Thuốc Rosepire – Drospirenone 3mg – Công dụng, giá bán?
Thuốc Rosepire – Drospirenone 3mg – Công dụng, giá bán?
Thuốc Rosepire – Drospirenone 3mg – Công dụng, giá bán?
Thuốc Rosepire – Drospirenone 3mg – Công dụng, giá bán?

Thuốc Rosepire – Drospirenone 3mg – Công dụng, giá bán?

Liên hệ
Danh mục: Khác
Chọn số lượng

Thuốc Rosepirethuốc tránh thai hàng ngày được ưa dùng hiện nay với nhiều công dụng khác nhau.

Dưới đây chúng tôi xin cung cấp đến quý bệnh nhân những thông tin cơ bản nhất và hữu hiệu nhất về thuốc Rosepire. Nếu có bất cứ thắc mắc gì xin hãy vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929.620.660 hoặc truy cập nhathuocaz.com.vn để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.

Những thông tin cơ bản về thuốc Rosepire

  • Danh mục: Thuốc tránh thai.
  • Tên biệt dược: Rosepire
  • Dạng bào chế thuốc: Viên nén.
  • Quy cách đóng gói: Hộp 1 vỉ x 28 viên.
  • Thuốc cần kê toa: CÓ.
  • Số đăng ký: ĐANG CẬP NHẬT
  • Nhà sản xuất: Exeltis.
  • Nước sản xuất:
  • Hạn dùng: thời gian cụ thể được in trên hộp thuốc, đằng sau chữ EXP.date
Thuốc Rosepire là thuốc gì
Thuốc Rosepire là thuốc gì

Thành phần hàm lượng của Rosepire

Mỗi viên nén bao phim hoạt tính (màu vàng) chứa:

Hoạt chất: drospirenone 3mg và ethinylestradiol 0.03mg;

Tá dược: magnesi stearat, polysorbat80, crospovidon (plasdon XL-10), crospovidon (plasdon XL), povidon K 30, tinh bột bắp tiền gelatin hoá, tinh bột bắp, lactose monohydrat, opadry II yellow 85F32450.

Mỗi viên giả dược – placebo (màu trắng) chứa: lactose khan, povidon K30, magnesi stearat, opadry II white.

Dược động học (Tác động của cơ thể lên thuốc?

Drospirenone

Hấp thu: Dùng đường uống thuốc được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh khoảng 38ng/ml đạt được 1 – 2 giờ khi uống một liều đơn. Sinh khả dụng giữa 76 – 85%. Dùng đồng thời cùng thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của drospirenone.

Phân bố: drospirenone liên kết với albumin huyết thanh và không gắn với globulin gắn hormon sinh dục (SHBG) và globulin gắn corticoid (CBG). Chỉ 3 – 5% tổng nồng độ trong huyết thanh của hoạt chất dưới dạng steroid tự do. Sự xuất hiện của ethinylestradiol tăng trong SHBG không làm ảnh hưởng đến sự gắn protein của drospirenone. Thể tích phân bố của drospirenone là 3.7 ± 1.2l/kg.

Chuyển hóa: drospirenone được chuyển hóa nhiều sau khi uống. Chất chuyển hóa chủ yếu là dạng acid của drospirenone sinh ra bằng cách mở vòng lacton và 4.5 – dihydro drospirenone 3 – sulfate, cả hai chất chuyển hóa này đều được hấp thu không có vai trò của hệ thống CYP450. Drospirenone được chuyển hóa rất ít bởi CYP3A4 và đã được chứng minh là có khả năng ức chế enzym và CYP1A1, CYP2C9 in vitro.

Thải trừ: drospirenone được bài tiết một lượng rất nhỏ dưới dạng không đổi. Chất chuyển hoá của drospirenone được bài tiết qua phân và nước tiểu với tỷ lệ bài tiết 1.2 đến 1.4. Thời gian bán thải của chất chuyển hóa trong nước tiểu và phân khoảng 40 giờ.

Tình trạng ổn định: Trong chu kỳ điều trị, nồng độ ổn định tối đa của drospirenone trong huyết thanh vào khoảng 70ng/ml, đạt được sau 7 ngày uống thuốc.

Các trường hợp đặc biệt:

Người suy thận: Nồng độ bền vững của drospirenone trong huyết thanh ở người suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin 50 – 80mL/phút) được so sánh với những người có chức năng thận bình thường. Nồng độ trong huyết thanh khoảng 37% cao hơn ở người suy thận trung bình (CLcr, 30 – 50mL/phút) so sánh với người có chức năng thận bình thường. Điều trị bằng Drospirenone có khả năng dung nạp tốt ở người suy chức năng thận nhẹ và trung bình. Điều trị drospirenone không có biểu hiện lâm sàng ảnh hưởng đến nồng độ kali huyết thanh.

Người suy gan: Dùng một liều đơn, độ thanh thải đường uống giảm khoảng 50% ở người tình nguyện suy gan vừa phải so sánh với người có chức năng gan bình thường, sự giảm này không thấy liên quan đến nồng độ kali trong huyết thanh. Thậm chí ở người đái tháo đường dùng thuốc kết hợp với drospirenone (2 yếu tố có thể gây tăng kali máu) cũng không xuất hiện tăng giới hạn tối đa của kali huyết thanh. Drospirenone dung nạp tốt ở bệnh nhân suy gan nhẹ.

