


Thuốc Epirubicin Bidiphar 50 là thuốc điều trị ung thư hiệu quả do Công ty cổ phần Dược-TTBYT Bình Định (Bidiphar) sản xuất. Epirubicin Bidiphar 50 được chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư vú, ung thư buồng trứng, ung thư dạ dày, ung thư phổi tế bào nhỏ.
Dưới đây chúng tôi xin cung cấp đến quý bệnh nhân những thông tin cơ bản nhất và hữu hiệu nhất về thuốc Epirubicin Bidiphar 50. Nếu có bất cứ thắc mắc gì xin hãy vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929.620.660 hoặc truy cập nhathuocaz.com.vn để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.
Thông tin cơ bản của thuốc Epirubicin Bidiphar 50 là:
- Thành phần chính có trong thuốc: Epirubicin hydroclorid
- Hàm lượng: 50mg/25ml
- Dạng bào chế: thuốc dùng để tiêm
- Quy cách đóng gói: hộp chứa 1 lọ thuốc 25ml
- Nhóm thuốc: thuốc thuộc nhóm thuốc chống ung thư,
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần Dược-TTBYT Bình Định (Bidiphar).
Thuốc Epirubicin Bidiphar 50 là thuốc dùng để điều trị bệnh gì?
Thuốc Epirubicin Bidiphar 50 là thuốc điều trị ung thư hiệu quả do Công ty cổ phần Dược-TTBYT Bình Định (Bidiphar) sản xuất. Epirubicin Bidiphar 50 được chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư vú, ung thư buồng trứng, ung thư dạ dày, ung thư phổi tế bào nhỏ.

Chỉ định của thuốc Epirubicin Bidiphar 50 trong điều trị các bệnh sau:
Bệnh nhân mắc bệnh ung thư tế bào bàng quang chuyển tiếp.
Bệnh nhân mắc bệnh ung thư vú đang ở giai đoạn đầu.
Bệnh nhân mắc bệnh ung thư vú di căn/tiến triển.
Bệnh nhân mắc bệnh ung thư dạ dày, thực quản.
Bệnh nhân mắc bệnh ung thư vùng đầu cổ.
Bệnh nhân mắc bệnh ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát.
Bệnh nhân mắc các bệnh bạch cầu cấp tính.
Bệnh nhân mắc bệnh ung thư phổi không phải là các tế bào nhỏ.
Bệnh nhân mắc bệnh bị ung thư hạch không Hodgkin.
Bệnh nhân mắc bệnh ung thư hạch Hodgkin.
Bệnh nhân mắc bệnh đa u tủy.
Bệnh nhân mắc bệnh ung thư buồng trứng.
Bệnh nhân mắc bệnh ung thư tuyến tụy.
Bệnh nhân mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt kháng hormone.
Bệnh nhân mắc bênh ung thư trực tràng.
Bệnh nhân bị sarcoma mô mềm và xương.
Cách dùng và liều dùng của thuốc Epirubicin Bidiphar 50
Cách dùng của thuốc Epirubicin Bidiphar 50 là:
-Thuốc được dùng bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch.
– Thuốc được dùng bằng đường truyền qua bàng quang.
Liều dùng của thuốc Epirubicin Bidiphar 50 là:
-Tiêm tĩnh mạch:
Epirubicin nên được tiêm tĩnh mạch trong ống có dung dịch truyền tĩnh mạch chảy tự do (Natri Clorua 0,9% hoặc Glucose 5%).
Để giảm thiểu nguy cơ đông máu hoặc rò rỉ thuốc quanh tĩnh mạch, thời gian truyền thông thường là từ 3 đến 20 phút, tùy thuộc vào liều lượng và thể tích truyền.
-Rối loạn chức năng thận:
Vì không có khuyến cáo về liều dùng dựa trên dữ liệu hạn chế ở bệnh nhân suy thận, nên cân nhắc dùng liều khởi đầu thấp hơn cho bệnh nhân suy thận nặng (creatinine huyết thanh > 5 mg/dL).
-Rối loạn chức năng gan:
Nên giảm liều cho bệnh nhân có các giá trị sinh hóa sau:
Bilirubin 1,2-3 mg/dL hoặc AST gấp 2 đến 4 lần giới hạn trên của mức bình thường: cần dùng 1/2 liều khởi đầu khuyến cáo.
Bilirubin > 3 mg/dL hoặc AST gấp 4 lần giới hạn trên của mức bình thường: cần dùng 1/4 liều khởi đầu khuyến cáo.
Quá liều, quên liều và cách xử lý:
Quên liều và cách xử lý khi bạn quên liều:
Dùng luôn liều bị quên ngay khi bạn nhớ ra.
Không dùng liều thứ hai để bù cho liều mà bạn có thể đã bỏ quên. Chỉ cần tiếp tục với liều tiếp theo để tránh tác dụng phụ mà bạn có thể gặp phải.
