

Thuốc Avelox 400mg là thuốc được sản xuất bởi BAYER PHARMA AG, D-51368, Leverkusen, CHLB Đức có chứa thành phần chính là moxifloxacin sử dụng nhằm điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do những dòng vi khuẩn nhạy cảm gây ra.
Dưới đây chúng tôi xin cung cấp đến quý bệnh nhân những thông tin cơ bản nhất và hữu hiệu nhất về thuốc Avelox 400mg. Nếu có bất cứ thắc mắc gì xin hãy vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929.620.660 hoặc truy cập nhathuocaz.com.vn để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.
Thông tin của thuốc Avelox 400mg:
- Nhà sản xuất thuốc Avelox 400mg: BAYER PHARMA AG, D-51368, Leverkusen, CHLB Đức
-
- Phân loại thuốc Avelox 400mg: thuốc tác dụng điều trị bệnh nhiễm khuẩn do những dòng vi khuẩn nhạy cảm gây ra
- Công dụng:
Thuốc Avelox 400 mg viên nén bao phim được chỉ định trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do những dòng vi khuẩn nhạy cảm gây ra trong các trường hợp được liệt kê dưới đây:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp
- Viêm xoang cấp do vi khuẩn Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae hoac Moraxella catarrhalis gây ra.
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn do vi khuẩn Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Klebsiella pneumoniae, Staphylococcus aureus hoặc Moraxella catarrhalis gây ra.
- Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng (mức độ từ nhẹ đến trung bình) do Chlamydia pneumoniae, Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Mycoplasma pneumoniae hoặc Moraxella catarrhalis gây ra.
- Viêm da và tổ chức dưới da không có biến chủng do Staphylococcus aureus hoặc Streptpcoccus pyogenes gây ra.
- Điều trị các bệnh viêm vùng chậu mức độ nhẹ đến trung bình (ví dụ như nhiễm trùng đường sinh dục trên của nữ gồm có viêm vòi trứng và viêm nội mạc tử cung) mà không có hố chậu hoặc áp xe vòi trứng. Viên nén bao phim Avelox 400 mg không khuyến cáo dùng đơn trị liệu bệnh lý viêm vùng chậu mà nên phối hợp sử dụng thuốc với một loại kháng sinh diệt khuẩn thích hợp khác (như cephalosporin) do tăng sự kháng thuốc với moxifloxacin của Neisseria gonorrhoeae trừ khi có thể loại trừ được Neisseria gonorrhoeae kháng Moxifloxacin.
- Nhiễm trùng da và tổ chức dưới da có biến chứng (chứa cả nhiễm trùng bàn chân do bệnh đái tháo đường).
- Nhiễm trùng ổ bụng có biến chứng bao gồm cả các trường hợp nhiễm trùng từ nhiều loại vi khuẩn gây ra như áp xe.
- Nên xem xét thận trọng các chỉ dẫn chính thức về việc sử dụng thích hợp các kháng sinh.
- Dạng bào chế của thuốc Avelox 400 mg: Viên nén bao phim
- Thành phần chính trong mỗi viên thuốc Avelox 400 mg là 400 mg moxifloxacin (dưới dạng hydrochloride).
- Quy cách đóng gói thuốc Avelox 400 mg: Hộp chứa 1 vỉ có 5 viên bao film
Thuốc Avelox 400mg chữa bệnh gì?
Thuốc Avelox 400 mg viên nén bao phim được chỉ định trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do những dòng vi khuẩn nhạy cảm gây ra trong các trường hợp được liệt kê dưới đây:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp
- Viêm xoang cấp do vi khuẩn Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae hoac Moraxella catarrhalis gây ra.
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn do vi khuẩn Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Klebsiella pneumoniae, Staphylococcus aureus hoặc Moraxella catarrhalis gây ra.
- Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng (mức độ từ nhẹ đến trung bình) do Chlamydia pneumoniae, Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Mycoplasma pneumoniae hoặc Moraxella catarrhalis gây ra.
- Viêm da và tổ chức dưới da không có biến chủng do Staphylococcus aureus hoặc Streptpcoccus pyogenes gây ra.
- Điều trị các bệnh viêm vùng chậu mức độ nhẹ đến trung bình (ví dụ như nhiễm trùng đường sinh dục trên của nữ gồm có viêm vòi trứng và viêm nội mạc tử cung) mà không có hố chậu hoặc áp xe vòi trứng. Viên nén bao phim Avelox 400 mg không khuyến cáo dùng đơn trị liệu bệnh lý viêm vùng chậu mà nên phối hợp sử dụng thuốc với một loại kháng sinh diệt khuẩn thích hợp khác (như cephalosporin) do tăng sự kháng thuốc với moxifloxacin của Neisseria gonorrhoeae trừ khi có thể loại trừ được Neisseria gonorrhoeae kháng Moxifloxacin.
- Nhiễm trùng da và tổ chức dưới da có biến chứng (chứa cả nhiễm trùng bàn chân do bệnh đái tháo đường).
- Nhiễm trùng ổ bụng có biến chứng bao gồm cả các trường hợp nhiễm trùng từ nhiều loại vi khuẩn gây ra như áp xe.
- Nên xem xét thận trọng các chỉ dẫn chính thức về việc sử dụng thích hợp các kháng sinh.
Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng
Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng là gì?
Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng là tình trạng nhiễm khuẩn của nhu mô phổi bao gồm viêm phế nang, tiểu phế quản tận, ống và túi phế nang hoặc viêm tổ chức kẽ của phổi. Nguyên nhân gây viêm phổi có thể là các vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm nhưng không do trực khuẩn lao.
Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng có thể ở mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Bệnh này nghiêm trọng nhất đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, những người có vấn đề về sức khỏe, người già trên 65 tuổi hoặc người có hệ thống miễn dịch yếu.
Triệu chứng của viêm phổi mắc phải trong cộng đồng:
Các triệu chứng của viêm phổi thay đổi mức độ từ nhẹ đến nặng, tùy thuộc vào từng loại yếu tố như loại vi khuẩn gây nhiễm trùng, sức khỏe tổng thể và tuổi của bạn. Các dấu hiệu nhẹ thường giống với cảm lạnh hoặc cúm nhưng lại kéo dài thời gian.
Các triệu chứng có thể có của viêm phổi mắc phải trong cộng đồng bao gồm:
- Ho, có thể có đờm
- Đau ngực khi thở hoặc ho
- Khó thở
- Nhầm lẫn hoặc thay đổi nhận thức về tinh thần (ở người già từ 65 tuổi trở lên)
- Sốt, đổ mồ hôi và run rẩy
- Mệt mỏi
- Nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể bình thường (ở người già trên 65 tuổi và người có hệ miễn dịch yếu)
- Buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy
Nguyên nhân gây ra viêm phổi mắc phải trong cộng đồng:
Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng là loại viêm phổi phổ biến nhất. Nó xảy ra bên ngoài bệnh viện hoặc các cơ sở chăm sóc sức khỏe khác, được gây ra bởi các yếu tố như:
- Vi khuẩn: Nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm phổi là do vi khuẩn ở Mỹ là Streptococcus pneumoniae. Loại viêm phổi này có thể tự xuất hiện hoặc sau khi bạn bị cảm lạnh hay cúm; làm ảnh hưởng đến một phần (thùy) của phổi, còn gọi là viêm phổi thùy
- Những sinh vật giống như vi khuẩn: Mycoplasma pneumoniae cũng có thể gây ra viêm phổi. Chúng thường tạo ra những triệu chứng nhẹ hơn so với các loại viêm phổi khác
- Nấm: Đây là nguyên nhân gây viêm phổi phổ biến nhất ở những người có vấn đề về sức khỏe mãn tính hoặc hệ thống miễn dịch yếu. Những loại nấm gây bệnh có thể được người ta tìm thấy trong đất hoặc phân chim, tùy theo vị trí địa lý
- Virus: Một số loại virus có thể gây cảm lạnh và cúm dẫn tới viêm phổi.
Biến chứng của viêm phổi cộng đồng là:
- Khó thở: Nếu viêm phổi ở mức độ nghiêm trọng hoặc cơ thể đang tiềm ẩn các bệnh phổi mãn tính, bạn có thể bị khó thở và phải duy trì sử dụng máy thở
- Nhiễm khuẩn huyết: Vi khuẩn xâm nhập vào máu từ phổi có thể lây nhiễm sang các cơ quan khác, gây suy nội tạng cơ thể con người
- Áp xe phổi: Áp xe xảy ra khi mủ hình thành ở một khoang trong phổi. Áp xe thường được điều trị bằng kháng sinh, đôi khi điều trị bằng phẫu thuật.
- Tràn dịch màng phổi: Viêm phổi có thể khiến chất lỏng bị tích tụ trong không gian mỏng giữa các lớp mô lót phổi và khoang ngực (màng phổi).
Cách điều trị:
Nguyên tắc chung:
– Xử trí tuỳ theo mức độ nặng.
– Điều trị triệu chứng.
– Điều trị nguyên nhân: lựa chọn kháng sinh phù hợp theo căn nguyên gây bệnh, nhưng đầu tiên thường theo kinh nghiệm lâm sàng, yếu tố dịch tễ, mức độ nặng của bệnh, tuổi bệnh nhân, các bệnh kèm theo, các tương tác, tác dụng phụ của thuốc.
– Thời gian dùng kháng sinh: khoảng 7 đến 10 ngày nếu từ các tác nhân gây viêm phổi điển hình, khoảng 14 ngày nếu do các tác nhân không điển hình, trực khuẩn mủ xanh.
Các biện pháp pháp phòng ngừa bệnh viêm phổi cộng đồng:
-Điều trị tốt các ổ nhiễm khuẩn vùng tai mũi họng và răng miệng.
– Điều trị quản lý tốt bệnh lý nền của người bệnh: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, đái tháo đường, bệnh gan thận mạn tính.
– Loại bỏ những chất kích thích có hại: thuốc lá, thuốc lào, bia rượu.
– Phải giữ ấm cơ thể đặc biệt ở vùng cổ, ngực trong mùa lạnh
– Tạo miễn dịch bằng tiêm chủng vacxin chống virus, vi khuẩn.
Thuốc Avelox không sử dụng trong trường hợp nào?
Chống chỉ định của thuốc Avelox:
- Chống chỉ định ở các bệnh nhân quá mẫn với moxifloxacin hoặc các quinolone hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc Avelox
- Phụ nữ đang trong quá trình mang thai và cho con bú
- Người bệnh dưới 18 tuổi
Cách sử dụng thuốc Avelox 400mg
Liều dùng của thuốc Avelox 400mg
Liều lượng (người lớn):
Liều khuyên dùng là 400mg Avelox (viên nén hoặc dung dịch tiêm truyền) một lần mỗi ngày cho các chỉ định nêu trên và không dùng quá liều.
