Thuốc Bigemax 1g chứa 1000mg Gemcitabin là thuốc điều trị ung thư đang được sử dụng để điều trị một số loại ung thư như ung thư phổi, ung thư tụy, ung thư bàng quang, ung thư vú. Hiện nay, trên thị trường có nhiều loại thuốc điều trị ung thư, mỗi bệnh nhân sẽ có những đáp ứng khác nhau với từng loại thuốc. Nhà thuốc AZ xin giới thiệu đến khách hàng một số thông tin của thuốc điều trị ung thư Bigemax 1g với hoạt chất Gemcitabin: Công dụng, Giá bán, Mua ở đâu?
Thuốc Bigemax 1g giá bao nhiêu tiền? Mua thuốc Bigemax 1g ở đâu uy tín? Thuốc Bigemax 1g xách tay chính hãng giá bao nhiêu? Thuốc Bigemax 1g có tác dụng phụ là gì? Cách phân biệt Bigemax 1g chính hãng và thuốc Bigemax 1g giả? Vui lòng liên hệ với nhathuocaz.com.vn theo số hotline 0929 620 660 để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách chính xác và tận tâm nhất. Nhà thuốc AZ xin chân thành cảm ơn quý khách hàng đã đọc bài viết.
Thông tin cơ bản về thuốc Bigemax 1g
-
Thành phần chính: Gemcitabin HCl
-
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Bidiphar 1– Việt Nam
-
Đóng gói: Hộp 1 lọ thuốc tiêm đông khô
-
Dạng bào chế: Thuốc tiêm đông khô
-
Nhóm thuốc: Thuốc ung thư
Thành phần của thuốc Bigemax 1g
-
Mỗi lọ thuốc đông khô chứa: Gemcitabin HCl tương ứng với 1g Gemcitabin
-
Tá dược: Manitol, Natri acetat trihydrat và NaOH 3%
Dược động học và dược lực học
Dược lực học
-
Gemcitabin tên quốc tế là 2′-deoxy-2′, 2-difluorocytidine monohydrochloride (đồng phân beta) dùng trong điều trị ung thư.
-
Gemeitabin (dFdC) được chuyển hóa trong tế bào bởi enzym nucleoside kinase thành diphosphat (dFdCDP) và triphosphate (dFdCTP) nueleoside có hoạt tính. Tác dụng độc tế bào của Gemcitabin 14 do dFdCDP và dFdCTP ức chế quá trình tổng hợp ADN. Trước hết, đFdCDP ức chế men ribonucleotide reductase, lả men duy nhất xúc tác các phản ứng tạo ra deoxynucleoside triphosphate để tổng hợp ADN. Tiếp theo, dFdCTP cạnh tranh với dCTP để gắn vào ADN. Tương tự như vậy, một lượng nhỏ Gemcitabin cũng có thể gắn vào ARN. Như vậy, nồng độ nội bào của dCTP giảm làm cho việc gắn dFdCTP và ADN dễ dàng hơn.
Dược động học
Một nghiên cứu đã được tiến hành trên 353 bệnh nhân, gồm 121 nữ và 232 nam tuổi từ 29 đến 79. Trong số các bệnh nhân này, khoảng 45% bị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ và 35% bị ung thư tụy. Khi dùng Gemcitabin, liều từ 500-2592 mg/m2, truyền trong 0,4 đến 1,2 giờ, các chỉ số dược động học ghi nhận được như sau:
-
Nồng độ đỉnh trong huyết tương (đạt được khoảng 5 phút sau khi truyền xong): 3,2 – 45,5 mg/ml. Độ gắn kết protein huyết tương chiếm tỉ lệ không đáng kể.
-
Độ thanh thải toàn thân chiếm từ 29,2 l/giờ/m2 đến 92,2l/giờ/m2 tùy theo độ tuổi và giới tính (tỷ lệ khác biệt giữa người này và người khác là 52,2%). Độ thanh thải ở nữ thấp hơn ở nam dao động khoảng 25%. Mặc dù được thải nhanh, nhưng theo một số nghiên cứu độ thanh thải ở nam lẫn nữ hình như giảm dần theo tuổi. Với liều đề nghị 1.000 mg/m2, truyền trong 30 phút dù độ thanh thải có thấp nhưng cũng không cần giảm liều (cả nam lẫn nữ). Thải trừ qua đường tiểu: Dưới 10% thuốc được thải trừ ở dạng không thay đổi. Độ thanh thải ở thận là 2-7 l/giờ/m2.
-
Thời gian bán thải của thuốc từ 42 đến 94 phút, tùy theo tuổi và giới tính. Gemcitabin hầu như được thải trừ hoàn toàn trong vòng từ 5-11 giờ kể từ lúc bắt đầu truyền.