Ethinylestradiol

Hấp thu: dùng đường uống thuốc được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn. Sau khi dùng liều 30g, nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được 100pg/ml đạt được 1 – 2 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng khoảng 45%. Uống thuốc cùng thức ăn làm giảm sinh khả dụng của thuốc. Thể tích phân bố 5L/kg.

Chuyển hóa: ethinylestradiol được chuyển hóa ở cả ruột non và gan. Ethinylestradiol được chuyển hóa nguyên phát bằng cách hydroxyl hóa vòng thơm và các chất chuyển hóa đa dạng của quá trình hydroxyl hóa và methyl hóa được hình thành, các chất này ở dạng tự do hoặc gắn kết với các gốc glucuronid và sulphat. Tỷ lệ thanh thải chuyển hóa của ethylestradiol vào khoảng 5ml/phút/kg.

Thải trừ: ethinylestradiol không thải trừ dưới dạng không chuyển hóa. Các chất chuyển hóa của ethinylestradiol được bài tiết vào nước tiểu và dịch mật tỷ lệ 4:6. Thời gian bài tiết của các chất chuyển hóa khoảng 24 giờ. Thời gian bán thải khoảng 20 giờ.

Trạng thái ổn định: đạt được ở nửa sau của chu kỳ điều trị.

Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Hiệu quả tránh thai của thuốc dựa trên sự tương tác của nhiều yếu tố, quan trọng nhất trong số đó là sự ức chế rụng trứng và những thay đổi trong nội mạc tử cung.

Rosepire là thuốc tránh thai đường uống kết hợp giữa ethinylestradiol và drospirenone (là một progestogen), ở liều điều trị, drospirenone vừa có hoạt tính kháng androgen và kháng mineralocorticoid nhẹ. Drospirenone không có hoạt tính estrogen, glucocorticoid và kháng glucocorticoid. Do đó, drospirenone có tác dụng dược lý gần giống với progesterone tự nhiên. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy hoạt tính kháng mineralocorticoid nhẹ của drospirenone/ethinylestradiol: có thể gây tác dụng kháng mineralocorticoid nhẹ.

Chỉ định sử dụng thuốc Rosepire cho những bệnh nhân nào?

Thuốc Rosepire được dùng cho các đối tượng sau:

Thuốc tránh thai hàng ngày

Hướng dẫn sử dụng thuốc Rosepire

Cách dùng, liều dùng

Uống 1 viên/ngày trong 28 ngày liên tiếp vào 1 giờ nhất định theo chỉ dẫn trên vỉ. Bắt đầu vỉ tiếp theo sau ngày hết viên cuối cùng của vỉ trước. Chu kỳ kinh nguyệt thường bắt đầu vào ngày thứ 2 – 3 sau khi uống viên placebo màu trắng.

Bắt đầu dùng thuốc:

Không dùng biện pháp tránh thai bằng hormon (tháng trước): bắt đầu uống thuốc vào ngày thứ nhất của chu kỳ kinh nguyệt.

Đổi từ thuốc tránh thai kết hợp đường uống (combined oral contraception – COCs) khác: bắt đầu dùng thuốc vào ngày sau khi dùng hết viên placebo hoặc sau khoảng nghỉ của vỉ thuốc tránh thai trước.

Đổi từ biện pháp chỉ dùng progesteron: nếu dùng viên tránh thai – bắt đầu vào bất kỳ ngày nào. Nếu đang cấy/ dùng vòng tránh thai, uống thuốc vào ngày tháo ra; Nếu đang tiêm, dùng thuốc vào ngày phải tiêm liều tiếp theo. Sau khi thay đổi nên thêm 1 biện pháp tránh thai cơ học trong 7 ngày đầu dùng thuốc.

Sau sẩy thai ở 3 tháng đầu thai kỳ: uống thuốc ngay, không cần biện pháp tránh thai khác.

Sau khi sinh hoặc sau sẩy thai ở 3 tháng giữa thai kỳ: Bắt đầu dùng thuốc vào ngày thứ 21 đến 28. Nếu bắt đầu muộn hơn, nên thêm 1 biện pháp tránh thai cơ học trong 7 ngày đầu. Nếu đã giao hợp, phải loại trừ khả năng có thai trước khi uống COCs hoặc đợi đến kỳ kinh nguyệt đầu tiên.

Khi quên thuốc:

Nếu quên viên placebo, không ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc. Nên bỏ viên placebo đã quên, không kéo dài tuần uống viên placebo.

Nếu quên uống viên thuốc có hoạt chất:

Nếu quên ít hơn 12 giờ so với giờ uống thuốc hàng ngày, tác dụng tránh thai không bị giảm, uống thuốc ngay khi nhớ ra và uống viên tiếp theo như thường lệ.

Nếu quên nhiều hơn 12 giờ so với giờ uống thuốc hàng ngày, tác dụng tránh thai có thể giảm. Cần lưu ý: Không nên ngừng thuốc lâu hơn 7 ngày. Cần uống thuốc liên tục 7 ngày để đạt được ức chế đầy đủ trục dưới đồi – tuyến yên – buồng trứng. 

Uống Rosepire như thế nào? 