Thời gian điều trị được xác định tùy theo mức độ nặng của chỉ định hay đáp ứng lâm sàng. Có thể sử dụng theo khuyến cáo chung sau đây:
Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng thời gian điều trị 10 ngày
Đợt cấp của viêm phế quản mạn thời gian điều trị 5 ngày
Viêm xoang cấp thời gian điều trị 7 ngày
Nhiễm trùng da và tổ chức dưới da không có biến chứng thời gian điều trị 7 ngày
Nhiễm trùng hỗ chậu mức độ nhẹ đến vừa thời gian điều trị 14 ngày
Nhiễm trùng da và tổ chức dưới da có biến chứng có tổng thời gian điều trị nối tiếp ( truyền tĩnh mạch trước sau đó chuyển sang dùng đường uống) 7 – 21 ngày.
Nhiễm trùng ổ bụng có biến chứng có tổng thời gian điều trị nối tiếp (truyền tĩnh mạch trước sau đó chuyển sang dùng đường uống) thời gian điều trị 5 – 14 ngày.
Viên Avelox 400mg đã được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng kéo dài đến 21 ngày điều trị (trong điều trị nhiễm trùng da và tổ chức dưới da có biến chứng).
Cách sử dụng
Nuốt nguyên cả viên thuốc với một lượng nước vừa đủ và có thể uống thuốc trong hay ngoài bữa ăn.
Thông tin bổ sung cho các đối tượng đặc biệt:
» Người già: Không cần phải chỉnh liều ở người già.
> Trẻ em và thanh thiếu niên: ở trẻ em và thanh thiếu niên hiệu quả và độ an toàn của Avelox chưa được xác định.
» Các chủng tộc khác nhau: Không cần chỉnh liều trong các nhóm dân tộc.
» Suy gan: Không cần phải chỉnh liều ở bệnh nhân suy chức năng gan
» Suy thận: Không cần phải chỉnh liễu ở bệnh nhân suy thận ở bất kỳ mức độ nào (kể cả khi độ thanh thải creatinine < 30ml/phút/1.73m2) và trên bệnh nhân phải lọc máu kéo dài như chạy thận nhân tạo hoặc bệnh nhân ngoại trú thẩm phân phúc mạc liên tục.
Làm thế nào nếu lỡ quên 1 liều thuốc Avelox?
Nếu không may quên một liều thuốc, bạn nên uống liều đã quên ngay khi vừa nhớ ra hoặc uống càng sớm càng tốt. Nhưng nếu liều đã quên gần với liều kế tiếp, bạn nên bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp đúng giờ. Tuyệt đối không uống bù hoặc uống gấp đôi số liều đã quy định.
Làm thế nào nếu dùng quá liều thuốc Avelox?
Chỉ có một ít số giới hạn những dữ kiện về việc sử dụng quá liều. Liều duy nhất lên tới 1200mg và các liều liên tục là 600mg moxifloxacin trên 10 ngày đã được sử dụng trên người sức khỏe tốt mà không có tác dụng phụ đáng kể nào. Trong trường hợp dùng quá liều cần thực hiện các biện pháp chăm sóc hỗ trợ bao gồm cả đo điện tim được chỉ định phụ thuộc vào tình trạng của người bệnh. Việc sử dụng than hoạt sớm ngay sau lúc uống thuốc cũng có thể có tác dụng hạn chế bớt sự tăng phơi nhiễm toàn thân của moxifloxacin trong trường hợp sử dụng quá liều.
Lưu ý khi sử dụng thuốc avelox 400mg
Có một vài trường hợp, phản ứng quá mẫn hoặc phản ứng dị ứng thường xảy ra sau lần dùng thuốc lần đầu tiên và bệnh nhân phải thông báo cho bác sĩ biết ngay lập tức. Trong một số rất hiếm trường hợp phản ứng phản vệ có thể dẫn đến tình trạng sốc gây nguy hiểm đến tính mạng. có thế xảy ra ngay sau lần dùng, thuốc đầu tiên. Trong các trường hợp này, cần ngưng sử dụng thuốc Avelox 400mg và cần có các biện pháp điều trị khác (ví dụ điều trị shock). Thuốc Avelox 400mg làm kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ ở một vài người bệnh. Vì phụ nữ thường có khuynh hướng có khoảng QT ban đầu dài hơn so với nam giới. Vì vậy phụ nữ nhạy cảm hơn với những thuốc gây kéo dài khoảng QT. Ở những bệnh nhân lớn tuổi cũng nhạy cảm hơn với các thuốc có ảnh hướng đến khoảng QT. Độ rộng của khoảng QT kéo dài có thế bị tăng lên cùng với sự tăng nồng độ của thuốc. Do đó không nên vượt quá liều sử dụng và tốc độ truyền đã được khuyến cáo (400 mg trong vòng 60 phút). Tuy nhiên đối với những bệnh nhân viêm phổi, người ta không nhận thấy có mối liên hệ giữa nồng độ của moxifloxacin trong huyết tương và hiện tượng kéo dài khoảng QT. Sự kéo dài khoảng QT có thể dẫn tới loạn nhịp thất bao gồm cả xoăn đỉnh. Không có trường hợp bệnh hoặc tử vong do tim mạch do sự kéo dài khoảng QT khi điều trị với Avelox 400mg trong một nghiên cứu lâm sàng trên 9.000 bệnh nhân, tuy nhiên một số bệnh tiềm tàng có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp thất.
