Thuốc Pasquale-50 là thuốc gì – Giá bao nhiêu, Mua ở đâu?
Thuốc Pasquale-50 là thuốc gì – Giá bao nhiêu, Mua ở đâu?

Thuốc Pasquale-50 là thuốc gì – Giá bao nhiêu, Mua ở đâu?

Liên hệ
Danh mục: Khác
Chọn số lượng

Thuốc Pasquale-50 là thuốc được sản xuất Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) – VIỆT NAM có chứa thành phần Cilostazol được chỉ định nhằm cải thiện khoảng cách đi bộ tối đa và không đau đớn ở bệnh nhân đau cách hồi, không bị đau khi nghỉ ngơi và không có bằng chứng hoại tử mô ngoại vi.

Dưới đây chúng tôi xin cung cấp đến quý bệnh nhân những thông tin cơ bản nhất và hữu hiệu nhất về thuốc Pasquale-50. Nếu có bất cứ thắc mắc gì xin hãy vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929.620.660 hoặc truy cập nhathuocaz.com.vn để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.

Thông tin của thuốc Pasquale 50

  • Nhà sản xuất thuốc Pasquale 50: Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) – VIỆT NAM
  • Phân loại thuốc: Thuốc tác dụng đối với máu
  • Công dụng: 

Cilostazol được chỉ định để cải thiện khoảng cách đi bộ tối đa và không đau đớn ở bệnh nhân đau cách hồi, không bị đau khi nghỉ ngơi và không có bằng chứng hoại tử mô ngoại vi (bệnh động mạch ngoại biên Fontaine giai đoạn II).

Cilostazol là thuốc lựa chọn hàng hai để cải thiện triệu chứng đau cách hồi khi thay đổi lối sống  (bao gồm ngưng hút thuốc là và các chương trình luyện tập (có theo dõi)) và các biện pháp can thiệp thích hợp khác không có hiệu quả.

  • Bào chế dạng viên nén dài
  • Thành phần thuốc trong mỗi viên nén Pasquale-50:

Hoạt chất: Cilostazol hàm lượng 50mg

Tá dược: Cellulose vi tinh thể, lactose monohydrate, natri lauryl sulfat, povidon, silicon dioxyd, magnesi stearat.

  • Quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ (Nhôm-Nhôm) x 10 viên nén.

Thuốc Pasquale-50 có tác dụng gì?

Thuốc PASQUALE chứa thành phần chính có tác dụng dược lý là cilostazol, thuộc nhóm thuốc gọi là “Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu và giãn mạch, thuốc ức chế chọn lọc phosphodiesterase tế bào”. 

Cilostazol tác dụng bằng cách làm giãn một số mạch máu và làm giảm hoạt tính gây đông máu của tiểu cầu, một loại tế bào máu, trong mạch máu của bạn. Thuốc PASQUALE được chỉ định trong bệnh đau cách hồi. Đau cách hồi là một cơn đau giống chuột rút ở chân của bạn do không cung cấp đủ máu đến chân. Thuốc PASQUALE có thể làm tăng khoảng cách đi bộ tối đa và không đau đớn vì nó cải thiện tuần hoàn máu đến chân của bạn. Thuốc PASQUALE chỉ được khuyến cáo sử dụng khi thay đổi lối sống (bao gồm ngưng hút thuốc lá và tăng tập luyện) và các biện pháp can thiệp thích hợp khác không đủ để cải thiện triệu chứng của cơn đau cách hồi. Bạn cần tiếp tục thực hiện thay đổi lối sống trong khi uống  thuốc PASQUALE

Chỉ định thuốc Pasquale-50:

  • Cilostazol được chỉ định để cải thiện khoảng cách đi bộ tối đa và không đau đớn ở bệnh nhân đau cách hồi, không bị đau khi nghỉ ngơi và không có bằng chứng hoại tử mô ngoại vi (bệnh động mạch ngoại biên Fontaine giai đoạn II).
  • Cilostazol là thuốc lựa chọn hàng hai để cải thiện triệu chứng đau cách hồi khi thay đổi lối sống  (bao gồm ngưng hút thuốc là và các chương trình luyện tập (có theo dõi)) và các biện pháp can thiệp thích hợp khác không có hiệu quả.