-
Chuyển hóa: Gemcitabin được chuyển hóa nhanh chóng tại gan, thận, máu và các mô khác nhờ men chuyển hóa cytidine deaminase. Chuyển hóa nội bào của Gemcitabin tạo ra Gemcitabin mono, di và triphosphate (dFdCMP, dFdCDP, dFdCTP) trong đó dFdCDP và dFdCTP được xem là có hoạt tính. Các sản phẩm của chuyển hóa nội bào này không được tìm thấy trong huyết tương hay nước tiểu. Sản phẩm chuyển hóa ban đầu 2′-deoxy-2′, 2′ difluoroudine (dFdU) không có hoạt tính và được tìm thấy trong huyết tương và nước tiểu.
Công dụng và chỉ định
Thuốc Bigemax 1g được chỉ định trong những trường hợp sau:
-
Ung thư phổi không phải tế bảo nhỏ
-
Ung thư tụy dạng tuyến. Ung thư tụy kháng với 5-FU
-
Ung thư bàng quang, ung thư vú
-
Bệnh nhân dùng gemcitabin có thể có cải thiện trên lâm sảng, hoặc tăng tỉ lệ sống hoặc cả hai
-
Tác dụng điều trị khác: Gemcitabin cũng có tác dụng trong carcinome phổi tế bảo nhỏ thể tiến triển, tuyến tiền liệt, buông trứng, vú. Có một số đáp ứng với thuốc trong điều trị ung thư bảng quang và thận tiến triển
Liều lượng và cách dùng
Liều dùng
- Ung thư phổi :
-
Người lớn: liều khuyến cáo của gemeitabin là 1.000 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Lặp lại liều này mỗi tuần 1 lần trong 3 tuần liên tiếp, sau đó ngưng thuốc 1 tuần. Và lặp lại chu kỳ 4 tuần này. Giảm liều thuốc dựa vào mức độ độc tính xảy ra trên bệnh nhân.
-
Ngoài ra, Thuốc Bigemax 1g có thể được dùng trước khi cho bệnh nhân dùng cisplatin.
-
Ung thư tụy:
-
Người lớn: liều khuyến cáo của gemcitabin là 1.000 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Lặp lại liều này mỗi tuần 1 lần trong 7 tuần, sau đó ngưng l tuần. Dùng tiếp liều này mỗi tuần 1 lần trong 3 tuần, rồi ngưng 1 tuần. Cứ như thế lặp lại chu kỳ 4 tuần này.
-
Ung thư bàng quang: trong điều trị ung thư bàng quang gemcitabine được dùng trước khi dùng cisplatin. Liều khuyến cáo của gemcitabine là 1 g/m2 vào các ngày 1, 8 và 15 của một chu kỳ 28 ngày.
-
Ung thư vú: Chỉ định gemcitabine thường được dùng sau khi dùng taxane (paclitaxel, Docetaxel). Một liều dùng của gemcitabine 1,25 g/m2 được đưa ra vào ngày 1 và 8 của một chu kỳ 21 ngày. Trước mỗi liều dùng bệnh nhân nên được theo dõi số lượng tiểu cầu, bạch cầu và bạch cầu hạt. Khi có biểu hiện của độc tính trên máu, nếu cần thiết có thể xem xét giảm liều hoặc ngưng dùng thuốc. Nên kiểm tra định kỳ chức năng gan và thận cho bệnh nhân khi dùng gemcitabin, gồm transaminase va creatinine huyết thanh.
-
Gemeitabin có khả năng dung nạp tốt trong khi truyền, chỉ vài trường hợp có phản ứng tại nơi tiêm truyền, chưa có ghi nhận các báo cáo về trường hợp hoại tử nơi tiêm truyền. Gemcitabin dùng dễ dàng cho bệnh nhân điều trị ngoại trú.
-
Bệnh nhân lớn tuổi: Các nghiên cứu chỉ ra rằng Gemeitabin dung nạp tốt ở bệnh nhân trên 65 tuổi.
-
Suy gan và thận: thận trọng khi dùng gemcitabin cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc thận.
Cách sử dụng
-
Chỉ dùng Natri Clorid 0,9% không chứa chất bảo quản để để pha thuốc tiêm Gemcitabin vô trùng. Mặc dù chưa nhận thấy tính tương kỵ của thuốc, nhưng không nên trộn lẫn thuốc Gemcitabin đã pha với các thuốc khác. Do khả năng hòa tan của gemcitabin, nên pha Gemcitabin với nồng độ tối đa là 40 mg/ml. Tránh pha Thuốc Bigemax 1g ở nồng độ lớn hơn 40 mg/ml vì có thể không được hòa tan hoàn toàn.
-
Để pha thuốc Bigemax 1g nên thêm ít nhất 25ml NaCl 0,9% vào lọ 1g và sau đó lắc để hòa tan.
-
Lượng thuốc đã được pha thích hợp như trên có thể để pha loãng thêm nữa bằng dung dịch NaCl 0,9%. Nên giữ dung dịch gemcitabin đã pha ở nhiệt độ phòng (15-30°C) và nên dùng trong vòng 24 giờ. Bỏ đi phần thuốc không sử dụng hoặc còn thừa sau khi sử dụng.
