Thuốc Etoposide capsules ip 50 mg – Công dụng, giá bán?
Thuốc Etoposide capsules ip 50 mg – Công dụng, giá bán?
Thuốc Etoposide capsules ip 50 mg – Công dụng, giá bán?

Thuốc Etoposide capsules ip 50 mg – Công dụng, giá bán?

Liên hệ
Danh mục: Khác
Chọn số lượng

Thuốc Etoposide capsules ip 50 mg được sử dụng để điều trị các bệnh ung thư phổi và tinh hoàn khác nhau. Thuốc Etoposide capsules ip 50 đôi khi nó cũng được sử dụng để điều trị một số loại ung thư khác ở cả nam và nữ. Nó có thể được sử dụng riêng lẻ hoặc đôi khi được dùng cùng với một số loại thuốc khác như một phần của hóa trị liệu kết hợp.

Dưới đây chúng tôi xin cung cấp đến quý bệnh nhân những thông tin cơ bản nhất và hữu hiệu nhất về thuốc Etoposide capsules ip 50 mg. Nếu có bất cứ thắc mắc gì xin hãy vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929.620.660 hoặc truy cập nhathuocaz.com.vn để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.

Những thông tin cơ bản về thuốc Etoposide capsules ip 50 mg

Tên biệt dược: Etoposide capsules ip 50 mg

Danh mục: Thuốc chống ung thư.

Dạng bào chế: Viên nang.

Đóng gói: Hộp 8 viên nang.

Thuốc cần kê toa: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Số đăng ký: Đang cập nhật.

Nhà sản xuất: Kevip Impex Llp, Surat. 

Nước sản xuất: Ấn Độ

Hạn dùng: xem tên bao hộp, đằng sau chữ Exp. Date)

Thành phần của thuốc Etoposide capsules ip 50 mg:

Hoạt chính chính: Etoposide 50mg.

Tá dược vừa đủ 1 viên.

Thuốc Etoposide capsules ip 50 mg là thuốc gì
Thuốc Etoposide capsules ip 50 mg là thuốc gì

Dược lực học thuốc Etoposide capsules ip 50 mg:

Hoạt chất Epotoside có tác dụng làm ngừng giai đoạn trung kỳ trên nguyên bào sợi của gà con, nhưng tác dụng chính của nó ở các tế bào động vật có vú là ở giai đoạn G2. Có 2 đáp ứng khác nhau tùy theo liều.

Ở nồng độ cao (≥ 10 microgam/ml) in vitro, các tế bào tham gia quá trình phân bào bị phân giải. Ở nồng độ thấp (0,3 – 10 microgam/ml) các tế bào bị ức chế ở giai đoạn tiền kỳ. Thuốc không ức chế tập hợp sợi thoi. Tác dụng chủ yếu của etoposide ở mức đại phân tử là làm gãy chuỗi DNA do tương tác với DNA topoisomerase II hoặc tạo thành các gốc tự do.

Dược động học thuốc Etoposide capsules ip 50 mg:

Hấp thu:

Dùng đường uống, độ hấp thu của thuốc có thay đổi, trung bình khoảng 50% liều etoposide được hấp thu. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh sau khi uống là 1 – 1,5 giờ.

Phân bố:

Thuốc được phân bố nhanh và nồng độ trong huyết tương giảm theo 2 pha với nửa đời phân bố khoảng 1,5 giờ và thời gian bán thải cuối cùng từ 3 – 19 giờ. Thuốc qua hàng rào máu – não rất ít với nồng độ ở dịch não tủy bằng 1 – 10% nồng độ thuốc trong huyết tương. Thuốc liên kết chặt chẽ với protein huyết tương, khoảng 94 – 97% in vitro.

Chuyển hóa:

Hoạt chất Etoposide chuyển hóa ở gan thành dẫn chất hydroxy acid và cislacton. Etoposide phosphate được chuyển hóa nhanh và hoàn toàn thành etoposide ở huyết tương trước khi etoposide được chuyển hóa tiếp ở gan.