Dược lực học

Cilostazol là một dẫn xuất quinolinone ức chế phosphodiesterase của tế bào và chọn lọc hơn đối với phosphodiesterase III, gây ức chế kết tập tiểu cầu và giãn mạch. Cơ chế hoạt động của cilostazol chưa được hiểu hoàn toàn. Thuốc có tác dụng ức chế phosphodiesterase loại III của tế bào, ngăn chặn sự thoái hóa của nó và do đó làm tăng nồng độ AMP vòng trong tiểu cầu và mạch máu. Nồng độ AMP vòng tăng cao gây giãn mạch và ức chế sự kết tụ protein. Cilostazol là một chất ức chế có hồi phục sự kết tập tiểu cầu do nhiều yếu tố như thrombin, ADP, collagen, arachidonic acid, epinephrine, và căng thẳng sau chấn thương gây ra. Các nghiên cứu in vitro cũng cho thấy cilostazol có thể ức chế sự phì đại tế bào cơ trơn. Cilostazol ảnh hưởng đến cả lòng mạch và chức năng tim mạch. Trong các nghiên cứu trên động vật, sirostazole cho thấy tác dụng giãn mạch không đồng nhất, gây giãn động mạch đùi hơn là động mạch cảnh, động mạch cảnh và mạc treo tràng trên. Các động mạch thận không đáp ứng với tác dụng của cilostazol. Ngoài ra, syrostazole còn có tác dụng tăng nhịp tim, co bóp cơ tim, tăng lưu lượng máu mạch vành, tăng tính tự động của thất và có thể gây ngoại tâm thu thất hoặc nhịp nhanh thất. Syrostazole cũng có tác dụng thay đổi mức lipoprotein, giảm mức triglyceride và tăng mức lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) mà không làm thay đổi mức cholesterol toàn phần, lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) hoặc lipoprotein (a). 

Dược động học

Hấp thu

Cilostazol được hấp thu tốt sau khi uống. Bữa ăn nhiều chất béo làm tăng sự hấp thu, khoảng 90% Cmax và 25% AUC.Thuốc có sinh khả dụng tuyệt đối chưa biết rõ. Sau khi uống liều lặp lại 100 mg x 2 lần/ ngày ở bệnh nhân mắc bệnh mạch máu ngoại biên, trạng thái ổn định đạt được trong vòng 4 ngày.

Phân bố

Cilostazol gắn với protein huyết tương khoảng 95 – 98%, chủ yếu gắn với albumin. Chất chuyển hóa dehydro hóa và 4-trans-hydroxy-cilostazol gắn kết huyết tương lần lượt là 97,4% và 66%. Phần cilostazol tự do trong huyết tương của cilostazol ở những bệnh nhân suy thận cao hơn 27% so với người bình thường.

Chuyển hóa

Cilostazol chuyển hóa mạnh tại gan do enzym cytochrom P450, chủ yếu là CYP3A4, một phần nhỏ do CYP2C19 thành chất chuyển hóa thải trừ chủ yếu qua nước tiểu. Có hai chất chuyển hóa chính còn hoạt tính: 3,4-dehydro-cilostazol và 4*-trans-hydroxy-cilostazol là những chất chuyển hóa có hoạt tính mạnh nhất, chiếm ít nhất 50% hoạt tính dược học. Dược động học của thuốc tỷ lệ thuận với liều sử dụng. Sau khi uống 100 mg cilostazol có gắn phóng xạ, 56% tổng các chất phân tích trong huyết tượng là cilostazol, còn lại 15 % là 3,4-dehydro-cilostazol (có tác dụng hoạt tính ức chế phosphodiesterase III cao gấp 4 – 7 lần so với cilostazol) và 4% là do trans-hydroxy cilostazol (tác dụng dược lý bằng 1/5 cilostazol).

Thải trừ

Cilostazol thải trừ chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa có và không có hoạt tính qua nước tiểu (74%) và qua phân (20%). Không định lượng được cilostazol dạng không chuyển hóa trong nước tiểu, < 2% liều được bài tiết ở nước tiểu là 3,4-dehydro-cilostazol và 30% liều được bài tiết trong nước tiểu là 4-trans-hydroxy-cilostazol. Phần còn lại được bài tiết dưới dạng những chất chuyển hóa khác. Thời gian bán thải của cilostazol và chất chuyển hóa có hoạt tính là 11 – 13 giờ. Những người bệnh điều trị kéo dài,  cilostazol và chất chuyển hóa có hoạt tính tích lũy ở trong máu gấp 2 lần và đạt nồng độ bão hòa trong máu sau khoảng vài ngày. Dược động học của cilostazol với người tình nguyện khỏe mạnh tương đương như người bệnh  bị đau cách hồi do bệnh động mạch chi dưới. 

Chống chỉ định của thuốc Pasquale 50mg

Thuốc  Pasquale 50mg không sử dụng trong trường hợp nào?

    • Mẫn cảm với cilostazol hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc Pasquale-50. 
    • Suy thận nặng có  độ thanh thải creatinin <25 ml/ phút. 
    • Suy gan trung bình hoặc nặng. 
    • Suy tim sung huyết. 
    • Phụ nữ có thai.
    • Bệnh nhân dễ xuất huyết (ví dụ: Viêm loét dạ dày tá tràng đang hoạt động, bị đột quỵ do xuất huyết não trong vòng sáu tháng gần đây, bệnh võng mạc tăng sinh do đái tháo đường, tăng huyết áp kiểm soát kém). 
    • Bệnh nhân có tiền sử nhịp nhanh thất, rung thất hoặc đa ổ phát nhịp ngoại vị tâm thất, dù được điều trị đầy đủ hay chưa, bệnh nhân kéo dài khoảng QTc.
    •  Bệnh nhân có tiền sử loạn nhịp nhanh nặng. 
  • Bệnh nhân được điều trị đồng thời với 2 hoặc nhiều thuốc kháng tiểu cầu hoặc kháng đông (như acid acetylsalicylic, clopidogrel, heparin, warfarin, acenocoumarol, dabigatran, rivaroxaban hoặc apixaban). 
  • Bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim trong vòng 6 tháng gần đây hoặc can thiệp động mạch vành trong 6 tháng gần đây. 