Tuần 1: uống viên thuốc đã quên ngay khi nhớ ra, có thể uống 2 viên cùng lúc. Tiếp tục uống những viên sau như thường lệ và thêm biện pháp tránh thai khác như bao cao su trong 7 ngày tiếp theo. Nếu đã giao hợp vào tuần trước khi quên uống thuốc, có thể bạn đã có thai. Viên thuốc đã quên càng gần viên placebo, tỷ lệ có thai càng cao.

Tuần 2: uống viên đã quên ngay khi nhớ ra, có thể uống 2 viên cùng lúc. Tiếp tục uống thuốc như thường lệ. Nếu chắc chắn đã uống thuốc đúng trong 7 ngày trước đó, không cần biện pháp tránh thai khác. Nếu quên uống nhiều hơn 1 viên, thêm biện pháp tránh thai khác trong 7 ngày.

Tuần 3: khả năng tránh thai của thuốc có thể giảm do gần thời gian uống viên placebo. Tuy vậy, có thể ngăn ngừa giảm khả năng tránh thai bằng cách điều chỉnh lịch uống thuốc. Nếu đã uống thuốc đúng chỉ dẫn trong 7 ngày trước đó, không thêm biện pháp tránh thai khác. Nếu không, chọn 1 trong 2 cách sau và thêm 1 biện pháp tránh thai trong 7 ngày: cách 1 – Uống viên thuốc đã quên ngay khi nhơ ra, có thể uống 2 viên cùng lúc. Tiếp tục uống thuốc như thường lệ, bỏ 7 viên giả dược, bắt đầu vỉ kế tiếp khi hết viên hoạt tính của vỉ trước. Sẽ không có kinh nguyệt đến khi uống viên có hoạt tính cuối ở vỉ thứ 2, nhưng có thể xuất huyết nhỏ giọt trong khi uống thuốc. Cách 2 – Bỏ viên hoạt tính ở vỉ hiện tại, nghỉ uống thuốc hoặc uống viên placebo trong 7 ngày kể cả ngày quên uống thuốc và tiếp tục uống vỉ kế tiếp. Nếu quên uống thuốc và sau đó không có kinh nguyệt đến khi uống viên đầu tiên của chu kỳ sau, có thể bạn đã có thai.

Trường hợp rối loạn tiêu hoá nặng (nôn, tiêu chảy…): thuốc không được hấp thu hoàn toàn nên thêm 1 biện pháp tránh thai khác. Nếu nôn sau khi uống thuốc 3 – 4 giờ, nên uống ngay 1 viên thay thế trong vòng 12 giờ sau giờ uống thuốc thường lệ. Nếu không thể uống viên thay thế trong 12 giờ, xử trí như mục “Quên thuốc”. Nếu không muốn thay đổi lịch uống thuốc, có thể dùng viên thuốc ở vỉ khác.

Trường hợp muốn trì hoãn kinh nguyệt: có thể tiếp tục uống vỉ thuốc sau, bỏ 7 viên giả dược. Thời gian không có kinh nguyệt có thể kéo dài đến khi uống viên có hoạt tính cuối cùng ở vỉ thứ 2 nhưng có thể thấy ra huyết bất thường..

Muốn thấy chu kỳ kinh nguyệt sang 1 ngày khác: có thể rút ngắn thời gian dùng giả dược theo ý muốn. Khi đó, nguy cơ không xuất hiện kinh nguyệt cao hơn và có thể thấy ra huyết bất thường trong khi uống vỉ kế tiếp.

Quá liều

Chưa có báo cáo về dùng drospirenone và ethinylestradiol quá liều. Theo kinh nghiệm chung trong điều trị thuốc tránh thai kết hợp, các triệu chứng quá liều có thể xảy ra gồm: buồn nôn, nôn và ở thiếu nữ: chảy máu nhẹ. Không có thuốc giải đọc đặc hiệu vả điều trị triệu chứng nếu cần thiết.

Chống chỉ định

Không dùng COCs nếu xuất hiện các triệu chứng sau đây. Nếu các triệu chứng này xuất hiện trong lần đầu sử dụng thuốc, cần dùng thuốc ngay.

  • Có nguy cơ hoặc đang mắc thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE)
  • Đang mắc thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch – VTE (đang dùng thuốc chống đông) hoặc có tiền sử huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) hay thuyên tắc phổi (PE).
  • Huyết khối tĩnh mạch di truyền hay có khuynh hướng mắc phải: đề kháng APC (gồm yếu tố V Leiden), thiếu antithrombin III, thiếu protein C, thiếu protein S.Đại phẫu cần bất động trong thời gian dài.
  • Nguy cơ huyết khối tĩnh mạch tăng do có nhiều yếu tố nguy cơ.
  • Có nguy cơ hay đang mắc thuyên tắc huyết khối động mạch (ATE):
  • Đang mắc hay có tiền sử thuyên tắc huyết khối động mạch (như nhồi máu cơ tim) hoặc có dấu hiệu báo trước (như đau thắt ngực).
  • Bệnh mạch máu não: đang bị đột quỵ hoặc có tiền sử hoặc có dấu hiệu báo trước (cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua -TIA).
  • Thuyên tắc huyết khối động mạch di truyền hoặc có khuynh hướng mắc phải: tăng homocystein máu và kháng thể kháng phospholipid (kháng thể kháng cardiolipin, kháng đông lupus)
  • Tiền sử đau nửa đầu với các triệu chứng thần kinh khu trú
  • Nguy cơ thuyên tắc huyết khối động mạch tăng do nhiều yếu tố nguy cơ hoặc 1 yếu tố nguy cơ trầm trọng như: Đái tháo đường có triệu chứng mạch máu, Tăng huyết áp nặng, Rối loạn chuyển hóa lipoprotein.
  • Đang có hoặc có tiền sử bệnh gan nặng đến khi chức năng gan trở lại bình thường.
  • Suy thận nặng hoặc cấp
  • Đang có hoặc có tiền sử u gan (lành tính hoặc ác tính)
  • Đã biết hoặc nghi ngờ u ác tính liên quan đến nội tiết tố (u cơ quan sinh dục hay u vú)
  • Xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân.
  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Tác dụng không mong muốn/ tác dụng phụ (ADR):