Thải trừ:

Hoạt chất Etoposide bài xuất theo nước tiểu và phân dưới dạng nguyên vẹn và các chất chuyển hóa. Không thấy có sự khác nhau về chuyển hóa và bài tiết etoposide giữa đường uống và đường truyền tĩnh mạch.

Chỉ định của thuốc Etoposide capsules ip 50 mg như thế nào?

Thuốc Etoposide capsules ip 50 mg được chỉ định điều trị dùng đơn độc hay thường kết hợp với các thuốc điều trị khối u khác trong điều trị ung thư tinh hoàn kháng trị đã qua phẫu thuật, hóa trị liệu và điều trị bằng tia xạ; trong điều trị carcinoma phổi tế bào nhỏ (ung thư phổi tế bào nhỏ).

Thuốc cũng đã được thử nghiệm trong điều trị các khối u đặc khác bao gồm các khối u ở não, đường tiêu hóa, buồng trứng, tuyến ức, các khối u lá nuôi khi có thai và một số trường hợp ung thư ở trẻ em.

Thuốc còn được sử dụng để điều trị u lympho Hodgkin và không Hodgkin, điều trị củng cố bệnh bạch cầu cấp không thuộc dòng lympho (bệnh bạch cầu cấp dòng tủy) hay trong sarcoma Ewing, u Wilms (u nguyên bào thận), u nguyên bào thần kinh, u gan và sarcoma Kaposi trên nền bệnh AIDS.

Hướng dẫn sử dụng thuốc Etoposide capsules ip 50 mg:

Cách dùng:

Uống thuốc này khi bụng đói. Không ăn ít nhất 2 giờ trước và ít nhất 1 giờ sau khi dùng thuốc này. Nuốt toàn bộ thuốc với một cốc nước đầy. Không nghiền nát, phá vỡ, nhai, hoặc mở viên nang.

Liều dùng:

Liều của viên nang Etoposide dựa trên liều tiêm tĩnh mạch khuyến cáo có tính đến khả dụng sinh học phụ thuộc vào liều lượng của viên nang Etoposide. Liều uống 100 mg sẽ tương đương với liều tiêm tĩnh mạch 75 mg; liều uống 400 mg sẽ tương đương với liều tiêm tĩnh mạch 200 mg.

Mức độ thay đổi phơi nhiễm trong bệnh nhân (nghĩa là giữa các chu kỳ) khi dùng đường uống lớn hơn sau khi dùng đường tiêm tĩnh mạch.

Đơn trị liệu

Liều thông thường của etoposide dùng đường uống là 100 đến 200 mg/m2/ngày vào ngày 1 đến ngày 5 hoặc 200 mg/m2/ngày vào ngày 1, 3 và 5 cứ sau 3 đến 4 tuần. Liều hàng ngày lớn hơn 200 mg nên được chia thành hai lần mỗi ngày.

Liệu pháp kết hợp

Liều thông thường của etoposide dùng đường uống là 100 đến 200 mg/m2/ngày vào ngày 1 đến ngày 5 hoặc 200 mg/m2/ngày vào ngày 1, 3 và 5 cứ sau 3 đến 4 tuần kết hợp với các thuốc khác được phép sử dụng trong bệnh cần điều trị.

Liều dùng nên được điều chỉnh để tính đến tác dụng ức chế tủy của các loại thuốc khác trong sự kết hợp hoặc tác dụng của xạ trị hoặc hóa trị liệu trước đó, có thể làm tổn hại đến dự trữ tủy xương. Các liều sau liều ban đầu nên được điều chỉnh nếu số lượng bạch cầu trung tính dưới 500 tế bào/mm3 trong hơn 5 ngày. Ngoài ra, nên điều chỉnh liều trong trường hợp xuất hiện sốt, nhiễm trùng hoặc số lượng tiểu cầu dưới 25.000 tế bào/mm3 mà không phải do bệnh gây ra. Các liều tiếp theo nên được điều chỉnh trong trường hợp xuất hiện độc tính độ 3 hoặc 4 hoặc nếu độ thanh thải creatinine ở thận dưới 50 ml/phút. Khi độ thanh thải creatinine giảm từ 15 đến 50 mL/phút, nên giảm 25% liều dùng.