Cách sử dụng thuốc Pasquale 50

Thuốc Pasquale-50 dùng đường uống, uống thuốc Pasquale-50 xa bữa ăn, trước bữa ăn chính ít nhất 30 phút hoặc sau bữa ăn chính 2 giờ. Uống cilostazol chung với thức ăn sẽ làm tăng Cmax của cilostazol, do đó có thể gây tác dụng không mong muốn của thuốc Pasquale-50. Bệnh nhân đang điều trị cilostazol khi cần chỉ định ngưng thuốc Pasquale-50 hoặc giảm liều không bị hiệu ứng ngược (tăng kết tập tiểu cầu). 

Liều sử dụng thuốc Pasquale 50

Liều dùng: 

Liều khuyến cáo sử dụng cilostazol là 100 mg x 2 lần/ngày. 

Điều trị với cilostazol nên được khởi đầu bởi bác sĩ có kinh nghiệm điều trị đau cách hồi. 

Nên đánh giá lại bệnh nhân sau 3 tháng điều trị và cân nhắc ngưng điều trị bằng cilostazol nếu không có hiệu quả hoặc các triệu chứng không cải thiện. 

Bệnh nhân được điều trị với cilostazol nên nên tiếp tục thực hiện thay đổi lối sống (ngưng hút thuốc và tập thể dục) và các can thiệp bằng thuốc (như điều trị hạ lipid máu và kháng tiểu cầu) để giảm các nguy cơ tai biến tim mạch. Cilostazol không phải là một thay thế cho những liệu pháp này. Giảm liều xuống 50 mg x 2 lần/ ngày ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 như một số macrolid, thuốc kháng nấm nhóm azol, thuốc ức chế protease, hoặc các thuốc ức chế mạnh CYP2C19 như omeprazol. Tác dụng của cilostazol thường không xuất hiện ngay, thường có biểu hiện tác dụng sau khi bắt đầu điều trị khoảng từ 2 – 4 tuần. Thời gian từ khi bắt đầu điều trị tới khi có tác dụng có thể lên khoảng 12 tuần. 

  • Người cao tuổi: 

Không cần chỉnh liều thuốc Pasquale cho người cao tuổi. 

  • Trẻ em: 

An toàn và hiệu quả của cilostazol ở trẻ em chưa được thiết lập. 

  • Suy thận: 

Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân có Clor > 25 mL/ phút. Chống chỉ định sử dụng cilostazol  bệnh nhân có Clor < 25 mL/ phút. 

  • Suy gan

 Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân có bệnh gan nhẹ. Chưa có thông tin về việc dùng thuốc trên bệnh nhân suy gan trung bình và nặng. Do cilostazol chuyển hóa chủ yếu bởi những enzym gan, chống chỉ định dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan trung bình và nặng. 

Làm thế nào nếu lỡ quên 1 liều thuốc Pasquale 50 mg

Nếu bạn quên không dùng 1 liều thuốc Pasquale-50, uống liều tiếp theo như lịch trình cũ. Không uống gấp đôi liều Pasquale-50 để bù vào liều đã quên. 

Khi bạn ngừng uống cilostazol, cơn đau ở chân bạn có thể trở lại và nặng lên. Tiếp tục sử dụng thuốc Pasquale-50 cho đến khi bác sĩ bảo bạn ngừng hoặc bạn gặp phải các tình trạng cần chăm sóc y tế khẩn cấp. Không được tự ý ngừng thuốc Pasquale-50.  Luôn làm theo các chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu bạn có thắc mắc gì khi sử dụng thuốc Pasquale-50, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ.

Làm thế nào nếu dùng quá liều thuốc Pasquale 50

Ngưng dùng thuốc Pasquale-50  và liên lạc ngay với bác sĩ hoặc trung tâm y tế gần nhất. Không tự lái xe tới bệnh viện, hãy nhờ ai đó đưa bạn đến hoặc gọi ngay cho xe cấp cứu. Mang theo viên  thuốc Pasquale-50 cùng với bao bì để bác sĩ biết bạn đã uống thuốc gì và để có biện pháp xử lý kịp thời. 

Biểu hiện: Có rất ít thông tin về sử dụng quá liều cilostazol ở người. Triệu chứng quá liều cilostazol có thể được dự đoán trước qua biểu hiện của tác dụng dược lý quá mức: Đau đầu trầm trọng, tiêu chảy, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh và có thể có loạn nhịp tim. LD50 của cilostazol tại  chuột là > 5 g/ kg thể trọng và tại  chó là> 2 g/ kg thể trọng. 