Vì thế nên tránh sử dụng Avelox 400mg do thiếu kinh nghiệm lâm sàng sử dụng thuốc trên những nhóm bệnh nhân kể sau: Trên các bệnh nhân có khoảng QT kéo dài Các bệnh nhân có hạ kali máu chưa được điều trị các bệnh nhân đang điều trị bảng những thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (như procainamide, quinidine) hoặc nhóm III (như sotalol, amiodarone)
Nên sử dụng thận trọng Avelox 400mg cho những bệnh nhân sau do không thể loại trừ được tác dụng hiệp đồng gây kéo dài khoảng QT của moxifloxacin S Bệnh nhân đang sử dụng đồng thời thuốc làm kéo dài khoảng QT như cisapride. erythromycin, thuốc chống loạn thân hoặc các chống trầm cảm 3 vòng. ° Bệnh nhân đang có tình trạng loạn nhịp tim như nhịp chậm rõ trên lâm sàng hoặc thiếu máu cục bộ cơ tim cấp tính ° Ở những bệnh nhân xơ gan vì không thể loại trừ khả năng các bệnh nhân này đã có sẵn trước kéo dài khoảng QT.
Phụ nữ và người già có thể tăng nhạy cảm với những thuốc có tác dụng kéo dài khoảng QT. Đã có những thông báo về các trường, hợp có tốn thương gan cấp tính dẫn đến suy gan (bao gồm cả những ca bị tử vong) với Avelox 400mg. Bệnh nhân cần liên hệ và thông báo ngay cho bác sĩ trước khi tiếp tục điều trị nếu xuất hiện các triệu chứng liên quan đến suy gan. Đã xuất hiện những thông báo về các phản ứng da bọng rộp như hội chứng Stevens-Johnson hoặc hoại tử biểu bì do nhiễm độc với Avelox 400mg. Bệnh nhân cần liên hệ và thông báo ngay cho bác sĩ trước khi tiếp tục điều trị nêu xuất hiện các phản ứng da và niêm mạc . Những cơn động kinh cũng có thể xảy ra khi dùng các thuốc thuộc nhóm quinolone. Cần thận trọng đối với những bệnh nhân đã có hoặc nghi ngờ có rối loạn ở hệ thần kinh trung ương có thể dẫn tới cơn động kinh hoặc tác động làm giảm ngưỡng của cơn động kinh. Viêm đại tràng do dùng thuốc kháng sinh đã được báo cáo khi sử dụng những kháng sinh phổ rộng bao gồm cả Avelox 400mg; Do vậy, điều quan trọng là phải nghĩ đến chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy trầm trọng đi kèm với sử dụng Avelox 400mg. Đối với tình huống lâm sàng này nên tiến hành ngay các biện pháp điều trị phù hợp. Chống chỉ định đối với các thuốc ức chế nhu động ruột với các trường hợp tiêu chảy nghiêm trọng. Cần thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân nhược cơ nặng vì Avelox 400mg có thế làm cho các triệu chứng của bệnh trở lên trầm trọng. Viêm và đứt gân có thể xảy ra trong quá trình điều trị bằng quinolone bao gồm moxifloxacin đặc biệt trên bệnh nhân lớn tuổi và những người đang điều trị với corticosteroids, đã có báo cáo liên quan đến các trường hợp tác dụng phụ này xảy ra sau khi kết thúc điều trị vài tháng. Khi xuất hiện những dấu hiệu đầu tiên của đau hay viêm bệnh nhân cần ngưng thuốc và bất động chi bị ảnh hưởng. Quinolone có thể làm tăng độ nhạy cảm với ánh sáng ở những bệnh nhân. Tuy nhiên chưa xác định rõ được tình trạng nhạy cảm với ánh sáng trong các thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng với moxifloxacin. Bên cạnh đó, kể từ khi bắt đầu sử dụng cho đến nay chưa thấy các bằng chứng trên lâm sàng cho thấy moxifloxacin gây tăng mẫn cảm với ánh sáng. Mặc dù vậy, nên khuyên bệnh nhân tránh tiếp xúc với tia cực tím hoặc ánh sáng mặt trời. Đối với những bệnh nhân bị nhiễm trùng hố chậu có biến chứng (như: áp xe vòi trứng hoặc hỗ chậu) cần được điều trị bằng moxifloxacin đường truyền tĩnh mạch. không khuyến cáo sử dụng viên nén bao phim Avelox 400 mg, không khuyến cáo sử dụng moxifloxacin để điều trị nhiễm khuẩn do MRSA. Trong trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ hoặc đã xác định nhiễm khuẩn gây ra bởi MRSA nên bắt đầu điều trị bằng kháng sinh phù hợp. Hoạt tính của moxifloxacin in vitro có thể làm ảnh hưởng đến xét nghiệm nuôi cấy Mycobacterium spp, do ức chế sự phát triển của vi khuẩn Mycobacteria, gây ra kết quả âm tính giả trên mẫu được lấy từ bệnh nhân đang dùng Avelox 400mg. Đã có báo cáo về những trường hợp bệnh đa dây thần kinh cảm giác hoặc vận động câm giác, dẫn đến bị cảm, tăng cảm giác, rối loạn cảm giác hoặc yếu cơ ở bệnh nhân đang sử dụng kháng sinh nhóm quinolon, bao gồm cả Avelox 400mg. Nếu xảy ra các triệu chứng của bệnh thần kinh như đau, nóng bỏng, ngứa ran, tê hoặc tình trạng yếu cơ, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi tiếp tục điều trị bằng Avelox 400mg.