Quá liều và cách xử lý khi bạn dùng quá liều thuốc Epirubicin Bidiphar 50:
Bệnh nhân bị quá liều cấp tính gây ra các biến chứng sau:
Suy tủy nặng (thường là bạch cầu và tiểu cầu thấp).
Độc tính trên đường tiêu hóa.
Gây biến chứng suy tim.
Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ dưới sự giám sát của bác sỹ. Nếu có dấu hiệu suy tim, bệnh nhân nên được điều trị theo các hướng dẫn thông thường.
Trường hợp dùng quá liều cần báo ngay cho bác sĩ điều trị và đưa bệnh nhân đến bệnh viện để được xử lý kịp thời.
Một số chống chỉ định của thuốc Epirubicin Bidiphar 50 trong điều trị bệnh mà bạn cần biết là:
Bệnh nhân quá mẫn cảm với epirubicin hoặc với các thành phần khác của thuốc, với các athracycline hoặc anthracendion khác.
Không dùng thuốc cho phụ nữ đang trong thời kỳ mang thai và đang cho con bú.
Không sử dụng thuốc bằng cách truyền tĩnh mạch ở những bệnh nhân mắc các bệnh sau:
Bệnh nhân suy tủy kéo dài.
Bệnh nhân suy gan nặng.
Bệnh nhân suy tim nặng.
Bệnh nhân bị bệnh cơ tim.
Bệnh nhân mắc bệnh nhồi máu cơ tim gần đây.
Bệnh nhân măc bệnh rối loạn nhịp tim nặng.
Bệnh nhân mắc các bệnh nhiễm trùng toàn thân cấp tính.
Bệnh nhân có tiền sử đau thắt ngực không ổn định.
Bệnh nhân trước đó đã được điều trị với liều tích lũy tối đa của epirubicin hoặc các athracycline hoặc anthracendion khác.
Không sử dụng thuốc bằng cách tiêm vào bàng quang trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân bị nhiễm trùng đường tiết niệu, đái buốt, đái dắt.
Bệnh nhân bị nhiễm trùng bàng quang.
Bệnh nhân đi tiểu ra máu.
Bệnh nhân có một khối u xâm lấn vào bàng quang.
Bệnh nhân không thể đặt ống thông tiểu tại chỗ.
Một số lưu ý mà bạn cần biết khi sử dụng thuốc Epirubicin Bidiphar 50 là:
Chỉ sử dụng dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm trong việc sử dụng thuốc gây độc tế bào.
Bệnh nhân nên phục hồi khỏi độc tính cấp tính đã thấy khi điều trị trước đó bằng thuốc gây độc tế bào trước khi điều trị bằng thuốc này.
Đặc biệt theo dõi chức năng tim, chức năng thận khi dùng thuốc liều cao.
Bệnh nhân nên được xét nghiệm máu và theo dõi huyết học trước khi điều trị bằng thuốc này.
Thuốc có thể gây ra tác dụng phụ là nôn mửa, và bệnh nhân nên xem xét việc sử dụng thuốc chống nôn dự phòng trong khi điều trị bằng thuốc này.
Có sử dụng thuốc Epirubicin Bidiphar 50 cho phụ nữ có thai và cho con bú không?
Đối với phụ nữ có thai: Thuốc có nguy cơ gây hại cho thai nhi, nếu dùng trong thời kỳ mang thai. Nếu bệnh nhân đang mang thai trong khi dùng thuốc, bệnh nhân phải được thông báo về nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Phụ nữ có khả năng sinh đẻ: Thuốc gây vô kinh và mãn kinh sớm. Bệnh nhân nên được khuyên sử dụng biện pháp tránh thai trong khi dùng thuốc.
Đối với phụ nữ đang cho con bú: Chống chỉ định với phụ nữ đang cho con bú bằng sữa mẹ hoặc nếu bắt buộc phải dùng thuốc thì phải ngừng cho con bú.
Một số tác dụng mà bạn có thể gặp phải khi sử dụng thuốc Epirubicin Bidiphar 50 là:
Tác dụng phụ thường gặp:
Sự nhiễm trùng.
Ức chế tủy xương (giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt và giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu và giảm bạch cầu do sốt.
Chán ăn, mất nước.
tăng axit uric
Cơ thể bệnh nhân nóng và đỏ.
Bệnh nhân có thể viêm niêm mạc, viêm thực quản, viêm miệng, nôn mửa, tiêu chảy, buồn nôn.
Rụng tóc
Nước tiểu chuyển sang màu đỏ sau 1 đến 2 ngày.
Xuất hiện ban đỏ trên da tại chỗ tiêm.
Bệnh nhân có thể bị viêm bàng quang do hóa chất, đôi khi xuất huyết.
Tác dụng phụ ít gặp:
Giảm tiểu cầu.
Chóng mặt, chán ăn, mất nước.
Rối loạn tim.
Cơ thể cảm thấy mệt mỏi, suy nhược, ớn lạnh, sốt cao.
Bệnh nhân viêm tĩnh mạch, viêm tắc tĩnh mạch.