-
Nên quan sát dung dịch thuốc sau pha trước khi dùng để phát hiện các phần tử nhỏ trong thuốc hoặc sự thay đổi màu sắc của thuốc.
Tương kỵ
-
Gemcitabin hydrochlorid xảy ra tương kỵ vật lý với các thuốc aciclovir natri, amphotericin B, cefoperazon Natri, cefotaxim Natri, furosemid, ganciclovir Natri, imipenem với cilastatin Natri, irinotecan, methotrexate Natri, methylprednisolon Natri succinate, mezlocillin Natri, mitomycin, piperacillin Natri, piperacillin Natri với tazobactam, prochlorperazine edisilat.
Chống chỉ định
-
Bệnh nhân quá mẫn với Gemcitabin và các thành phần tá dược
Thận trọng
-
Cần có các chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng để theo dõi tình trạng bệnh nhân. Có thể cần phải điều trị các bệnh nhân có biểu hiện tác dụng độc tính của thuốc.
Thuốc Bigemax 1g giá bao nhiêu
Thuốc Bigemax 1g được bán tại các bệnh viện với nhà thuốc do chính sách giá khác nhau. Giá thuốc Bigemax 1g có thể biến động tùy thuộc vào từng thời điểm.
Giá thuốc kê khai bán buôn của Bigemax 1g tại Cục quản lý dược
Theo Ngân hàng dữ liệu Dược của Bộ Y tế giá kê khai bán buôn của thuốc Bigemax 1g là 1,450,000/Lọ. Các công ty Dược Việt Nam sẽ không được bán buôn cao hơn giá kê khai này.
Ngày kê khai
Đơn vị kê khai
Quy cách đóng gói
Giá kê khai
ĐVT
22/07/2014
Công ty cổ phần DP Bidiphar 1
Hộp 1 lọ thuốc tiêm đông khô
₫1,450,000
Lọ
Ngoải ra, còn có sản phẩm Bigemax 200mg với hàm lượng hoạt chất gemcitabin 200mg. Theo Ngân hàng dữ liệu Dược của Bộ Y tế giá kê khai bán buôn của thuốc Bigemax 200mg là 435,000/Lọ.
Giá bán lẻ thuốc Bigemax 1g bao nhiêu?
Theo như quy định của Bộ Y tế về giá bán lẻ thuốc tại các các nhà thuốc trong khuôn viên bệnh viện sẽ không được cao hơn giá trúng thầu tại bệnh viện đó nhân với thặng số bán lẻ, như vậy giá bán lẻ thuốc Bigemax 1g tại các nhà thuốc bệnh viện sẽ dao động trong khoảng 1.500.000đ – 2.000.000đ/Lọ.
Tại các nhà thuốc lớn, giá của thuốc Bigemax 1g có thể thay đổi tùy vào từng thời điểm khác nhau.
LH 0929 620 660 để được tư vấn Thuốc Bigemax 1g giá bao nhiêu, giá thuốc điều trị ung thư khác hoặc tham khảo tại Nhà thuốc AZ. Chúng tôi cam kết bán và tư vấn Thuốc nhập khẩu chính hãng, giá bán rẻ nhất.
Mua thuốc Bigemax 1g ở đâu uy tín Hà Nội, HCM
Nếu bạn vẫn chưa biết mua thuốc Bigemax 1g nhập khẩu chính hãng ở đâu uy tín. Chúng tôi xin giới thiệu các địa chỉ mua thuốc Bigemax 1g uy tín:
-
Nhà thuốc AZ – 201 Phùng Hưng, Hữu Nghị, TP Hòa Bình
-
Quầy thuốc Lê Thị Hải – Ngã ba Xưa, Xuất Hóa, Lạc Sơn, Hòa Bình
-
Văn phòng đại diện tại Hà Nội: 286 Nguyễn Xiển, Thanh Xuân, Hà Nội
Cách liên hệ mua nhanh và chính xác thuốc Bigemax 1g:
-
Bước 1: Gửi tin nhắn tên thuốc/ đơn thuốc qua Zalo, tin nhắn qua số 0929.620.660.
-
Bước 2: Gọi điện thoại số 0929.620.660 xác nhận để được xử lý nhanh.
-
Bước 3: Nhà thuốc AZ sẽ thông báo giá thành và phương thức vận chuyển tới quý khách.
Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.
Nếu còn thắc mắc về bất cứ về thuốc Bigemax 1g như: Thuốc Bigemax 1g giá bao nhiêu tiền? Mua thuốc Bigemax 1g ở đâu uy tín? Thuốc Bigemax 1g xách tay chính hãng giá bao nhiêu? Thuốc Bigemax 1g có tác dụng phụ là gì? Cách phân biệt Bigemax 1g chính hãng và thuốc Bigemax 1g giả? Vui lòng liên hệ với nhathuocaz.com.vn theo số hotline 0929 620 660 để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách chính xác và tận tâm nhất. Nhà thuốc AZ xin chân thành cảm ơn quý khách hàng đã đọc bài viết.
Tác giả: DS. Trần Hoàng