Một sô tác dụng phụ và tần suất xuất hiện có thể xảy ra khi uống thuốc:

– Rosepire có thể gây ra một số tác dụng phụ thường gặp sau:

Buồn nôn và nôn mửa: Một số phụ nữ có thể trải qua cảm giác buồn nôn và nôn mửa trong những ngày đầu sử dụng Rosepire. Nhưng thường thì sau một thời gian sử dụng, tình trạng này tự giảm đi.

Đau ngực và nhạy cảm vú: Một số trường hợp có thể trải qua đau và nhạy cảm ở vùng ngực sau khi sử dụng Rosepire. Đây thường là tình trạng tạm thời và không gây nguy hiểm.

Thay đổi trong chu kỳ kinh nguyệt: Người dùng có thể gặp thay đổi về chu kỳ kinh nguyệt, bao gồm chu kỳ ngắn hơn, dài hơn hoặc không đều. Các triệu chứng khác như chảy máu giữa chu kỳ, chảy máu ít hoặc nhiều hơn bình thường cũng có thể xảy ra.

Mất máu không bình thường: Rosepire có thể gây ra một số thay đổi về chất lượng và lượng máu trong chu kỳ kinh nguyệt. Một số người có thể gặp chảy máu nặng hơn, trong khi một số khác có thể gặp chảy máu ít hơn.

Thay đổi tâm trạng: Có thể trải qua thay đổi tâm trạng như cảm giác lo lắng, mất ngủ, hoặc trầm cảm. Nhưng không phải người phụ nữ nào cũng gặp phải tình trạng này.

Tăng cân hoặc giảm cân: Một vài người có thể gặp thay đổi về cân nặng khi sử dụng Rosepire. Có người tăng cân một chút do giữ nước trong cơ thể, trong khi có người khác có thể mất cân.

Mất libido: Một số phụ nữ có thể gặp phải tình trạng giảm ham muốn tình dục khi sử dụng Rosepire.

Lưu ý: 

Các tác dụng phụ có thể khác nhau đối với từng người và không phải ai cũng trải qua những tác dụng phụ này, nên dừng lo lắng, hãy thảo luận với bác sĩ để đươc tư vấn.

Lưu ý và thận trọng

Thận trọng khi sử dụng

Nếu xuất hiện tác dụng phụ nào dưới đây, cần cân nhắc lợi ích và nguy cơ trên từng phụ nữ và thảo luận trước khi quyết định dùng thuốc. Thông báo cho bác sỹ khi lần đầu gặp tác dụng phụ để họ quyết định có nên dùng thuốc tiếp tục hay không.

Rối loạn tuần hoàn:

Thuốc tránh thai kết hợp đường uống (COCs) làm tăng nguy cơ bệnh huyết khối tắc mạch. Nguy cơ mắc thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) cao nhất trong năm đầu dùng COCs. VTE có thể đe dọa tính mạng gây tử vong trong 1 – 2% trường hợp. Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) biểu hiện như huyết khối tĩnh mạch sâu, tắc nghẽn mạch phổi có thể xảy ra khi uống bất kỳ COCs nào.

Rất hiếm xảy ra huyết khối ở mạch máu khác như gan, mạc treo thận, tĩnh/ động mạch võng mạc hoặc não.

Các triệu chứng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch gồm: Đau và/hoặc sưng 1 bên chân, Đột ngột đau ở ngực có thể lan ra tay trái, Khó thở đột ngột, Ho thành cơn đột ngột, Đau đầu dữ dội và kéo dài, Mờ mắt hoặc mất thị lực đột ngột, Nhìn đôi, nói lắp hay mất ngôn ngữ, Bất tỉnh, có hoạc không liên quan đến động kinh, Mệt mỏi hoặc tê cứng đột ngọt xảy ra 1 bên hoặc 1 phần cơ thể, Rối loạn vận động.