Các phản ứng tâm thần có thể xảy ra thậm chí vào ngay sau lần đầu sử dụng kháng sinh nhóm flouroquinolon bao gồm cả moxifloxacin. Rất hiếm gặp những trường hợp trầm cảm hoặc phản ứng loạn thần dẫn đến suy nghĩ tử tự và hành vi tự gây thương tích cho bản thân như cố gắng tử tự. Trong trường hợp bệnh nhân mắc phải những phản ứng này, nên ngừng sử dụng Avelox 400mg và thay thế bằng các biện pháp phù hợp. Cần thận trọng khi sử dụng Avelox 400mg ở các bệnh nhân loạn thần và bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh tâm thần. Vì tần suất mắc Neisseria gonorrhoeae đề kháng fluoroquinolon lan rộng và đang tăng lên nên tránh sử dụng moxifloxacin đơn trị liệu ở bệnh nhân mắc bệnh viêm vùng chậu, ngoại trừ những trường hợp đã loại trừ được N. gonorrhoeae đề kháng fluoroquinolon. Nếu không loại trừ được N. gonorrhoeae đề kháng fluoroquinolon thì nên cân nhắc phối hợp thêm một kháng sinh thích hợp có tác dụng chống lại N. gonorrhoeae (như kháng sinh cephalosporin) vào phác đồ moxifloxacin theo kinh nghiệm.
Rối loạn đường huyết
Tương tự như tất cả các fluoroquinolon, sự rối loạn đường huyết, bao gồm cả tăng và giảm đường huyết đều được báo cáo khi sử dụng thuốc Avelox 400mg. Những bệnh nhân điều trị bằng thuốc Avelox 400mg rối loạn đường huyết xảy ra chủ yếu ở bệnh nhân đái tháo đường cao tuổi đang điều trị đồng thời với một thuốc hạ đường huyết dạng uống hoặc đang sử dụng insulin. Đối với bệnh nhân đái tháo đường cần giám sát chặt chẽ nồng độ đường huyết.
Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú dùng thuốc avelox 400mg được không?
- Phụ nữ có thai:
Tính an toàn của thuốc Avelox 400mg khi sử dụng cho phụ nữ có thai chưa được nghiên cứu. Tổn thương khớp có thể phục hồi đã được mô tả cụ thể ở những trẻ có sử dụng một vài loại quinolone, tuy nhiên, tác dụng này chưa được thông báo là có xảy ra đối với bào thai có tiếp xúc với thuốc. Những nghiên cứu ở động vật cho thấy thuốc gây độc cho hệ sinh sản. Nguy cơ đối với con người chưa thể được biết. Vì vậy, chống chỉ định sử dụng thuốc Avelox 400mg cho phụ nữ đang trong thời kỳ thai nghén.
- Phụ nữ đang cho con bú:
Cũng giống như các quinolone khác, Thuốc Avelox 400mg cho thấy nó có khả năng gây thương tổn ở sụn đôi với những khớp gánh chịu lực ở động vật chưa trưởng thành. Những bằng chứng tiền lâm sàng chỉ ra rằng một lượng nhỏ moxifloxacin có thể được bài xuất vào trong sữa của người mẹ. Chưa có đủ những dữ liệu về sự tiết sữa hay phụ nữ cho con bú. Vì vậy không sử dụng thuốc Avelox 400mg đối với những bà mẹ đang cho con bú.
Thuốc Avelox 400mg có ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc không?
Các fluoroquinolone gồm cả moxifloxacin có thể gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc do tác động lên hệ thần kinh trung ương và rối loạn về khả năng quan sát.
Tác dụng phụ của thuốc avelox 400mg
Trong quá trình sử dụng thuốc avelox 400mg bệnh nhân có thể gặp một số tác dụng phụ không mong muốn (ADR)
Các nhóm phân loại tần suất được quy ước như sau:
Hay gặp (> 1/100 tới < 1/10), Ít gặp (> 1/1.000 tới < 1/100), Hiếm gặp (> 1/10.000 tới < 1/1.000), Rất hiếm gặp (< 110.000).
Nhóm hay gặp:
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Bội nhiễm nấm
Các rối loạn trên hệ thần kinh: Đau đầu choáng váng
Các rối loạn trên hệ tim mạch: Kéo dài khoảng QT ở bệnh nhân hạ Kali máu
Các rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau dạ dày, đau bụng
Các rồi loạn gan-mật: Tăng các transaminase
Các rối loạn chung và phản xạ tại vị trí tiêm của thuốc: Phản ứng tại vị trí tiêm và truyền
Nhóm ít gặp:
Tiêu hoá: Đau bụng, khó tiêu, khô miệng, rối loạn vị giác thường ở mức độ nhẹ.
Thần kinh: Đau đầu, lú lẫn, mất ngủ, co giật, trầm cảm, run rẩy, lo lắng, bồn chồn.
Da: Ngứa, nổi ban đỏ.
Tác động lên cơ xương: đau cơ, đau khớp.
Nhóm hiếm gặp:
Đứt gân gót
Điện tâm đồ: kéo dài khoảng QT.
Tiêu chảy do vi khuẩn.
Thần kinh: ảo giác, có ý nghĩ tự sát, rối loạn tầm quan sát, suy nhược.
Nhóm rất hiếm gặp:
Hệ miễn dịch: Sốc phản vệ
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ đường huyết
Hệ thần kinh: Tăng cảm giác
Hệ tim mạch: Loạn nhịp không xác định
Những tác dụng không mong muốn sau đây thường xảy ra ở tần suất cao hơn trong nhóm bệnh nhân điều trị nối tiếp tiêm tĩnh mạch/uống
Thường gặp : tăng men gamma-glutamyl-transferase
Không thường gặp: Nhịp nhanh thất, hạ huyết áp, phù, viêm ruột do kháng sinh (trong một số rất hiếm các trường hợp có thể gây nguy hiểm đến tính mạng), lên cơn động kinh với các biểu hiện khác nhau trên lâm sàng (bao gồm cả những cơn động kinh cơn lớn), ảo giác, suy thận (trong một số trường hợp do việc thiếu nước dẫn đến suy thận chức năng đặc biệt là ở những bệnh nhân lớn tuổi đã có rối loạn chức năng thận trước đó).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Hãy thông báo cho bác sĩ điều trị biết về những tác dụng không mong muốn xảy ra trong quá trình sử dụng thuốc avelox 400mg để được hướng dẫn khắc phục kịp thời.