Xử trí: Cần theo dõi cẩn thận và sử dụng điều trị hỗ trợ. Nếu thích hợp, nên làm rỗng dạ dày bằng cách gây nôn hoặc súc rửa dạ dày. Do cilostazol liên kết với protein huyết tương tỷ lệ cao nên không phù hợp với lọc máu ngoài thận. Khi có biểu hiện quá liều nặng cần cho bệnh nhân ngừng thuốc Pasquale-50 ngay và nếu cần thiết đưa bệnh nhân đến bệnh viện điều trị.

Bảo quản thuốc Pasquale-50 như thế nào?

Giữ thuốc Pasquale-50 trong bao bì gốc của nhà sản xuất, đậy kín. Để thuốc Pasquale-50 nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C, và ngoài tầm với của trẻ em. 

Không sử dụng thuốc Pasquale-50 sau ngày hết hạn in trên bao bì (hộp và vỉ thuốc Pasquale-50).

Lưu ý khi sử dụng thuốc Pasquale 50

    • Cilostazol sử dụng để làm giảm đi khập khiễng gián cách khi đi một quãng dài ở những người bị bệnh mạch ngoại biên không đau khi nghỉ và không có mô ngoại vi bị hoại tử. Thuốc chỉ sử dụng điều trị hàng hai sau khi thay đổi lối sống và những can thiệp khác (như kiểm soát huyết áp, điều hòa lipid huyết, bỏ hút thuốc, kiểm soát bệnh đái tháo đường, giảm béo) thất bại. Sau khoảng 3 tháng điều trị, nếu không đỡ, thì có thể cân nhắc ngừng thuốc. 
    • Cân nhắc cẩn thận sự phù hợp của điều trị bằng cilostazol bên cạnh các lựa chọn điều trị khác như tái lập mạch máu. 
    • Cần thận trọng khi sử dụng cilostazol ở người bị ngoại tâm thu nhĩ hoặc thất, rung nhĩ, flutter nhĩ (chống chỉ định nếu nặng); bệnh động mạch vành ổn định; đái tháo đường nguy cơ cao chảy máu nội nhãn); phẫu thuật; phối hợp các thuốc làm tăng nguy cơ chảy máu (chống chỉ định dùng phối hợp 2 hoặc nhiều hơn thuốc kháng tiêu câu hoặc thuốc chống đông máu). 
    • Dựa trên cơ chế tác dụng, cilostazol có thể gây nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, loạn nhịp nhanh và/ hoặc tụt huyết áp. Cilostazol có thể làm tăng nhịp tim khoảng 5 – 7 nhịp/ phút; ở những bệnh nhân có nguy cơ này có thể xảy ra cơn đau thắt ngực. 
    • Chống chỉ định dùng cilostazol ở những bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim can thiệp mạch vành trong 6 tháng gần đây hoặc có tiền sử loạn nhịp nhanh nghiêm trọng. 
    • Khuyến cáo bệnh nhân thông báo cho bác sĩ nếu có bất kỳ dấu hiệu chảy máu hoặc dễ bầm tím trong khi điều trị. Trong trường hợp chảy máu võng mạc nên ngừng sử dụng cilostazol. 
    • Thận trọng ở bệnh nhân đang sử dụng thuốc gây hủy tiểu cầu,  thuốc chống đông, thuốc làm tan huyết khối, prostaglandin E1 hoặc dẫn xuất; bệnh nhân đang ra kinh nguyệt, bị giảm tiểu cầu, hay có xu hướng chảy máu; hẹp động mạch vành, bị đái tháo đường hoặc có bất thường về sự dung nạp glucose. 
    • Do tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu, cilostazol có thể gia tăng nguy cơ chảy máu khi phẫu thuật (bao gồm cả các tiểu phẫu như nhổ răng). Nên ngưng cilostazol 5 ngày trước khi phẫu thuật. 
    • Hiếm hoặc rất hiếm có báo cáo bất thường về huyết học bao gồm giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm toàn thể huyết cầu, mất bạch cầu hạt và thiếu máu bất sản. Hầu hết các bệnh nhân phục hồi khi ngưng cilostazol. Tuy nhiên, một số trường hợp giảm toàn bộ huyết cầu và thiếu máu bất sản đã gây tử vong. 
    • Bệnh nhân nên được cảnh báo kịp thời báo cáo bất kỳ dấu hiệu sớm của rối loạn tạo máu như sốt và đau họng. Công thức máu toàn phần nên được kiểm tra nếu nghi ngờ bị nhiễm trùng hoặc có bất kỳ bằng chứng lâm sàng khác của rối loạn tạo máu. Cilostazol nên ngưng  kịp thời nếu có bằng chứng lâm sàng hoặc cận lâm sàng của các bất thường huyết học. Trong trường hợp bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 hoặc CYP2C19, nồng độ cilostazol trong huyết tương tăng lên. Trong trường hợp này, khuyến cáo dùng liều cilostazol 50 mg x 2 lần/ ngày. 
    • Thận trọng khi dùng chung với các thuốc khác có khả năng gây hạ huyết áp do có thể gây hiệp đồng tác dụng hạ huyết áp kèm tăng nhịp tim phản xạ. 
    • Tránh sử dụng cilostazol khi có tổn thương gan vừa hoặc nặng,bị  tổn thương thận khi eGFR (tốc độ lọc cầu thận ước lượng) < 25 ml/ phút/1,73 m2. 
  • Cảnh báo tá dược 

Thuốc PASQUALE có chứa lactose. Bệnh nhân bị bệnh di truyền hiếm gặp thiếu hụt Lapp lactase, kém dung nạp galactose hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc Pasquale-50. 

