Thuốc Methovin INJ là thuốc được chỉ định điều trị đau lưng cấp tính do co thắt cơ, thoát vị đĩa đệm, co thắt cơ xương, đau do gãy xương hoặc trật khớp, co thắt cơ do kích ứng thần kinh, chấn thương, sau phẫu thuật chỉnh hình…
Dưới đây chúng tôi xin cung cấp đến quý bệnh nhân những thông tin cơ bản nhất và hữu hiệu nhất về thuốc Methovin INJ. Nếu có bất cứ thắc mắc gì xin hãy vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929.620.660 hoặc truy cập nhathuocaz.com.vn để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.
Thông tin của thuốc Methovin INJ:
- SĐK: VD-34789-20
- Nhà xản xuất thuốc: Công ty cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc (VINPHACO) – VIỆT NAM
- Công dụng của thuốc:
-
- Điều trị triệu chứng trương lực cơ bị đau, đặc biệt ở vùng thắt lưng (đau thắt lưng).
- Điều trị đau gãy xương hoặc trật khớp.
- Co thắt cơ do kích ứng thần kinh trung ương hoặc do những chấn thương, đau sau phẫu thuật chỉnh hình.
- Tình trạng viêm xơ vi sợi, viêm lồi cầu đốt sống, vẹo cơ, viêm cơ và vọp bẻ chân vào buổi tối, chứng hay nghiến răng.
- Dạng bào chế của thuốc: Dung dịch tiêm
- Hình thức: Chế phẩm là dung dịch trong, được đóng trong ống thủy tinh, hàn kín, không rạn nứt, không đen đầu. pH = 3,5 – 6,0
- Thành phần chính của thuốc: Methocarbamol 1000mg/10ml
- Đóng gói: Hộp 2 vỉ, 10 vỉ x 5 ống x 10ml
Thuốc Methovin INJ là thuốc gì?
Thuốc Methovin INJ là thuốc được chỉ định điều trị đau lưng cấp tính do co thắt cơ, thoát vị đĩa đệm, co thắt cơ xương, đau do gãy xương hoặc trật khớp, co thắt cơ do kích ứng thần kinh, chấn thương, sau phẫu thuật chỉnh hình… Thuốc Methovin được sản xuất tại Việt Nam bởi Công ty cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc (VINPHACO) với thành phần chính là Methocarbamol.
Thuốc Methovin INJ có tốt không?
Thuốc Methovin INJ có thành phần chính là Methocarbamol được chỉ định trong điều trị đau do gãy xương hay trật khớp, điều trị triệu chứng của trương lực cơ bị đau, đặc biệt vùng thắt lưng (đau thắt lưng), Co thắt cơ do kích ứng thần kinh trung ương hoặc các chấn thương, đau sau phẫu thuật chỉnh hình. Đồng thời cải thiện tình trạng viêm xơ vi sợi, vẹo cơ, viêm cơ và vọp bẻ chân vào buổi tối, viêm lồi cầu đốt sống, chứng hay nghiến răng.
Thuốc Methovin thuộc nhóm thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm có tác dụng nhanh, tuy nhiên việc dùng thuốc cần sự hỗ trợ của nhân viên y tế.
Sử dụng thuốc Methovin có thể gặp một số tác dụng phụ, chống chỉ định, tương tác thuốc… cần lưu ý.
Chỉ định:
Phối hợp với vật lý trị liệu, nghỉ ngơi và các biện pháp khác để giảm sự khó chịu liên quan đến tình trạng đau cơ xương khớp cấp tính.
Chống chỉ định của thuốc Methovin INJ:
Chống chỉ định của thuốc Methovin INJ trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc Methovin INJ
- Bệnh nhân trong trạng thái hôn mê hoặc tiền hôn mê,
- Người mắc bệnh liên quan đến hệ thần kinh trung ương,
- Bệnh nhược cơ,
- Khuynh hướng động kinh
Thuốc có chứa polyethylen glycol. Chất này có thể làm nặng thêm tình trạng nhiễm acid huyết và tích tụ urê ở bệnh nhân suy thận. Do đó, không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có bệnh thận hoặc nghi ngờ bệnh thận Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:
Cũng như các thuốc khác được dùng tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, cẩn thận theo dõi liều dùng và tốc độ tiêm thuốc. Tốc độ tiêm không nên vượt quá 3 ml/phút. Do thuốc tiêm Methovin inj là dung dịch ưu trương, nên tránh thoát mạch. Tư thế nằm sẽ giảm khuynh hướng tác dụng không mong muốn.