Tương tác của thuốc avelox 400mg
Những thuốc sau đây đã được kết luận là không có các tương tác trên lâm sàng với thuốc Avelox 400mg: atenolol, ranitidine, các chế phẩm bổ sung calci, cyclosporine, theophylline, itraconazole, thuốc uống tránh thai, morphine, glibenclamide, probenecid, digoxin. Không cần phải thay đổi liều đối với các thuốc này.
Các thuốc kháng acid, vitamin và muối khoáng:
Sử dụng kết hợp thuốc Avelox với những thuốc trung hòa acid, muối khoáng và vitamin có thể làm giảm bớt sự hấp thu của thuốc do sự hình thành phức hợp chelat với những cation đa hóa trị ở trong chế phẩm. Điều này có thể làm nồng độ của thuốc trong huyết tương thấp hơn đáng kể so với mong muốn. Do vậy, thuốc kháng retrovirus (như didanosin), những thuốc trung hòa acid và những chế phẩm khác chứa magnesium hay nhôm, những thuốc chứa sắt hay kẽm và sucralfate nên sử dụng được ít nhất 4 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi uống moxifloxacin.
Warfarin:
Không ghi nhận trường hợp có tương tác thuốc khi điều trị đồng thời với warfarin trên dược lực học, thời gian prothrombin và các thông số về đông máu khác. Thay đổi về INR (International Normalized Ratio): Các trường hợp tăng hoạt tính chống đông đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng các thuốc chống đông đồng thời với thuốc kháng sinh, bao gồm cả thuốc Avelox 400mg. Bệnh nhiễm trùng (và quá trình gây viêm đi kèm của nó), tuổi tác và tổng trạng của bệnh nhân là các yếu tố nguy cơ. Mặc dù sự tương tác giữa thuốc Avelox 400mg và warfarin chưa được xác định trong các thử nghiệm lâm sàng, tuy nhiên nên tiến hành theo dõi INR và nếu cần thiết. nên điều chỉnh liều lượng của các loại thuốc uống chống đông máu cho phù hợp.
Digoxin:
Dược động học của digoxin không bị ảnh hưởng nhiều bởi moxifloxacin và ngược lại. Sau khi sử dụng liều nhắc lại ở người tình nguyện sức khoẻ tốt, moxifloxacin làm tăng nồng độ tối đa của digoxin lên xấp xỉ 30% ở trạng thái ổn định và không gây ảnh hưởng đến diện tích dưới đường cong (AUC) hoặc nồng độ thấp nhất.
Than hoạt:
Kết hợp đồng thời than hoạt với thuốc Avelox liều uống 400 mg làm giảm tính khả dụng toàn thân của moxifloxacin đến 80% vì nó ngăn cản quá trình hấp thu thuốc trên in vivo. Sử dụng than hoạt ở giai đoạn hấp thu sớm ngăn cản sự tăng mức độ phơi nhiễm toàn thân trong các trường hợp dùng quá liều. Sau khi sử dụng thuốc theo đường tĩnh mạch, những thuốc có chứa carbon chỉ làm giảm nhẹ mức độ phơi nhiễm toàn thân của thuốc (Khoảng 20%).
Thức ăn và những sản phẩm từ sữa:
Sự hấp thu của thuốc Avelox 400mg không bị ảnh hưởng từ thức ăn (kể cả những sản phẩm từ sữa). Do vậy, có thể uống moxifloxacin mà không phụ thuộc vào bữa ăn.
Một số thông tin liên quan đến hoạt chất 400 mg moxifloxacin (dưới dạng hydrochloride).
Thuốc Avelox 400mg chứa hoạt chất moxifloxacin là thuốc kháng khuẩn phổ rộng
Dược lực học của moxifloxacin
Nhóm tác dụng dược lý: Gồm có kháng sinh nhóm quinolon và fluoroquinolone
Cơ chế tác dụng:
- Moxifloxacin, 8-methoxyl-fluoroquinolone là một kháng sinh phổ rộng có vai trò diệt khuẩn. Trên in vitro moxifloxacin có phổ tác dụng rộng đối với những vi khuẩn Gram dương và âm, vi khuẩn bền vững với acid, vi khuẩn kỵ khí, các vi khuẩn không điển hình như Mycoplasma spp, Chlammydia spp và Legionella spp.
- Tác động diệt khuẩn là do moxifloxacin can thiệp vào trong men topoisomerase II và IV, đây là những men cần thiết kiểm soát hình học DNA giúp sao chép và sửa chữa DNA. Tác dụng diệt khuẩn của moxifloxacin dựa vào nồng độ thuốc. Nồng độ ức chế vi khuẩn tối thiểu thông thường tương đương với nồng độ diệt khuẩn tối thiểu.
- Moxifloxacin có tác dụng chống lại những vi khuẩn kháng Beta-lactam và macrolide. Các nghiên cứu trên mô hình nhiễm trùng ở động vật cho thấy thuốc có hoạt tính cao trong invivo.