Tương tác của thuốc Epirubicin Bidiphar 50 với các thuốc khác là:
Cần theo dõi chức năng tim trong quá trình điều trị nếu thuốc hóa trị liệu được sử dụng kết hợp với thuốc có khả năng gây độc cho tim cũng như khi kết hợp thuốc có tác dụng trên tim.
Thuốc được chuyển hóa chủ yếu qua gan. Khi kết hợp với các thuốc khác làm thay đổi chức năng gan, quá trình chuyển hóa, dược động học, hiệu quả điều trị và độc tính của thuốc có thể bị ảnh hưởng.
Cimetidine làm tăng AUC của thuốc lên 50% và nên ngừng điều trị bằng Cimetidine trong khi đang sử dụng.
Nếu dùng paclitaxel trước khi dùng, paclitaxel có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của epirubicin và các chất chuyển hóa của nó, nhưng các chất chuyển hóa này không độc và cũng không có hoạt tính. Sử dụng đồng thời epirubicin với paclitaxel hoặc docetaxel không ảnh hưởng đến dược động học của thuốc, nếu được sử dụng trước taxane.
Bảo quản thuốc Epirubicin Bidiphar 50:
Thuốc Epirubicin Bidiphar 50 được bảo quản ở nơi khô ráo thoáng mát tránh ánh nắng trực tiếp, để xa tầm tay của trẻ nhỏ
Khi thấy xuất hiện các dấu hiệu bất thường như xuất hiện vẩn đục, đổi màu thì không nên sử dụng thuốc.
Thông tin thành phần
Dược lực học của thuốc Epirubicin Bidiphar 50 là:
Nhóm dược lý: Thuốc chống ung thư Anthracycline.
Mã ATC: L01DB01.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Hoạt chất Doxorubicin là một loại kháng sinh anthracycline gây độc tế bào được phân lập từ Streptomyces peucetius var. manh tràng. Hiện được tổng hợp từ daunorubicin. Hoạt chất Doxorubicin là một chất kích thích mô mạnh và có thể gây hoại tử mô, ví dụ như trong trường hợp tiêm ngoài mạch.
Hoạt tính sinh học của doxorubicin là do doxorubicin liên kết với các enzym ức chế DNA cần thiết cho quá trình sao chép và phiên mã DNA. Doxorubicin phá vỡ mạnh mẽ chu kỳ tế bào trong phân bào S và phân bào, nhưng nó cũng tác động lên các pha khác của chu kỳ tế bào.
Hoạt chất Doxorubicin có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các loại thuốc chống ung thư khác. Kháng chéo xảy ra khi khối u kháng cả doxorubicin và daunorubicin.
Cơ chế hoạt động:
Hoạt tính sinh học của doxorubicin là do doxorubicin liên kết với các enzym ức chế DNA cần thiết cho quá trình sao chép và phiên mã DNA. Doxorubicin phá vỡ mạnh mẽ chu kỳ tế bào trong phân bào S và phân bào, nhưng nó cũng tác động lên các pha khác của chu kỳ tế bào.
Dược động học của thuốc Epirubicin Bidiphar 50 là:
Quá trình chuyển hóa và phân bố của doxorubicin vẫn đang được làm sáng tỏ. Doxorubicin được chuyển hóa chủ yếu ở gan thành doxorubicinol và aglycones. Cần lưu ý rằng một số chất chuyển hóa này cũng gây độc tế bào nhưng không độc hơn doxorubicin. Nồng độ cao của các chất chuyển hóa xuất hiện nhanh chóng trong huyết tương và đi qua giai đoạn phân phối với thời gian bán hủy ngắn. Chuyển hóa chậm ở người suy giảm chức năng gan. Sau khi được tiêm vào tĩnh mạch, doxorubicin nhanh chóng rời khỏi máu và đi vào các mô, đặc biệt là phổi, gan, tim, lá lách và thận. Thể tích phân bố của doxorubicin hydrochloride khi tiêm tĩnh mạch là khoảng 700-1100 lít/m2. Trong huyết tương, khoảng 70% doxorubicin liên kết với protein. Doxorubicin qua hàng rào máu não rất ít, nhưng thuốc qua hàng rào nhau thai.
Thuốc được chuyển hóa nhanh chóng ở gan, tạo thành các chất chuyển hóa, bao gồm cả hoạt chất (adriamycinol). Trong vòng 5 ngày kể từ khi dùng thuốc, khoảng 5% liều dùng được đào thải qua thận; Trong vòng 7 ngày, khoảng 40-50% được bài tiết qua mật. Nếu chức năng gan giảm, thải trừ chậm hơn nên giảm liều. Đồ thị giảm nồng độ doxorubicin trong máu có 3 giai đoạn: thời gian bán hủy trung bình là 12 giờ, 3,3 giờ và khoảng 30 giờ.
Hoạt chất Doxorubicin không nên dùng đường uống vì sinh khả dụng rất thấp (dưới 5%)
Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, với mục đích chia sẻ kiến thức, bệnh nhân không tự ý dùng thuốc, mọi thông tin sử dụng thuốc cần theo sự chỉ định của bác sĩ.