Máu hút vào bơm tiêm không hòa lẫn với dung dịch ưu trương. Hiện tượng này xảy ra với nhiều chế phẩm tiêm tĩnh mạch khác. Có thể tiêm máu cùng với methocarba- mol, hoặc ngừng tiêm khi bơm tiêm di chuyển đến phần có máu, tùy theo ý kiến của bác sĩ.
Tổng liều dùng không nên vượt quá 30 ml (3 ống)/ngày trong 3 ngày liên tiếp, trừ trường hợp uốn ván.
Nên thận trọng theo dõi khi dùng thuốc tiêm cho bệnh nhân nghi ngờ hoặc đã biết có động kinh.
Thuốc có chứa natri metabisulfit. Chất này có thể gây phản ứng dị ứng bao gồm các triệu chứng quá mẫn như co thắt phế quản và sốc phản vệ, đặc biệt những người mắc bệnh hen phế quản. Do đó, cần thận trọng khi dùng thuốc trên những bệnh nhân này.
Cách sử dụng và liều dùng thuốc Methovin INJ
Liều dùng:
Tổng liều dùng ở người lớn không vượt quá 30 ml (3 ống)/ngày x 3 ngày liên tiếp, trừ trường hợp điều trị uốn ván. Nếu tình trạng còn kéo dài, có thể dùng lặp lại một liệu trình tương tự sau khi ngừng thuốc 48 giờ. Liều dùng và khoảng cách dùng dựa trên tình trạng cần điều trị và đáp ứng điều trị.
Để giảm triệu chứng ở mức độ trung bình, liều dùng 1 g (1 ống 10 ml) có thể đã đủ. Thông thường không cần dùng lặp lại dạng thuốc tiêm, vì dùng thuốc dạng uống sẽ kéo dài tác dụng của liều thuốc tiêm khởi đầu. Đối với những trường hợp nặng nhất hoặc hậu phẫu không thích hợp dùng thuốc uống: Dùng lặp lại 1 g mỗi 8 giờ, tối đa 3 g/ngày, không quá 3 ngày liên tiếp.
Chỉ định đặc biệt với bệnh uốn ván:
Có các bằng chứng lâm sàng cho thấy methocarbamol có thể có ích trong kiểm soát các biểu hiện thần kinh cơ của bệnh uốn ván. Tuy nhiên, methocarbamol không thay thế thủ thuật cắt bỏ mô hoại tử, chống độc tố uốn ván, penicillin, mở khí quản, duy trì cân bằng dịch và chăm sóc hỗ trợ. Nên thêm thuốc tiêm methocarbamol vào liệu trình càng sớm càng tốt.
Đối với người lớn:
Tiêm trực tiếp 1 hoặc 2 ống vào bộ dây truyền dịch đã có sẵn kim cánh bướm. Có thể thêm 10 ml hoặc 20 ml vào dịch truyền đến tổng cộng là 30 ml (3 ống) để dùng khởi đầu. Cách thức này có thể lặp lại mỗi sáu giờ cho đến khi tình trạng bệnh cho phép đặt ống thông dạ dày. Viên methocarbamol được nghiền nát, trộn với nước hoặc nước muối sinh lý, rồi cho vào ống. Tổng liều dùng hàng ngày có thể lên đến 24g, tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.
Đối với bệnh nhi:
Khuyến cáo dùng liều khởi đầu tối thiểu là 15 mg/kg hoặc 500 mg/m2. Khi cần, lặp lại liều dùng này mỗi 6 giờ. Tổng liều dùng không nên vượt quá 1,8 g/m2 trong 3 ngày liên tiếp. Liều duy trì có thể cho vào ống dịch truyền hoặc tiêm truyền tĩnh mạch với lượng dịch thích hợp.
Cách dùng:
Tiêm tĩnh mạch, tiêm truyền tĩnh mạch, tiêm bắp
Dùng đường tĩnh mạch:
Thuốc tiêm methocarbamol không pha loãng có thể tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch với tốc độ tối đa 3 ml/phút. Cũng có thể pha vào dung dịch tiêm truyền natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%; một ống cho một liều đơn không nên pha loãng vào nhiều hơn 250 ml dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch. Sau khi pha với dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch, không để vào tủ lạnh. Nên thận trọng tránh để dung dịch ưu trương này thoát mạch, vì có thể gây viêm tĩnh mạch huyết khối. Nên để bệnh nhân ở tư thế nằm trong khi tiêm truyền và ít nhất 10 – 15 phút sau khi tiêm.