Lịch trình liều lượng thay thế

Một lịch trình liều lượng thay thế cho viên nang Etoposide là 50 mg/m2/ngày trong 2 đến 3 tuần, với các liệu trình lặp lại sau khoảng thời gian nghỉ một tuần hoặc sau khi hồi phục sau suy tủy.

Giảm bạch cầu trung tính và giảm tiểu cầu

Bệnh nhân không nên bắt đầu một chu kỳ điều trị mới với etoposide nếu số lượng bạch cầu trung tính dưới 1.500 tế bào/mm3 hoặc số lượng tiểu cầu dưới 100.000 tế bào/mm3, trừ khi do bệnh ác tính gây ra.

Tương tác thuốc:

Khi sử dụng thuốc Etoposide capsules ip 50 mg  Tương tác với các thuốc khác

Các tác dụng gây giảm bạch cầu và/hoặc giảm tiểu cầu của etoposide có thể tăng lên khi dùng kết hợp hay vừa mới điều trị những thuốc có cùng tác dụng như thuốc gây suy tủy hoặc tia xạ trị liệu.

Khi dùng thuốc Etoposide capsules ip 50 mg  kết hợp với vaccine virus chết, đáp ứng tạo kháng thể của người bệnh đối với vaccine có thể bị giảm. Vì vậy nên tính toán dùng cách nhau từ 3 tháng đến 1 năm.

Khi dùng kết hợp với vaccine virus sống, có thể gây tăng sự sao chép của virus, làm tăng các tác dụng phụ của vaccine và/hoặc làm giảm đáp ứng kháng thể của người bệnh với vaccine. Vì vậy phải dùng các thuốc này cách xa nhau từ 3 tháng đến 1 năm. Cyclosporine liều cao gây tăng đáng kể nồng độ etoposide trong máu, làm nặng thêm tình trạng suy tủy do etoposide. Cần phải giảm liều etoposide khi dùng phối hợp.

Phenylbutazone, acid salicylic và natri salicylate có thể ảnh hưởng đến sự liên kết protein của etoposide. Nên thận trọng dùng etoposide phosphat với các thuốc như levamisole hydroclorid.

Etoposide có thể làm tăng tác dụng của natalizumab, các chất đối kháng vitamin K. Các thuốc sau có thể làm tăng tác dụng của etoposide: Cyclosporine, các chất ức chế CYP3A4, dasatinib, các chất ức chế P-glycoprotein, trastuzumab.

Các thuốc sau có thể làm giảm tác dụng của etoposide: Các barbiturate, các chất gây tăng cảm ứng CYP3A4, deferasirox, echinacea, các chất gây tăng cảm ứng P-glycoprotein, phenytoin.

Tương tác với thực phẩm

Tránh dùng các sản phẩm từ bưởi chùm, có thể làm tăng nồng độ etoposide trong huyết thanh.

Hãy thận trọng với loại thảo mộc St. John’s Wort, có thể làm giảm nồng độ etoposide trong huyết thanh.

Bệnh nhân trong quá trình sử dụng thuốc Etoposide capsules ip 50 mg có thể gặp những vấn đề gì?

Thường gặp

Rụng tóc: Có thể hồi phục, thường gặp trên 66% người bệnh; đôi khi rụng hết.

Suy giảm buồng trứng (38%), mất kinh.

Buồn nôn/nôn (31 – 43%), chán ăn (10 – 13%), tiêu chảy (1 – 13%), viêm màng nhày/viêm thực quản (liều cao), viêm dạ dày (1 – 6%), đau bụng (đến 2%).