  • Để xa tầm tay trẻ em.

Sử dụng thuốc Pasquale-50 có ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc không?

Thành phần hoạt chất Cilostazol trong thuốc Pasquale-50 có thể gây chóng mặt và bệnh nhân nên được cảnh báo thận trọng trước khi lái xe hay vận hành máy móc.

Thuốc Pasquale-50 có sử dụng được cho phụ nữ mang thai/ đang cho con bú không?

  • Phụ nữ mang thai

Cho tới nay, chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của cilostazol lên phụ nữ có thai. Trên động vật thực nghiệm cho thấy cilostazol làm giảm trọng lượng thai, tăng tỉ lệ bất thường về thận, tim mạch, xương; (bất thường vách liên thất, động mạch dưới đòn,  quai động mạch chủ; chậm cốt hóa). Do đó, chống chỉ định dùng cilostazol ở phụ nữ mang thai.

  • Thời kỳ cho con bú

Cilostazol được tiết vào sữa trên động vật thực nghiệm, do đó cần ngừng cho con bú khi dùng thuốc hoặc dùng thuốc do nguy cơ đối với trẻ bú mẹ.

  • Khả năng sinh sản

Cilostazol gây suy giảm có hồi phục khả năng sinh sản ở chuột cái nhưng không thấy ảnh hưởng trên các loài động vật khác. Ý nghĩa lâm sàng chưa rõ. 

Tác dụng phụ không mong muốn của thuốc Pasquale-50

Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất trong các thử nghiệm lâm sàng là đau đầu (> 30%), tiêu chảy và phân bất thường (>15%). Các tác dụng này thường ở mức độ nhẹ đến trung bình và thường giảm bớt khi giảm liều. 

Các tác dụng không mong muốn được báo cáo từ các thử nghiệm lâm sàng và sau khi thuốc Pasquale-50 đưa ra thị trường: 

Rất thường gặp, ADR > 1/10 

  • Thần kinh: Nhức đầu. 
  • Tiêu hóa: Tiêu chảy và có  phân bất thường. 

Thường gặp, 1/10 < ADR < 1/100 

  • Huyết học: Bầm máu. 
  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Phù (ngoại biên, mặt), chán ăn. 
  • Thần kinh: Chóng mặt. 
  • Tim: Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, đau thắt ngực, loạn nhịp tim, loạn nhịp ngoại tâm thu thất. 
  • Hô hấp – lồng ngực – trung thất: Viêm mũi, viêm họng. 
  • Tiêu hóa: Buồn nôn và nôn, khó tiêu ơi, đau bụng. 
  • Da và mô dưới da: Phát ban và ngứa. 
  • Toàn thân và nơi dùng thuốc: Đau ngực, suy nhược. 

Ít gặp, 1/100 < ADR < 1/1.000 

  • Huyết học: Thiếu máu. 
  • Miễn dịch: Phản ứng dị ứng. 
  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng đường huyết, đái tháo đường. 
  • Tâm thần: Lo lắng. 
  • Thần kinh: Mất ngủ, mơ bất thường. 
  • Tim: Nhồi máu cơ tim, rung nhĩ, suy tim sung huyết, nhịp tim nhanh trên thất, nhịp nhanh thất, hôn mê. 
  • Mạch máu: Xuất huyết ở mắt, chảy máu cam, xuất huyết đường tiêu hóa, xuất
  • huyết không xác định, hạ huyết áp tư thế. 
  • Hô hấp – lồng ngực – trung thất: Khó thở, viêm phổi, họ. 
  • Tiêu hóa: Viêm dạ dày. 
  • Cơ – xương và mô liên kết: triệu chứng Đau cơ. 
  • Toàn thân và nơi dùng thuốc: Ớn lạnh, khó chịu. 

Hiếm gặp, 1/100 < ADR < 1/1.000 

  • Huyết học: Thời gian chảy máu kéo dài, tăng tiểu cầu. 
  • Thận – tiết niệu: Suy thận, suy giảm chức năng thận. 