Dung dịch sau khi pha loãng chỉ sử dụng tối đa trong vòng 24 giờ ở nhiệt độ phòng.
Dùng đường tiêm bắp:
Không tiêm quá 5 ml (nửa ống) vào mỗi bên mông. Nếu cần thiết, dùng lặp lại mỗi 8 giờ. Khi đã giảm nhẹ được triệu chứng, nên duy trì bằng thuốc viên.
Khuyến cáo không nên dùng đường tiêm dưới da. Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Bảo quản thuốc Methovin INJ như thế nào?
Bảo quản thuốc Methovin trong điều kiện thích hợp, tránh xa tầm tay trẻ em.
Lưu ý – thận trọng khi sử dụng thuốc Methovin INJ
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:
Các nghiên cứu sinh sản trên động vật chưa được tiến hành với methocarbamol. Không biết methocarbamol có gây hại cho bào thai hay không khi dùng thuốc cho thai phụ. Không có dữ liệu về sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai, chỉ nên dùng thuốc nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ.
Tính an toàn khi sử dụng thuốc tiêm Methovin inj chưa được thiết lập về mặt nguy cơ gây tác dụng không mong muốn trên sự phát triển của thai nhi. Có các báo cáo về các bất thường ở thai nhi và bẩm sinh sau khi tử cung tiếp xúc với methocarbamol. Vì thế, thuốc tiêm Methovin inj không nên dùng ở các phụ nữ có khả năng có thai, đặc biệt trong giai đoạn sớm của thai kỳ, trừ khi đánh giá lợi ích vượt hẳn nguy cơ có thể xảy ra.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:
Methocarbamol và/hoặc các chất chuyển hóa được bài tiết vào sữa chó; tuy nhiên không biết methocarbamol và các chất chuyển hóa có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do có nhiều thuốc được bài tiết vào sữa mẹ, nên thận trọng khi dùng thuốc tiêm Methovin inj cho phụ nữ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:
Methocarbamol có thể gây các tác dụng không mong muốn như buồn ngủ, chóng mặt. Do đó, không nên lái xe, vận hành máy móc khi gặp tác dụng không mong muốn của thuốc.
Methocarbamol nên được dùng cẩn thận ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận và / hoặc chức năng gan suy giảm.
Bệnh nhân cần được khuyến cáo rằng uống rượu trong quá trình điều trị với thuốc methocarbamol hoặc kết hợp với những thuốc tác dụng trung ương khác có thể làm tăng tác dụng.
Tương tác thuốc:
Methocarbamol có tác dụng ức chế thần kinh trung ương nói chung. Do đó, bệnh nhân dùng thuốc tiêm Methovin inj nên thận trọng khi dùng kết hợp với rượu và các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác.
Methocarbamol có thể ức chế tác dụng của pyridostig- min bromid. Vì thế, nên thận trọng khi dùng methocar- bamol trên các bệnh nhân nhược cơ dùng các thuốc kháng cholinesterase.
Methocarbamol có thể gây nhiễu màu trong một số xét nghiệm sàng lọc đối với acid 5-hydroxy-indoleacetic (5-HIAA) bằng thuốc thử nitrosonaphthol và trong các xét nghiệm sàng lọc acid vanillylmandelic (VMA) trong nước tiểu bằng phương pháp Gitlow.
Trong trường hợp sử dụng đồng thời thuốc methocarbamol và những sản phẩm thuốc có tác dụng trung ương như barbiturat, opioid hoặc loại thuốc ức chế sự thèm ăn, tác dụng dược lý có thể tăng cường lẫn nhau.
Nếu uống rượu trong khi điều trị bằng thuốc methocarbamol, có thể làm tăng tác dụng.
Tác dụng của thuốc kháng cholinergic, ví dụ atropine và một số loại thuốc hướng thần có thể tăng hiệu lực bởi methocarbamol. Methocarbamol có khả năng làm giảm tác dụng của thuốc pyridostigmine bromide. Do đó, không nên dùng methocarbamol cho bệnh nhân sử dụng pyridostigmine để điều trị bệnh Nhược cơ.