Thiếu máu, giảm bạch cầu (thường không có triệu chứng, đôi khi biểu hiện là sốt hay ớn lạnh, ho hay khàn giọng, đau vùng thắt lưng hay sườn, đái buốt hay đái khó, giảm tiểu cầu (thường không có triệu chứng, ít gặp xuất huyết hay bầm tím, phân đen như hắc ín, có máu trong nước tiểu hoặc trong phân, có những vết lấm tấm đỏ ở da), bệnh thiếu máu (đến 33%).

Giảm bạch cầu: Số lượng bạch cầu thường thấp nhất sau điều trị 7 – 14 ngày (60 – 91%; cấp độ 4: 3 – 17%; khởi phát: 5 – 7 ngày; giảm nhiều nhất: 7 – 14 ngày; phục hồi: 21 – 28 ngày).

Giảm tiểu cầu: (22 – 41%; cấp độ 3/4: 1 – 20%; giảm nhiều nhất 9 – 16 ngày). Thường phục hồi sau 20 ngày ngừng thuốc nhưng có thể lâu hơn.

Hạ huyết áp (1 – 2% do truyền nhanh), nhiễm độc gan (đến 3%).

Viêm thần kinh ngoại vi (1 – 2%), các ảnh hưởng bất lợi lên hệ TKTW.

Phản vệ: 1 – 2% khi truyền tĩnh mạch, đặc trưng bằng ớn lạnh, sốt, tăng nhịp tim, co thắt phế quản, khó thở và/hoặc hạ huyết áp.

Ít gặp

Viêm miệng, tiêu chảy.

Nhiễm độc thần kinh trung ương (mệt mỏi bất thường).

Hiếm gặp

Bệnh bạch cầu cấp, có hay không có giai đoạn tiền bệnh bạch cầu.

Các phản ứng phản vệ có thể gây tử vong.

Đi đứng khó khăn, ngón chân ngón tay tê cứng hay như bị kim châm, yếu, co giật.

Nhồi máu cơ tim, suy tim sung huyết, hạ huyết áp, tăng nhịp tim, đỏ bừng.

Viêm tĩnh mạch do hóa chất, đau ở vị trí tiêm, đau bụng, loạn vị giác, táo bón, khó nuốt, mù vỏ não tạm thời, viêm phổi kẽ/xơ phổi, nhiễm sắc tố, viêm da, hội chứng Stevens-Johnson, mày đay, ngứa nặng.

Chống chỉ định:

Không sử dụng cho bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào có trong thuốc. Không dùng thuốc Etoposide trong các trường hợp sau:

Suy tủy xương nhất là sau khi điều trị bằng tia xạ hay hóa trị liệu; trong trường hợp suy thận.

Người bệnh có tiền sử quá mẫn với etoposide hay bất kỳ thành phần nào khác của thuốc.

Suy gan nặng.

Không tiêm epotoside vào các khoang, hốc vì thường gây tử vong.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Etoposide capsules ip 50 mg:

Bệnh nhân trong quá trình sử dụng thuốc Etoposide capsules ip 50 mg cần lưu ý những điều sau:

Chỉ định dùng etoposide phải do những chuyên gia có kinh nghiệm điều trị thuốc chống ung thư. Phải cẩn thận khi tiêm tĩnh mạch để tránh thoát mạch.

Trường hợp có những dấu hiệu hoại tử nên đến ngay phẫu thuật viên tạo hình. Người bệnh phải được theo dõi thường xuyên khả năng suy tủy kể cả trong và sau điều trị. Khi bắt đầu điều trị và trước mỗi chu kỳ điều trị tiếp bằng etoposide, cần làm các xét nghiệm: Số lượng tiểu cầu, hemoglobin, số lượng và công thức bạch cầu.

Nếu trước khi điều trị bằng etoposide, người bệnh đã được điều trị bằng tia xạ và/hoặc bằng hóa trị thì phải chờ một khoảng thời gian thích hợp để phục hồi tủy xương. Nếu số lượng bạch cầu giảm xuống dưới 2000/mm3, phải hoãn liệu trình điều trị, thường là trong vòng 10 ngày, cho tới khi các thành phần máu trở về mức có thể chấp nhận được (tiểu cầu trên 100.000/mm3, bạch cầu khoảng 4000/mm3).