Khi dùng COCs, nguy cơ huyết khối tắc tĩnh mạch tăng lên khi kèm các yếu tố sau: Tuổi tác, Có tiền sử gia đình (huyết khối tắc tĩnh mạch từng xảy ra ở anh chị em, cha mẹ). Bất động kéo dài, đại phẫu, phẫu thuật ở chân hay có vết thương nặng. Các trường hợp trên nên dừng thuốc và chỉ dùng thuốc lại sau 2 tuần ngừng bất động. Xem xét dùng thuốc chống đông máu nếu không dừng COCs trước đó. Béo phì (chỉ số khối cơ thể > 30kg/m2)

Nguy cơ biến chứng của huyết khối tắc động mạch hay tai biến mạch máu não tăng khi kèm theo các yếu tố sau: Tuổi tác; Hút thuốc lá (phụ nữ > 35 tuổi không nên hút thuốc nếu dùng COCs); Rối loạn chuyển hoá lipoprotein; Tăng huyết áp; Đau nửa đầu; Có tiền sử gia đình (huyết khối tắc động mạch từng xảy ra ở anh chị em, cha mẹ); Bệnh van tim; Rung tâm nhĩ.

Chống chỉ định dùng COCs khi có 1 yếu tố nguy cơ trầm trọng hoặc nhiều yếu tố nguy cơ về bệnh động mạch hoặc tĩnh mạch.

Không dùng COCs cho người đang dùng thuốc chống đông máu.

Thông báo cho bác sỹ nếu có triệu chứng huyết khối. Nếu nghi ngờ hoặc chắc chắn mắc bệnh huyết khối, ngưng dùng COCs ngay.

Nếu tần xuất hay mức độ trầm trọng bệnh đau nửa đầu tăng khi dùng COCs (có thể là dấu hiệu báo trước của bệnh mạch máu não), dừng thuốc ngay.

Khối u

Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy nguy cơ ung thư cổ tử cung tăng ở người dùng thuốc trên 5 năm, tuy nhiên điều này còn đang tranh cãi do các nguyên nhân như hành vi tình dục hoặc virus papilloma (HPV)…

Nguy cơ ung thư vú tăng nhẹ ở phụ nữ đang dùng COCs theo 54 nghiên cứu dịch tễ học. Nguy cơ cao dần biến mất trong 10 năm sau khi ngừng thuốc. Ung thư vú rất hiếm gặp ở phụ nữ dưới 40 tuổi do đó nguy cơ ung thư vú do dùng COCs là rất nhỏ so với toàn bộ nguyên nhân gây ung thư vú.

Rất hiếm gặp khối u lành tính ở gan, cực kỳ hiếm gặp u gan ác tính ở người dùng COCs. Cá biệt, khối u có thể đe dọa tính mạng do xuất huyết tiêu hóa. Khối u gan nên được chẩn đoán phân biệt khi đau bụng trên dữ dội, gan to hay có dấu hiệu xuất huyết ổ bụng ở phụ nữ dùng COCs.

Ảnh hưởng khác:

Nguy cơ tăng kali huyết có thể xảy ra ở bệnh nhân suy thận có mức kali huyết thanh cao và ở người đang dùng thuốc lợi tiểu giữ kali sử dụng thuốc chứa drospirenone (chất kháng aldosteron có khả năng giữ kali), cần kiểm tra nồng độ kali máu vào chu kỳ điều trị đầu tiên. Người tăng triglycerid huyết hoặc gia đình có tiền sử, có thể tăng nguy cơ viêm tụy khi dùng COCs.

Một số phụ nữ tăng nhẹ huyết áp khi dùng COCs nhưng hiếm trường hợp tăng có ý nghĩa lâm sàng. Nếu huyết áp tăng đáng kể, nên ngưng COCs và điều trị tăng huyết áp. Khi huyết áp trở về bình thường, có thể cân nhắc dùng COCs kèm thuốc tăng huyết áp.

Các tình trạng sau được báo cáo xảy ra hoặc xấu đi khi có thai lẫn khi sử dụng COCs, nhưng bằng chứng về sự liên quan với dùng COCs chưa rõ ràng: vàng da, ngứa do ứ mật, sỏi mật, loạn chuyển hóa porphyrin, lupus ban đỏ hệ thống, tan huyết, hội chứng múa giật Sydenham, Herpes sinh dục, giảm thính lực do xơ cứng tai.

Phải dừng thuốc khi suy chức năng gan cấp/ mạn tính đến khi chức năng gan trở lại bình thường hoặc khi tái phát vàng da, ngứa do ứ mật (xảy ra lần đầu khi có thai hay khi dùng steroid trước đây).

COCs có thể ảnh hưởng đến sự kháng insulin ngoại biên và ngưỡng glucose, nhưng không cần thay thế phác đồ điều trị đái tháo đường khi dùng COCs liều thấp (ethinylestradiol < 0.05mg). Phải theo dõi cẩn thận bệnh nhân đái tháo đường ở giai đoạn đầu dùng thuốc.

Trầm cảm, động kinh, bệnh Crohn và viêm ruột kết mạn tính đã được báo cáo khi dùng COCs. Nám da có thế xảy ra đặc biệt ở phụ nữ có tiền sử nám khi có thai, nên tránh ánh sáng, tia tử ngoại khi dùng COCs.

Người có tiền sử không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp hoặc kém hấp thu galactose, người đang ăn kiêng lactose phải chú ý khi dùng thuốc.

Trước khi dùng COCs phải kiểm tra tiền sử bệnh tật (kể cả tiền sử gia đình) và loại trừ khả năng có thai.

COCs không phòng ngừa lây nhiễm HIV và các bệnh lây qua đường tình dục.