Chưa rõ tần suất 

  • Huyết học: Xu hướng chảy máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm huyết cầu, thiếu máu bất sản. 
  • Thần kinh: Liệt, giảm cảm giác khi tiếp xúc). 
  • Mắt: Viêm kết mạc. 
  • Tại và mê lộ: Ù tai. 
  • Mạch máu: Bốc hỏa, tăng huyết áp, hạ huyết áp, xuất huyết não, xuất huyết phổi, xuất huyết cơ, xuất huyết đường hô hấp, xuất huyết dưới da. 
  • Hô hấp – lồng ngực – trung thất: Viêm phổi kẽ. 
  • Gan – mật: Viêm gan, rối loạn chức năng gan, vàng da. 
  • Da và mô dưới da: Eczema, ban da, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mày đay. 
  • Thận – tiết niệu: Tiểu ra máu, đa niệu. 
  • Toàn thân và nơi dùng thuốc: Sốt, đau. 
  • Xét nghiệm: Tăng acid uric, tăng urê huyết, tăng creatinin huyết. 

Đã có báo cáo tăng tần suất tác dụng không mong muốn đánh trống ngực và phù ngoại biên khi phối hợp cilostazol với các thuốc giãn mạch khác gây tăng nhịp tim phản xạ như thuốc phong bế kênh calci dihydropyridin. 

Tác dụng không mong muốn phải ngưng điều trị ở 2 3% bệnh nhân điều trị với cilostazol là đau đầu. Nguyên nhân thường gặp khác phải ngưng điều trị bao gồm đánh trống ngực và tiêu chảy. 

Cilostazol có thể gây nguy cơ chảy máu, nguy cơ này có thể tăng lên khi dùng với các thuốc khác cũng có khả năng như vậy.. 

Nguy cơ chảy máu nội nhãn có thể có thể cao hơn ở những bệnh nhân bệnh tiểu đường. Tần suất tiêu chảy và đánh trống ngực có thể tăng lên ở người cao tuổi. 

Thuốc Pasquale-50 có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác. Cần chú ý thông báo ngay cho bác sĩ các tác dụng phụ không mong muốn mà bạn gặp phải khi sử dụng thuốc Pasquale-50.

Tương tác của thuốc Pasquale-50

Thông báo cho bác sĩ  của bạn về tất cả  loại thuốc mà bạn đang dùng hoặc sử dụng gần đây, bao gồm  thuốc kê đơn hoặc không kê đơn, những vitamin hoặc thuốc từ dược liệu. 

  • Chất ức chế kết tập tiểu cầu 

Cilostazol là một chất có hoạt tính kháng tiểu cầu ức chế PDE III. Trong một nghiên cứu trên người khỏe mạnh, dùng cilostazol liều 150 mg x 2 lần/ ngày không gây kéo dài thời gian chảy máu.. 

  • Acetylsalicylic (ASA) 

Dùng đồng thời (<4 ngày) ASA với cilostazol làm tăng tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu do ADP ngoài cơ thể so với khi chỉ dùng ASA. Không có khuynh hướng rõ ràng về việc tăng tần suất gặp phải các tác dụng không mong muốn liên quan xuất huyết ở bệnh nhân dùng cilostazol và ASA so với bệnh nhân dùng giả dược và liều ASA tương đương. 

  • Clopidogrel và những thuốc kháng tiểu cầu khác

Dùng đồng thời clopidogrel và cilostazol không ảnh hưởng số lượng tiểu cầu, thời gian prothrombin (PT) hoặc thời gian thromboplastin từng phần được hoạt hóa. Nghiên cứu trên người khỏe mạnh khi dùng clopidogrel đơn độc hoặc phối hợp cilostazol cho thấy sự kéo dài thời gian chảy máu khác nhau không đáng kể. Thận trọng khi dùng cilostazol đồng thời với bất kỳ thuốc ức chế kết tập tiểu cầu nào khác. Cân nhắc định kỳ theo dõi thời gian chảy máu. Chống chỉ định dùng cilostazol cho những bệnh nhân đang dùng 2 hoặc nhiều thuốc kháng tiểu cầu kháng động tác dụng hiệp đồng. 

Phối hợp clopidogrel, ASA và cilostazol có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết. 

  • Thuốc chống đông đường uống như warfaring 

Trong một nghiên cứu lâm sàng, với liều duy nhất cilostazol không có sự ức chế chuyển hóa warfarin hoặc ảnh hưởng trên các thông số đông máu (PT, APTT, thời gian chảy máu). Tuy nhiên, nên thận trọng ở những bệnh nhân dùng chung cilostazol và bất kỳ thuốc chống đông nào khác, theo dõi thường xuyên để giảm nguy cơ chảy máu. 

Chống chỉ định dùng cilostazol cho những bệnh nhân đang dùng 2 hoặc nhiều thuốc kháng tiểu cầu kháng động tác dụng hiệp đồng. 