Tương kỵ thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác, ngoại trừ các dung dịch được liệt kê ở mục Liều dùng – cách dùng.
Tác dụng phụ của thuốc Methovin INJ
Các tác dụng không mong muốn sau đã được báo cáo khi dùng methocarbamol:
Toàn thân: Phản ứng phản vệ, phù mạch, sốt, nhức đầu.
Hệ tim mạch: Chậm nhịp tim, đỏ bừng mặt, hạ huyết áp, ngất xỉu, viêm tĩnh mạch huyết khối.
Hệ tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, vàng da (bao gồm vàng da ứ mật), buồn nôn và nôn mửa.
Hệ huyết học và bạch huyết: Giảm bạch cầu.
Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn.
Hệ thần kinh: Mất trí nhớ, mơ hồ, nhìn đôi, choáng váng hay nhức đầu nhẹ, ngủ gà, mất ngủ, rối loạn cơ bắp nhẹ, rung giật nhãn cầu, buồn ngủ, động kinh (kể cả động kinh cơn lớn), chóng mặt.
Đã có báo cáo về sự khởi đầu của động kinh co giật trong tiêm tĩnh mạch methocarbamol cho các bệnh nhân có bệnh động kinh. Chấn thương tâm thần cũng là yếu tố góp phần. Mặc dù nhiều nhà nghiên cứu đã báo cáo thành công trong việc chấm dứt động kinh với thuốc tiêm methocarbamol, tuy nhiên, việc sử dụng thuốc này ở bệnh nhân động kinh không được khuyến cáo.
Da và các giác quan: Nhìn mờ, viêm kết mạc, sung huyết mũi, miệng vị kim loại, ngứa, phát ban, mày đay
Khác: Đau và tróc vảy ở vị trí tiêm.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Để giảm thiểu viêm tĩnh mạch huyết khối, nên thận trọng tránh để thuốc tiêm Methovin inj thoát mạch. Nên để bệnh nhân ở tư thế nằm trong khi tiêm truyền và ít nhất 10 – 15 phút sau khi tiêm.
Tốc độ tiêm tĩnh mạch không nên vượt quá 3 ml/phút. Đảm bảo tuân thủ liều dùng – cách dùng theo khuyến cáo.
Đa số trường hợp ngất xỉu hồi phục ngay. Những trường hợp khác đã dùng epinephrin, steroid dạng tiêm và thuốc kháng histamin để làm nhanh hồi phục.
“Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc”
Quá liều và cách xử trí:
Quá liều:
Có ít thông tin về độc tính cấp của methocarba- mol. Quá liều methocarbamol thường xảy ra khi kết hợp với rượu hoặc các chất gây ức chế thần kinh trung ương, bao gồm các triệu chứng sau: Buồn nôn, ngủ gà, nhìn mờ, hạ huyết áp, động kinh và hôn mê.
Điều trị:
Chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Các biện pháp hỗ trợ bao gồm duy trì thông khí đầy đủ, kiểm soát lượng nước tiểu và các dấu hiệu sinh tồn, dùng dịch tiêm truyền nếu cần. Lợi ích của sự thẩm tách máu chưa được biết.
Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
Đặc tính dược lực học:
Mã ATC: M03BA03
Cơ chế tác dụng:
Methocarbamol là một chất ức chế thần kinh trung ương có đặc tính giãn cơ xương và an thần. Cơ chế tác động của methocarbamol ở người chưa được thiết lập, nhưng có thể là do ức chế hệ thần kinh trung ương nói chung. Methocarbamol không có tác động trực tiếp trên cơ chế co thắt cơ vân, đầu cuối của thần kinh vận động hoặc sợi thần kinh.
Đặc tính dược động học:
Hấp thu:
Sau khi tiêm tĩnh mạch 1 g methocarbamol với tốc độ 300 mg/phút, nồng độ trong máu đạt được 19 µg/ml ngay sau đó và tác động của thuốc cũng bắt đầu ngay. Phân bố:
Khoảng 46 – 50% methocarbamol liên kết với protein huyết tương.
Ở chó, methocarbamol được phân bố rộng đạt nồng độ cao nhất ở thận và gan; đạt nồng độ thấp hơn ở phổi, não và lá lách; đạt nồng độ thấp ở tim và cơ xương. Thuốc và/hoặc các chất chuyển hóa qua được nhau thai chó. Không biết methocarbamol có phân bố vào sữa mẹ hay không.