Giảm kiểm soát chu kỳ: COCs có thể gây ra huyết bất thường trong tháng đầu. Đánh giá ra máu bất thường chỉ có ý nghĩa sau 3 chu kỳ. Nếu ra máu bất thường kéo dài sau chu kỳ bình thường, cần xem xét nguyên nhân không do hormon và có chẩn đoán thích hợp để loại trừ khối u ác tính hoặc có thai.

Không dùng thuốc khi quá hạn sử dụng.

Thai kỳ và cho con bú

Phụ nữ mang thai: không dùng thuốc cho phụ nữ có thai. Nếu mang thai trong khi đang dùng thuốc nên dừng thuốc ngay. Dữ liệu liên quan đến việc dùng thuốc khi có thai rất hạn chế nên chưa thể kết luận thuốc tác dụng không tốt đến thai phụ, sức khỏe thai nhi và trẻ sơ sinh.

Phụ nữ cho con bú: thuốc COCs có thể gây giảm chất lương sữa. Không dùng thuốc tránh thai kết hợp đến khi dừng cho trẻ bú sữa mẹ. Một lượng nhỏ thuốc tránh thai steroid và/hoặc chất chuyển hóa có thể tiết vào sữa mẹ khi dùng thuốc và có thể ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được tiến hành, cần lưu ý tác dụng phụ của thuốc là đau đầu, xơ cứng tai làm giảm khả năng nghe có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Tương tác thuốc

COCs có thể tương tác với thuốc gây cảm ứng men microsome: hydantoin, barbiturat, primidon, carbamazepin và rifampicin; oxcarbamazepin, topiramat, felbamat, ritonavir, griseofulvin làm rối loạn chu kỳ và/hoặcảnh hưởng đến tác dụng tránh thai.

Tác dụng tránh thai giảm khi dùng cùng với kháng sinh như ampicillin và tetracyclin. Cơ chế tương tác này chưa được xác định.

Nên thêm 1 biện pháp tránh thai tạm thời kèm với COCs trong khi dùng các thuốc trên và 28 ngày sau khi dừng thuốc. Nếu dùng đồng thời 2 loại thuốc kéo dài đến khi hết viên COCs có hoạt tính, dùng luôn vỉ kế tiếp, không có khoảng nghỉ hay không dùng viên placebo.

COCs có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa các thuốc khác: Nồng độ thuốc trong huyết thanh và mô có thể tăng (cyclosporin) hoặc giảm (lamotrigin).

Một số bệnh nhân không suy thận dùng Drospirenone và chất ức chế ACE hay NSAID không ảnh hưởng đến nồng độ kali máu. Dùng Drospirenone với chất kháng aldosteron khác hay thuốc lợi tiểu giữ kali chưa được nghiên cứu. Trường hợp này, phải kiểm tra nồng độ kali máu trong chu kỳ đầu tiên.

COCs có thể ảnh hưởng đến một số xét nghiệm: gồm các thông số sinh hoá của gan, tuyến giáp, thượng thận và chức năng thận, nồng độ protein huyết thanh… Các thay đổi nói chung vẫn thuộc ngưỡng bình thường. Drospirenone làm tăng hoạt tính của renin và aldosterone huyết tương do tác dụng kháng mineralocorticoid.

Phần lớn chị em đang sử dụng Rosepire thường thắc mắc Rosepire tím và xanh khác nhau như thế nào? Trên thực tế, bạn có thể lựa chọn giữa hai loại thuốc này dựa trên những đặc tính sau đây:

Rosepire tím khác Rosepire xanh như thế nào?

Thuốc Rosepire tím

Rosepire tím có thành phần chính là Drospirenone và Ethinylestradiol, tạo nên công dụng tuyệt vời như

Drospirenone: Có tác dụng tránh thai, giảm cơn đau bụng kinh. Cũng được sử dụng trong việc điều trị thay thế hormone cho những phụ nữ không thể sản sinh hormone trong thời kỳ mãn kinh.

Ethinyl estradiol: Là hormone estrogen tổng hợp. Có tác dụng điều chỉnh kinh nguyệt, điều trị mụn trứng cá.

Thuốc Rosepire xanh

Tương tự với Rosepire tím, thuốc tránh thai Rosepire xanh cũng có thành phần chính là: Drospirenone và Ethinylestradiol. Tuy nhiên hàm lượng các thành phần lại có sự khác nhau. Thuốc Rosepire xanh có chứa 0.03mg Ethinylestradiol, trong khi Rosepire chỉ chứa 0.02mg Ethinylestradiol.

Rosepire xanh có tác dụng như:

Tác dụng ngừa thai: Tăng nồng độ hormone progesterone và estrogen giúp ngăn chặn sự rụng trứng và phóng noãn, giúp buồng trứng không chuẩn bị sẵn sàng cho quá trình thụ tinh. Điều này giúp nâng cao khả năng ngừa thai.

Duy trì kinh nguyệt đều đặn: Bổ sung hormone cần thiết và giảm cơn đau kinh, mệt mỏi, đau lưng trong chu kỳ kinh nguyệt.

Hạn chế tăng cân: Drospirenone có trong Rosepire xanh giúp hạn chế việc giữ nước trong cơ thể, từ đó giúp cải thiện tình trạng tăng cân do giữ nước.