  • Chất ức chế enzym cytochrom P450 (CYP)

 Cilostazol được chuyển hóa mạnh bởi các enzym CYP, đặc biệt là CYP3A4 và CYP2C19 và ít hơn bởi CYP1A2. Chất chuyển hóa dehydro hóa, có hiệu lực ức chế kết tập tiểu cầu gấp 4 – 7 lần cilostazol, được tạo thành chủ yếu qua CYP3A4. Chất chuyển hóa 4’-trans hydroxy, có hiệu lực tương đương 1/5 cilostazol, được hình thành chủ yếu qua CYP2C19. Vì vậy, các thuốc ức chế CYP3A4 (một số macrolid, kháng nấm nhóm azol, các chất ức chế protease…) hoặc CYP2C19 (như thuốc ức chế bơm proton, PPIs) làm tăng tổng hoạt tính dược lý khoảng 32% và 42%, tương ứng, và có thể làm tăng tác dụng không mong muốn của cilostazol. Do đó, khuyến cáo dùng liều 50 mg x 2 lần/ ngày ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời các chất ức chế mạnh CYP3A4 hoặc CYP2C19. 

Dùng đồng thời cilostazol với erythromycin (chất ức chế CYP3A4) làm tăng AỤC của cilostazol kèm tăng AUC của chất chuyển hóa dehydro hóa và 4*-trans-hydroxy. Khuyến cáo dùng cilostazol liều 50 mg x 2 lần/ ngày khi dùng chung với erythromycin hoặc các thuốc tương tự (như clarithromycin). 

Dùng đồng thời cilostazol với ketoconazol (chất ức chế CYP3A4) làm tăng AUC của cilostazol kèm tăng AỤC của chất chuyển hóa dehydro hóa và 4”-trans-hydroxy. Khuyến cáo dùng cilostazol liều 50 mg x 2 lần/ ngày khi dùng chung với ketoconazol hoặc các thuốc tương tự (như itraconazol). 

Dùng đồng thời cilostazol với diltiazem (chất ức chế CYP3A4 yếu) làm tăng AUC của cilostazol kèm tăng AUC của chất chuyển hóa dehydro hóa và 4-trans-hydroxy. Tuy nhiên, không cần chỉnh liều khi dùng chung cilostazol và diltiazem. 

Dùng đồng thời 100mg cilostazol với 240 ml nước bưởi chùm (chất ức chế CYP3A4 ở ruột) không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của cilostazol, do đó, không cần chỉnh liều. Các ảnh hưởng đối với cilostazol có ý nghĩa lâm sàng vẫn có khả năng xảy ra khi dùng lượng lớn hơn nước bưởi chùm. 

Dùng đồng thời cilostazol với omeprazol (chất ức chế CYP2C19) làm tăng AUC của cilostazol kèm tăng AUC của chất chuyển hóa dehydro hóa và 4”-trans-hydroxy. Khuyến cáo dùng cilostazol liều 50 mg x 2 lần/ ngày khi dùng chung với omeprazol). 

  • Cơ chất của loại enzym cytochrom P450

 Cilostazol tăng AUC của lovastatin (cơ chất của CYP3A4) và 3-hydroxy acid của nó 70%. Cần thận trọng khi cilostazol được dùng chung với cơ chất của CYP3A4 có khoảng điều trị hẹp (cisaprid, halofantrin, pimozid, dẫn xuất ergot…). Cần thận trọng trong khi dùng đồng thời với các statin được chuyển hóa bởi CYP3A4 như simvastatin, atorvastatin và lovastatin. 

  • Chất cảm ứng cytochrom P450

Ảnh hưởng của các chất cảm ứng CYP3A4 và CYP2C19 (như carbamazepin, phenytoin, rifampicin và cỏ St. John) lên dược động học của cilostazol chưa được chống kết tập tiểu cầu về mặt lý thuyết có thể bị thay đổi và cần được theo dõi cẩn thận khi cilostazol được dùng chung với các chất cảm ứng CYP3A4 và CYP2C19. Hút thuốc lá (cảm ứng CYP1A2) có thể làm giảm nồng độ cilostazol trong huyết tương. 

  • Tương tác khác 

Thận trọng khi dùng đồng thời cilostazol với bất kỳ thuốc nào khác có khả năng gây hại 

huyết áp do có thể hiệp đồng tác dụng hạ huyết áp kèm tăng nhịp tim phản xạ. 

Một số sản phẩm tương tự thuốc Pasquale 50

Một số thuốc cùng thành phần Cilostazol như:

  • Thuốc Pletaal 100mg (được sản xuất bởi Korea Otsuka Pharm Co., Ltd – HÀN QUỐC)

Thuốc Pasquale-50 giá bao nhiêu?

Giá thuốc Pasquale-50 bao nhiêu? Thuốc Pasquale-50 là thuốc được sản xuất Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) – VIỆT NAM có chứa thành phần Cilostazol được chỉ định nhằm cải thiện khoảng cách đi bộ tối đa và không đau đớn ở bệnh nhân đau cách hồi, không bị đau khi nghỉ ngơi và không có bằng chứng hoại tử mô ngoại vi. Giá thuốc Pasquale-50 có thể có sự chênh lệch với nhau tuỳ thuộc vào mức giá vận chuyển và mức giá trúng thầu của công ty tại bệnh viện đó, tuy nhiên mức chênh lệch giữa các bệnh viện thường không cao.