Kháng thuốc:
- Những cơ chế kháng thuốc làm bất hoạt penicillin, cephalosporin, aminoglycoside, macrolide va tetracycline khéng ảnh hưởng tới hoạt tính diệt khuẩn của moxifloxacin. Không tồn tại đề kháng chéo giữa moxifloxacin và những thuốc này. Chưa thấy kháng thuốc qua trung gian plasmid cho đến nay.
- Người ta nhận thấy phân nửa C§-Methoxyl đóng góp vào tăng hoạt tính và giảm tính chọn lọc của sự đột biến kháng thuốc đối với những vi khuẩn Gram dương so với phân nửa C8-H. Sự gópmặt của chất thay thế bicycloamine tại vị trí C7 ngăn cản sự bơm ra (efflux) chủ động, cơ chế kháng thuốc fluoroquinolone.
- Những nghiên cứu trên in vitro đã chứng minh được sự kháng thuốc đối với moxifloxacin phát triển chậm vì có nhiều bước đột biến. Chỉ một tỷ lệ kháng thuốc rất thấp được chứng minh (107-109). Khi vi trùng tiếp xúc nhiều lần đối với moxifloxacin ở nồng độ dưới MIC đã cho thấy chỉ làm tăng nhẹ giá trị MIC.
- Sự kháng thuốc chéo giữa các Quinolon với nhau cũng đã được theo dõi. Tuy nhiên, ở một số vi khuẩn kỵ khí và vi khuẩn Gram dương kháng lại các quinolone khác nhưng vẫn nhạy cảm với moxifloxacin.
- Tác dụng đối với quần thể vi khuẩn đường tiêu hoá ở người:
- Trong 2 nghiên cứu trên người tình nguyện, sau khi sử dụng moxifloxacin theo đường uống, các chủng thường trú dưới đây đã bị thay đổi: E.coli, Enterococci, Bacillus spp.. Bacteroides vulgatus và Klebsiella spp cũng như các vi khuẩn kỵ khí khác như Eubacterium, Bifidobacterium và Peptostreptococcus. Sự thay đổi này sẽ trở về bình thường sau khoảng 2 tuần. Không tìm thấy độc tính ở Clostridium difficile.
- Dữ liệu nhạy cảm với thuốc trên in vitro:
Nhạy cảm:
- Vi khuẩn gram dương: Gardnerella vaginalis, Streptococcus pneumoniae và các chủng kháng lại 2 hoặc nhiều loại kháng sinh dưới đây: penicillin, cephalosporin thế hệ 2, macrolide, tetracycline, và trimethoprim/sulfamethoxazole, Streptococcus pyogenes (nhóm A), Nhóm Streptococcus milleri (S. anginosus, S. constellatus và S. intermedius), Nhóm Streptococcus viridans (S. viridans, S. mutans, S. sanguinis, S. salivarius, S. constellatus), Streptococcus agalactiae, Streptococcus dysgalactiae.
- Vi khuẩn gram âm: Haemophilus influenzae (Bao gồm cả chung sinh ra và không sinh ra Beta – lactamase), Haemophilus parainfluenzae, Moraxella catarrhalis (Bao gồm cả chủng sinh ra và không sinh ra Beta – lactamase), Bordetella pertussis ,Proteus vulgaris.
- Vi khuẩn kỵ khí: Fusobacterium spp, Porphyromonas spp, Prevotella spp, Propionibacterium spp.
- Vi khuẩn không điển hình: Chlamydia pneumoniae, Chlamydia trachomaltis.
Trung bình:
- Vi khuẩn gram dương: Enterococcus faecalis (Chỉ có các chủng nhạy cảm với Vancomycin, Gentamicin), Enterococcus avium.
- Vi khuẩn gram âm: Citrobacter freundii, Enterobacter species (E. aerogenes, E. intermedius, E. sakazaki), Enterobacter cloacae, Pantoea agglomerans.
- Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides sp (B. fragilis, B. distasoni, B. ovatus, B. uniformis, B. vulgaris), Peptostreptococcus spp.
- Vi khuẩn không điển hình: Không có
Kháng thuốc:
- Vi khuẩn gram dương: Staphylococcus aureus, Staphylococci coagulase âm tính, các chủng kháng methicillin.
- Vi khuẩn gram âm: Pseudomonas aeruginosa
- Vi khuẩn kỵ khí: Không có
- Vi khuẩn không điển hình: Không có
Tần suất kháng thuốc thu được có thể thay đổi theo từng vùng địa lý và theo thời gian đối với một số chủng vi khuẩn. Thông tin về kháng thuốc tại các địa phương cần được xem xét, đặc biệt là khi điều trị cho các trường hợp nhiễm trùng nặng. Những thông tin ở trên chỉ dẫn về khả năng vi khuẩn có thể nhạy cảm đối với moxifloxacin.
So sánh các tương ứng PK/PD với việc sử dụng moxifloxacin theo đường tiêm truyền và đường uống với kiểu đơn 400mg Avelox Đối với những bệnh nhân phải nằm viện, trên lâm sàng các tham số AUC/MICao thường lớn hơn 125 và Cmaz/MIC90 nằm trong khoảng 8-10 (theo Schentag) được dự báo cho chữa khỏi về lâm sàng.
Đối với những trường hợp bệnh nhân điều trị ngoại trú, các tham số này thường bé hơn giống như AUC/MIC90 thường lớn hơn khoảng 30-40 (Theo Dudley và Ambrose).
Bảng dưới đây cung cấp các chỉ số PK/PD tương ứng đối với việc sử dụng thuốc theo 2 con đường tiêm truyền tĩnh mạch và đường uống tính theo liều đơn 400 mg moxifloxacin.