Việc tìm hiểu về sự khác biệt giữa hai loại thuốc này sẽ giúp bạn có lựa chọn phù hợp với nhu cầu sức khỏe của mình. Hãy hỏi ý kiến chuyên gia và tham khảo thông tin chi tiết trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.

Bảo quản thuốc Rosepire

Hướng dẫn bảo quản thuốc Rosepire đúng cách

Bảo quản thuốc Rosepire nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30ºC.

Hãy đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng, không tự ý ngưng, sử dụng, tăng – giảm liều lượng khi chưa có chị định của cán bộ y tế. Mặt khác, những thông tin trên mang tính chất tham khảo và không thay thế cho lời khuyên của bác sĩ/dược sĩ.

Thuốc Rosepire giá bao nhiêu hiện nay?

Giá thuốc Rosepire bao nhiêu? Thuốc Rosepire là thuốc tránh thai hàng ngày được ưa dùng hiện nay với nhiều công dụng khác nhau. Giá thuốc Rosepire có thể có sự chênh lệch với nhau tuỳ thuộc vào mức giá vận chuyển và mức giá trúng thầu của công ty tại bệnh viện đó, tuy nhiên mức chênh lệch giữa các bệnh viện thường không cao.

Hãy liên hệ 0929.620.660 để được nghe các tư vấn viên hỗ trợ miễn phí và nhanh nhất hoặc truy cập vào trong wedsite https://nhathuocaz.com.vn để được cập nhật giá thuốc.

Thuốc Rosepire giá bao nhiêu
Thuốc Rosepire giá bao nhiêu

Thuốc Rosepire mua ở đâu uy tín, chính hãng?

Mua thuốc Rosepire ở đâu uy tín, chất lượng Hà Nội? Thuốc Rosepire hiện nay đã được phân phối đến các bệnh viện lớn như: Sở y tế Tỉnh Đồng Nai, Sở y tế Tỉnh Nam Định, Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Huyện Củ Chi, bệnh nhân cần cân nhắc nhà thuốc để mua thuốc uy tín chất lượng để tránh mua phải hàng giả, hành nhái dẫn đến tiền mất tật mang lại ảnh hưởng đến kết quả cũng như thời gian vàng của quá trình điều trị.

Sau đây, Nhathuocaz.com.vn xin giới thiệu một số các địa chỉ (Hiệu thuốc, Nhà thuốc, Công ty Dược) cung cấp thuốc Rosepire chính hãng, uy tín:

Bạn có thể mua thuốc Rosepire chính hãng tại các cơ sở nhà thuốc AZ trên toàn quốc cũng như trên trang web online của nhà thuốc.

HỆ THỐNG NHÀ THUỐC AZ CHẤT LƯỢNG CAO TẠI HÀ NỘI, HÒA BÌNH

“Chuyên môn cao – Tận tâm phục vụ – Giá tốt – Đầy đủ thuốc từ A-Z”

Hotline AZ : 0929.620.660

Cơ sở 1: Số 201 Phùng Hưng, P Hữu Nghị, Tp Hòa Bình (Gần chợ Tân Thành).

Cơ sở 2: Ngã Ba Xưa, Xuất Hóa, Lạc Sơn, Hòa Bình (Hiệu thuốc Lê Thị Hải).

Cơ sở 3: Số 7 ngõ 58 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.

Cơ sở 4: 16 phố Lốc Mới, TT Vụ Bản, Lạc Sơn, Hòa Bình (Cổng Bệnh viện huyện Lạc Sơn).

Cơ sở 5: Chợ Ốc, Đồng Tâm, Thượng Cốc, Lạc Sơn, Hoà Bình.

Cơ sở 6: Phố Bãi Nai, Mông Hoá, Tp Hoà Bình.

Email: [email protected]

Facebook: https://www.facebook.com/NhathuocAZ

Website: https://nhathuocaz.com.vn/

Shopee: https://shp.ee/6zdx64x

#NhathuocAZ, #AZpharmacy, #tuAdenZ, #AZ, #muathuoc_online, #Online, #giatot, #Hieuthuoc, #tiemthuoc

* Nếu quý khách hàng và bệnh nhân tìm và muốn mua các loại thuốc như thuốc kê đơn, thuốc đặc trị, các loại thuốc hiếm như thuốc ung thư( ung thư gan, phổi, điều trị viêm gan …) các loại thuốc hiếm tìm hoặc khi địa chỉ nhà ở của bạn xa các bệnh viện lớn, bệnh viện tuyến trên và cần mua các loại thuốc khác. Chúng tôi có dịch vụ cung cấp đầy đủ các loại thuốc quý khách đang tìm kiếm, quý khách muốn mua thuốc cần phải có đơn thuốc của bệnh viện, bác sỹ. Nhà thuốc AZ xin hướng dẫn cách mua thuốc theo đơn tại Bệnh Viện: Tại đây Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc đúng sản phẩm mà quý khách hàng đặt rồi mới thanh toán tiền.

Lưu ý rằng, khi quý khách hàng mua loại thuốc kê đơn thì cần phải có đơn thuốc từ bác sĩ.