Chuyển hóa:
Methocarbamol được chuyển hóa bằng sự dealkyl hóa và hydroxyl hóa. Liên hợp với methocarba- mol cũng có khả năng xảy ra.
Thải trừ:
Ở người khỏe mạnh, độ thanh thải huyết tương của methocarbamol trong khoảng 0,2 -0,8 lít/giờ/kg, thời gian bán thải trung bình khoảng 1 – 2 giờ.
Tất cả các chất chuyển hóa của methocarbamol được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, một lượng nhỏ methocar- bamol ở dạng không đổi cũng được thải trừ qua nước tiểu. Dược động học trên đối tượng đặc biệt:
Người cao tuổi:
Thời gian bán thải trung bình của methocarbamol ở người tình nguyện khỏe mạnh cao tuổi (trung bình 69 ± 4 tuổi) hơi kéo dài so với người trẻ tuổi (trung bình 53,3 ± 8,8 tuổi) ((1,5 ± 0,4) giờ so với (1,1 ± 0,27) giờ, tương ứng). Tỷ lệ methocarbamol liên kết với protein huyết tương giảm nhẹ ở người cao tuổi so với người tình nguyện trẻ hơn (41 – 43% so với 46 – 50%, tương ứng).
Người suy thận:
Độ thanh thải của methocarbamol ở 8 bệnh nhân suy giảm chức năng thận có chạy thận nhân tạo duy trì đã giảm khoảng 40% so với 17 đối tượng bình thường, mặc dù thời gian bán thải trung bình trong hai nhóm này tương tự nhau ((1,2 ± 0,6) so với (1,1 ± 0,3) giờ, tương ứng).
Người suy gan:
Trong 8 bệnh nhân bị xơ gan thứ phát do lạm dụng rượu, tổng độ thanh thải trung bình của methocarbamol đã giảm khoảng 70% so với độ thanh thải ghi nhận được ở 8 đối tượng bình thường cả về lứa tuổi và cân nặng. Thời gian bán thải trung bình ở bệnh nhân xơ gan và người bình thường tương ứng là (3,38 ± 1,62) giờ và (1,11 ± 0,27) giờ. Tỷ lệ phần trăm của methocarbamol liên kết với protein huyết tương đã giảm xuống còn khoảng 40 – 45% so với 46 – 50% ở các đối tượng bình thường.
Quy cách đóng gói và điều kiện bảo quản:
Quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 5 ống x 10 ml. Hộp 10 vỉ x 5 ống x 10 ml.
Điều kiện bảo quản: Nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dung dịch sau khi pha loãng: 24 giờ sau khi pha
Tiêu chuẩn chất lượng: TCCS
Tên, địa chỉ cơ sở sản xuất: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC
Số 777 Đường Mê Linh – P. Khai Quang – TP. Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc
Địa chỉ nhà máy:
Thôn Mậu Thông – P. Khai Quang – TP. Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc
Thuốc Methovin INJ giá bao nhiêu?
Thuốc Methovin INJ giá bao nhiêu? Thuốc Methovin INJ là thuốc được chỉ định điều trị đau lưng cấp tính do co thắt cơ, thoát vị đĩa đệm, co thắt cơ xương, đau do gãy xương hoặc trật khớp, co thắt cơ do kích ứng thần kinh, chấn thương, sau phẫu thuật chỉnh hình… Giá thuốc Methovin INJ có thể có sự chênh lệch với nhau tuỳ thuộc vào mức giá vận chuyển và mức giá trúng thầu của công ty tại bệnh viện đó, tuy nhiên mức chênh lệch giữa các bệnh viện thường không cao.
Hãy liên hệ 0929.620.660 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập vào wedsite https://nhathuocaz.com.vn để cập nhật giá thuốc cũng như tình hình thuốc Methovin INJ hiện nay.
Thuốc METHOVIN INJ mua ở đâu Hà Nội?
*Cơ sở Hà Nội:
Cơ sở 1: Trung tâm Phân phối thuốc, số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
Cơ sở 2: Số 7 ngõ 58 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội địa chỉ tại đây
Cơ sở 3: Chung cư Ecogreen City, Số 286 Nguyễn Xiển, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội địa chỉ tại đây
Thuốc METHOVIN INJ mua ở đâu tỉnh khác?