Định kỳ theo dõi công thức máu ngoại vi và chức năng gan.

Cần kiểm tra nhiễm khuẩn trước khi bắt đầu điều trị bằng etoposide. Các thử nghiệm in vitro cho thấy etoposide là chất gây đột biến.

Những người bệnh có albumin huyết thanh thấp có thể tăng nguy cơ bị ngộ độc do etoposide.

Đã ghi nhận chất hóa dẻo diethylhexyl phtalate (chất gây độc tính mạnh và gây ung thư) thôi ra từ túi và dây truyền bằng PVC khi sử dụng cho thuốc tiêm etoposide chứa polysorbate 80, do vậy không nên dùng túi và dây truyền PVC cho etoposide.

Sử dụng cho phụ nữ có thai:

Thuốc Etoposide capsules ip 50 mg có thể gây hại cho bào thai khi điều trị cho phụ nữ mang thai, nhưng lợi ích tiềm năng khi sử dụng thuốc này có thể chấp nhận được trong một số hoàn cảnh mặc dù có thể có nguy cơ cho thai.

Chưa có những nghiên cứu đầy đủ và có kiểm tra về sử dụng etoposide ở người mang thai. Tuy vậy, cần khuyên tránh mang thai trong khi dùng thuốc này. Etoposide chỉ được sử dụng trong thời kỳ mang thai ở những tình trạng đe dọa tính mạng hoặc bệnh nặng mà không dùng được các thuốc khác an toàn hơn hoặc không có thuốc khác có hiệu quả.

Khi thuốc bắt buộc phải dùng trong thời kỳ mang thai hoặc người bệnh phát hiện có thai khi đang dùng thuốc, cần phải thông báo cho người đó về tiềm năng nguy hại cho thai.

Sử dụng cho phụ nữ cho con bú:

Thuốc Etoposide capsules ip 50 mg được bài tiết vào sữa mẹ. Không nên cho con bú trong khi đang dùng hóa trị liệu vì nguy cơ cho trẻ nhỏ (tác dụng không mong muốn, tính gây đột biến và gây ung thư).

Sử dụng cho người vận hành máy móc, tàu xe:

Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc đã được thực hiện. Thuốc Etoposide capsules ip 50 mg có thể gây ra các phản ứng có hại như mệt mỏi, buồn ngủ, buồn nôn, nôn, mù vỏ não, phản ứng quá mẫn, hạ huyết áp. Những bệnh nhân gặp các triệu chứng như vậy nên được khuyến cáo tránh lái xe hoặc sử dụng máy móc.

Quên liều:

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Quá liều và cách xử trí:

Không dùng nhiều hơn liều khuyến cáo của Etoposide capsules ip 50 mg. Trong trường hợp quá liều cần ngưng dùng thuốc, báo ngay với bác sĩ chuyên môn hoặc đến trung tâm y tế gần nhất để được xử trí.

Điều kiện bảo quản thuốc Etoposide capsules ip 50 mg như thế nào? 

  • Bảo quản thuốc Etoposide capsules ip 50 mg ở nơi khô ráo, thoáng, nhiệt độ không quá 30oC
  • Để xa tầm tay của trẻ em.

Sản phẩm tương tự thuốc Etoposide capsules ip 50 mg:

Thuốc Latet 50.

Thuốc Bioside 50.

Thuốc Etoposide capsules ip 50 mg giá bao nhiêu
Thuốc Etoposide capsules ip 50 mg giá bao nhiêu

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, với mục đích chia sẻ kiến thức, bệnh nhân không tự ý dùng thuốc, mọi thông tin sử dụng thuốc cần theo sự chỉ định của bác sĩ.

 

Thuốc Etoposide capsules ip 50 mg mua ở đâu
Thuốc Etoposide capsules ip 50 mg mua ở đâu

 

Sản phẩm liên quan