Thuốc Rosepire mua ở đâu
Thuốc Rosepire mua ở đâu

Nếu còn thắc mắc về bất cứ thuốc nào hay về Rosepire như: Rosepire giá bao nhiêu tiền? Mua Rosepire uy tín ở đâu? Rosepire chính hãng giá bao nhiêu? Rosepire có tác dụng không mong muốn là gì? Cách phân biệt Rosepire chính hãng và Rosepire giả? Hãy liên hệ với Thuốc kê đơn theo số hotline 0929.620.660 để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách đầy đủ, nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.

Nhà thuốc AZ của chúng tôi luôn sẵn sàng phục vụ quý khách hàng với đội ngũ nhân viên và tư vấn viên chuyên nghiệp 24/7.

Nhằm phục vụ nhu cầu mua các loại thuốc khác ở các tỉnh lẻ, nhà thuốc AZ của chúng tôi hiện nay đã có dịch vụ giao hàng và vận chuyển thuốc tới tận nhà, địa chỉ mà khách hàng yêu cầu. Quý khách hàng chỉ cần để lại cho chúng tôi thông tin về địa chỉ nhận hàng, số điện thoại hoặc chụp lại đơn thuốc nếu là thuốc kê đơn mà quý khách hàng đang cần tìm mua thì đơn hàng sẽ nhanh chóng được giải quyết và được gửi đến tận nhà của bạn. Quý khách hàng khi nhận đơn hàng về thuốc có quyền kiểm tra về chất lượng sản phẩm, mã vạch của sản phẩm rồi mới tiến hành thanh toán cho bên vận chuyển hàng hóa.

Ở các tỉnh thành khác, Chúng tôi có dịch vụ hỗ trợ quý khách mua thuốc Rosepire chính hãng, ship thuốc COD qua các đơn vị vận chuyển uy tín như GHTK, GHN, Viettel Post, VN Post… Quý khách nhận thuốc, kiểm tra rồi mới thanh toán tiền.

Danh sách các Tỉnh, Thành Phố chúng tôi cung cấp thuốc Rosepire An Giang,  Bà Rịa – Vũng Tàu,  Bắc Giang,  Bắc Kạn,  Bạc Liêu,  Bắc Ninh, Lâm Đồng,  Lạng Sơn,  Lào Cai,  Long An,  Nam Định,  Nghệ An,  Ninh Bình,  Ninh Thuận,  Phú Thọ,  Quảng Bình,  Quảng Nam,  Quảng Ngãi,  Quảng Ninh,  Quảng Trị,  Sóc Trăng,  Sơn La,  Tây Ninh,  Thái Bình,  Thái Nguyên, Gia Lai,  Hà Giang,  Hà Nam,  Hà Tĩnh,  Hải Dương,  Hậu Giang,  Hòa Bình,  Hưng Yên,  Khánh Hòa,  Kiên Giang,  Thanh Hóa,  Thừa Thiên Huế,  Tiền Giang,  Trà Vinh,  Tuyên Quang,  Vĩnh Long,  Vĩnh Phúc,  Yên Bái,  Phú Yên, Cần Thơ,  Đà Nẵng,  Hải Phòng,  Hà Nội,  TP HCM, Bến Tre,  Bình Định,  Bình Dương,  Bình Phước,  Bình Thuận,  Cà Mau,  Cao Bằng,  Đắk Lắk,  Đắk Nông,  Điện Biên,  Đồng Nai,  Đồng Tháp, Kon Tum,  Lai ChâuCác tỉnh thành này bạn chỉ cần liên hệ số 0929.620.660 để được nhận thuốc tại nhà.

Đối với các quận huyện của Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh chúng tôi có dịch vụ giao hàng nhanh trong vòng 2 tiếng. Danh sách các Quận huyện mà chúng tôi có dịch vụ cung cấp thuốc Rosepire Quận Ba Đình,  Quận Hoàn Kiếm,  Quận Hai Bà Trưng,  Quận Đống Đa,  Quận Tây Hồ,  Quận Cầu Giấy,  Quận Thanh Xuân,  Quận Hoàng Mai,  Huyện Hoài Đức,  Huyện Thanh Oai,  Huyện Mỹ Đức,  Huyện Ứng Hòa,  Huyện Thường Tín,  Huyện Phú Xuyên,  Huyện Mê Linh,  Quận Nam Từ Liêm, Quận Long Biên,  Quận Bắc Từ Liêm,  Huyện Thanh Trì,  Huyện Gia Lâm,  Huyện Đông Anh, Huyện Sóc Sơn,  Quận Hà Đông,  Thị xã Sơn Tây,  Huyện Ba Vì,  Huyện Phúc Thọ,  Huyện Thạch Thất,  Huyện Quốc Oai,  Huyện Chương Mỹ,  Huyện Đan PhượngLiên hệ 0929.620.660 để được Ds Đại học Dược Hà Nội tư vấn sử dụng thuốc Rosepire chính hãng, an toàn, hiệu quả.

Hệ thống nhà thuốc AZ xin chân thành cảm ơn quý khách hàng đã lựa chọn, tin tưởng nhà thuốc chúng tôi, dành sự quan tâm và tham khảo đến bài viết thuốc Rosepire của chúng tôi.

Chúc quý vị thật nhiều sức khỏe, vui vẻ!

Tham khảo thêm tại https://nhathuochapu.vn hoặc https://thuockedon24h.com

Sản phẩm liên quan