*Cơ sở Hòa Bình
Cơ sở 1: Số 201 Phùng Hưng, P Hữu Nghị, Tp Hòa Bình (Gần chợ Tân Thành) địa chỉ tại đây
Cơ sở 2: Ngã Ba Xưa, Xuất Hóa, Lạc Sơn, Hòa Bình (Hiệu thuốc Lê Thị Hải) địa chỉ tại đây
Cơ sở 3: Số 16 Phố Lốc Mới, TT Vụ Bản, Lạc Sơn, Hòa Bình (Cổng Bệnh viện huyện Lạc Sơn)
Thuốc METHOVIN INJ bệnh nhân có thể mua ở các tỉnh thành khác (Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Huế,…) chúng tôi có chính sách vận chuyển toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền
Thuốc METHOVIN INJ mua ở đâu nhanh chóng và chính hãng?
Bước 1: Gửi tin nhắn tên thuốc/ đơn thuốc mà bạn cần mua qua Zalo, tin nhắn qua số 0929.620.660.
Bước 2: Gọi trực tiếp đến số điện thoại số 0929.620.660 xác nhận để được xử lý đơn thuốc của bạn một cách nhanh nhất.
Bước 3: Nhà thuốc AZ sẽ thông báo giá thành và phương thức vận chuyển cho bạn một cách rõ rành trước khi bạn quyết định mua thuốc METHOVIN INJ. Chúc bạn tìm được địa chỉ mua bán thuốc METHOVIN INJ giá thành hợp lý và chất lượng tốt nhất thị trường.
Cảm ơn các bạn đã quan tâm đến bài viết của nhà thuốc AZ về thuốc METHOVIN INJ. Nhà thuốc AZ kính chúc các bạn có thật nhiều sức khỏe.
* Nếu bệnh nhân tìm và muốn mua các loại thuốc kê đơn, thuốc đặc trị khó tìm hoặc khi địa chỉ nhà ở xa các bệnh viện trên và cần mua thuốc. Chúng tôi có dịch vụ cung cấp đủ các loại thuốc quý khách cần, quý khách cần mua thuốc phải có đơn thuốc của bác sỹ. Nhà thuốc AZ xin hướng dẫn cách mua thuốc theo đơn tại Bệnh Viện: Tại đây Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.
Nếu còn thắc mắc về bất cứ thuốc nào hay về thuốc Methovin INJ như: Thuốc Methovin INJ giá bao nhiêu tiền? Mua thuốc Methovin INJ uy tín ở đâu? Thuốc Methovin INJ chính hãng giá bao nhiêu? Methovin INJ có tác dụng không mong muốn là gì? Cách phân biệt thuốc Methovin INJ chính hãng và thuốc Methovin INJ giả? Hãy liên hệ với Thuốc kê đơn theo số hotline 0929.620.660 để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách đầy đủ, nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.
Nhà thuốc AZ chúng tôi luôn luôn có một đội ngũ nhân viên, tư vấn viên chuyên nghiệp sẵn sàng hỗ trợ quý khách 24/24.
Nhằm phục vụ nhu cầu mua thuốc Methovin INJ ở các tỉnh lẻ cho các bệnh nhân Nhà thuốc AZ đã mở rộng mạng lưới vận chuyển tới các tỉnh thành trên khắp cả nước, việc của bạn là chỉ cần để lại cho chúng tôi số điện thoại hoặc chụp lại đơn hàng, ngay lập tức hàng sẽ được gửi đến nhà bạn. Hiện nay, chúng tôi đang có chính sách vận chuyển toàn quốc, khách hàng khi nhận hàng có thể kiểm tra chất lượng rồi mới thanh toán cho bên vận chuyển.
Trước tình hình dịch bệnh Covid 19 đang diễn biến ngày càng phức tạp nhiều bệnh nhân không thể ra ngoài cũng như đến bệnh viện để mua thuốc. Hiểu được những khó khăn đó, chúng tôi đã phát triển hệ thống vận chuyển thuốc đến tận cửa cho quý bệnh nhân, chỉ cần bệnh nhân chụp lại đơn thuốc và gửi cho chúng tôi bạn sẽ được giao hàng đến đúng địa chỉ mà bạn mong muốn trong thời gian sớm nhất có thể để phục vụ nhu cầu thiết yếu của quý khách, hàng.
Nhà thuốc AZ xin chân thành cảm ơn quý khách hàng đã đọc và quan tâm đến bài viết này.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.