Hãy liên hệ 0929.620.660 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập vào wedsite https://nhathuocaz.com.vn để cập nhật giá thuốc cũng như tình hình thuốc Pasquale-50 hiện nay.

Thuốc Pasquale-50 mua ở đâu uy tín, chính hãng?

Mua thuốc Pasquale-50 ở đâu? Thuốc Pasquale-50 hiện nay đã được phân phối đến các bệnh viện lớn như: Sở y tế Tỉnh Đồng Nai, Sở y tế Tỉnh Nam Định, Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Huyện Củ Chi, bệnh nhân cần cân nhắc nhà thuốc để mua thuốc uy tín chất lượng để tránh mua phải hàng giả, hành nhái dẫn đến tiền mất tật mang lại ảnh hưởng đến kết quả cũng như thời gian vàng của quá trình điều trị. Sau đây, Nhathuocaz.com.vn xin giới thiệu một số các địa chỉ (Hiệu thuốc, Nhà thuốc, Công ty Dược) cung cấp thuốc Pasquale-50 chính hãng, uy tín:

Bạn có thể mua thuốc Pasquale-50 chính hãng tại các cơ sở nhà thuốc AZ trên toàn quốc cũng như trên trang web online của nhà thuốc.

*Cơ sở Hà Nội:

Cơ sở 1: Trung tâm Phân phối thuốc, số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
Cơ sở 2: Số 7 ngõ 58 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội địa chỉ tại đây
Cơ sở 3: Chung cư Ecogreen City, Số 286 Nguyễn Xiển, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội địa chỉ tại đây

*Cơ sở Hòa Bình

Cơ sở 1: Số 201 Phùng Hưng, P Hữu Nghị, Tp Hòa Bình (Gần chợ Tân Thành) địa chỉ tại đây
Cơ sở 2: Ngã Ba Xưa, Xuất Hóa, Lạc Sơn, Hòa Bình (Hiệu thuốc Lê Thị Hải) địa chỉ tại đây
Cơ sở 3: Số 16 Phố Lốc Mới, TT Vụ Bản, Lạc Sơn, Hòa Bình (Cổng Bệnh viện huyện Lạc Sơn)

* Nếu bệnh nhân tìm và muốn mua các loại thuốc kê đơn, thuốc đặc trị khó tìm hoặc khi địa chỉ nhà ở xa các bệnh viện trên và cần mua thuốc. Chúng tôi có dịch vụ cung cấp đủ các loại thuốc quý khách cần, quý khách cần mua thuốc phải có đơn thuốc của bác sỹ. Nhà thuốc AZ xin hướng dẫn cách mua thuốc theo đơn tại Bệnh Viện: Tại đây Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.

Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.

Nếu còn thắc mắc về bất cứ thuốc nào hay về thuốc Pasquale-50 như: Thuốc Pasquale-50 giá bao nhiêu tiền? Mua thuốc Pasquale-50 uy tín ở đâu? Thuốc Pasquale-50 chính hãng giá bao nhiêu? Pasquale-50 có tác dụng không mong muốn là gì? Cách phân biệt thuốc Pasquale-50 chính hãng và thuốc Pasquale-50 giả? Hãy liên hệ với Thuốc kê đơn theo số hotline 0929.620.660 để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách đầy đủ, nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.

Nhà thuốc AZ chúng tôi luôn luôn có một đội ngũ nhân viên, tư vấn viên chuyên nghiệp sẵn sàng hỗ trợ quý khách 24/24.

Nhằm phục vụ nhu cầu mua thuốc Pasquale-50 ở các tỉnh lẻ cho các bệnh nhân Nhà thuốc AZ đã mở rộng mạng lưới vận chuyển tới các tỉnh thành trên khắp cả nước, việc của bạn là chỉ cần để lại cho chúng tôi số điện thoại hoặc chụp lại đơn hàng, ngay lập tức hàng sẽ được gửi đến nhà bạn. Hiện nay, chúng tôi đang có chính sách vận chuyển toàn quốc, khách hàng khi nhận hàng có thể kiểm tra chất lượng rồi mới thanh toán cho bên vận chuyển.

Trước tình hình dịch bệnh Covid 19 đang diễn biến ngày càng phức tạp nhiều bệnh nhân không thể ra ngoài cũng như đến bệnh viện để mua thuốc. Hiểu được những khó khăn đó, chúng tôi đã phát triển hệ thống vận chuyển thuốc đến tận cửa cho quý bệnh nhân, chỉ cần bệnh nhân chụp lại đơn thuốc và gửi cho chúng tôi bạn sẽ được giao hàng đến đúng địa chỉ mà bạn mong muốn trong thời gian sớm nhất có thể để phục vụ nhu cầu thiết yếu của quý khách hàng.

Nhà thuốc AZ xin chân thành cảm ơn quý khách hàng đã đọc và quan tâm đến bài viết này.

Sản phẩm liên quan