đây
Cơ sở 3: Số 16 Phố Lốc Mới, TT Vụ Bản, Lạc Sơn, Hòa Bình (Cổng Bệnh viện huyện Lạc Sơn)

* Nếu bệnh nhân tìm và muốn mua các loại thuốc kê đơn, thuốc đặc trị khó tìm hoặc khi địa chỉ nhà ở xa các bệnh viện trên và cần mua thuốc. Chúng tôi có dịch vụ cung cấp đủ các loại thuốc quý khách cần, quý khách cần mua thuốc phải có đơn thuốc của bác sỹ. Nhà thuốc AZ xin hướng dẫn cách mua thuốc theo đơn tại Bệnh Viện: Tại đây Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.

Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.

Nếu còn thắc mắc về bất cứ thuốc nào hay về thuốc Tacropic 0.03% như: Thuốc Tacropic 0.03% giá bao nhiêu? Mua thuốc Tacropic 0.03% uy tín ở đâu? Thuốc Tacropic 0.03% chính hãng giá bao nhiêu? Tacropic 0.03% có tác dụng không mong muốn là gì? Cách phân biệt thuốc Tacropic 0.03% chính hãng và thuốc Tacropic 0.03% giả? Hãy liên hệ với Thuốc kê đơn theo số hotline 0929.620.660 để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách đầy đủ, nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.

Nhà thuốc AZ chúng tôi luôn luôn có một đội ngũ nhân viên, tư vấn viên chuyên nghiệp sẵn sàng hỗ trợ quý khách 24/24.

Nhằm phục vụ nhu cầu mua thuốc Tacropic 0.03% ở các tỉnh lẻ cho các bệnh nhân Nhà thuốc AZ đã mở rộng mạng lưới vận chuyển tới các tỉnh thành trên khắp cả nước, việc của bạn là chỉ cần để lại cho chúng tôi số điện thoại hoặc chụp lại đơn hàng, ngay lập tức hàng sẽ được gửi đến nhà bạn. Hiện nay, chúng tôi đang có chính sách vận chuyển toàn quốc, khách hàng khi nhận hàng có thể kiểm tra chất lượng rồi mới thanh toán cho bên vận chuyển.

Trước tình hình dịch bệnh Covid 19 đang diễn biến ngày càng phức tạp nhiều bệnh nhân không thể ra ngoài cũng như đến bệnh viện để mua thuốc. Hiểu được những khó khăn đó, chúng tôi đã phát triển hệ thống vận chuyển thuốc đến tận cửa cho quý bệnh nhân, chỉ cần bệnh nhân chụp lại đơn thuốc và gửi cho chúng tôi bạn sẽ được giao hàng đến đúng địa chỉ mà bạn mong muốn trong thời gian sớm nhất có thể để phục vụ nhu cầu thiết yếu của quý khách hàng.

Nhà thuốc AZ xin chân thành cảm ơn quý khách hàng đã đọc và quan tâm đến bài viết này.

Sản phẩm liên quan