Đường dùng | Tiêm tĩnh mạch | Đường uống | ||
Các tham số (trung bình) | AUIC(h) | Cmax/MIC90 | AUIC(h) | Cmax/MIC90 |
MIC90 0,125 mg/l | 313 | 32,5 | 279 | 23,6 |
MIC90 0,25 mg/l | 156 | 16,2 | 140 | 11,8 |
MIC90 0,5 mg/l | 78 | 8,1 | 70 | 5,9 |
Dược động học của moxifloxacin
Hấp thu và sinh khả dụng
- Sau khi uống, moxifloxacin dạng viên nén được hấp thu một cách rất nhanh và gần như hoàn toàn. Sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc đạt tới khoảng 91%.
- Dược động học của thuốc đạt được trong giới hạn 50 -1200 mg sau khi dùng một liều duy nhất hoặc liều 600 mg một lần hàng ngày trong vòng 10 ngày. Nồng độ ở mức ổn định đạt được trong vòng 3 ngày. Sau khi uống xong liều 400 mg, nồng độ đỉnh ở mức 3, 1 mg/L đạt được trong vòng 0,5-4 giờ. Nồng độ thấp nhất và cao nhất trong huyết tương (khi uống 1 liều 400 mg mỗi ngày) tương ứng là 0,6 và 3,2 mg/L.
- Sử dụng cùng lúc moxifloxacin với thức ăn làm kéo dài thời gian đạt tới nồng độ đỉnh trong xấp xỉ 2 giờ và làm giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 16%. Lượng hấp thu vẫn giữ nguyên mức ban đầu không thay đổi. Người ta thường tùy thuộc vào tỷ lệ AUC/MIC để dự đoán hiệu quả diệt khuẩn của quinolone nhưng nó không tương xứng với hiệu quả trên lâm sàng. Do đó, có thể sử dụng Avelox ngoài bữa ăn.
- Sau khi sử dụng một liều đơn 400 mg truyền tĩnh mạch trong vòng 1 giờ, nồng độ đỉnh trong huyết tương ở mức 4.1 mg/L vào lúc kết thúc thời gian truyền, tăng xấp xỉ 26% liên quan đến dùng qua đường uống. Sự phơi nhiễm của thuốc, xét về chỉ số AUC là 39 mg*h/L sau khi truyền tĩnh mạch chỉ cao hơn 1 chút so với 35 mg*h/L sau khi uống, trong điều kiện thuốc được hấp thu gần như hoàn toàn và sinh khả dụng tới khoảng 91%.
- Sau khi tiêm tĩnh mạch liều nhắc lại (truyền tĩnh mạch trong vòng 1 giờ) với liều 400 mg, nồng độ đáy và đỉnh trong huyết tương ổn định tương ứng ở vào khoảng 0.43 đến 0,84 và 4,1 đến 5,9 mg/L. Tại nồng độ ổn định, sự phân bố của thuốc trong khoảng thời gian giữa 2 liều là xấp xỉ 30% cao hơn sau khi dùng liều đầu tiên. Trên bệnh nhân, nồng độ ổn định trung bình là 4,4 mg/L đạt được ngay sau truyền tĩnh mạch (truyền trong vòng 1 giờ).
Phân Bố
- Moxifloxacin được phân bố rất nhanh đến các khoang ngoại bào. Sự phơi nhiễm thuốc, dựa vào chỉ số AUC (AUCnorm= 6kg*h/L) là khá cao về mặt thể tích phân bố tại nồng độ ổn định (Vss) xấp xỉ là 2L/kg. Nồng độ đỉnh trong tuyến nước bọt đạt được có thể cao hơn nồng độ trong huyết tương. Trong các nghiên cứu trên in vitro va thu nghiệm ngoài cơ thể, trong khoang từ 0.02 đến 2 mg/L, người ta xác định được lượng, gắn kết với protein xấp xỉ là 45%, không phụ thuộc vào nồng độ của thuốc. Moxifloxacin thường gắn kết vào albumin huyết tương. Vì tỷ lệ gắn kết với protein thấp nên nồng độ đỉnh dạng tự do ở mức cao > 10 lần nồng độ MIC.
- Moxifloxacin đạt được nồng độ cao tại các mô như phổi (dịch biểu mô, mô sinh học, đại thực bào phế nang), các xoang (xoang hàm và xoang sàng, polyp mũi) và các tổ chức viêm (dịch nốt phỏng), tại đó nồng độ của thuốc vượt quá nồng độ trong huyết tương. Một lượng lớn thuốc ở dạng tự do được tìm thấy trong các cơ quan chứa nhiều dịch (tuyến nước bọt. cơ, mô dưới da). Bên cạnh đó, nồng độ thuốc cao cũng tìm thấy tại các mô, đường sinh dục của nữ và dịch trong ổ bụng. Các nồng độ đỉnh và tỷ lệ giữa nồng độ tại chỗ và huyết tương không giống nhau đối với việc sử dụng thuốc theo đường uống hay tiêm truyền tĩnh mạch cùng với một liều duy nhất 400 mg
Chuyển hóa
Moxifloxacin trải qua chuyển hóa sinh học pha II rồi được đào thải qua thận và mật dưới dạng thuốc không chuyển hoá cũng như dạng phức hợp sulfo (M1) và glucuronide (M2). M1 và M2 là các chất chuyển hóa có ý nghĩa đối với người và cả hai đều là các chất bất hoạt vi khuẩn. Bất kể là thử nghiệm trên in vitro hay thử lâm nghiệm lâm sàng pha I nghiên cứu chuyển hoá dược động học tương tác với các thuốc khác, quá trình chuyển hóa sinh học phải có sự tham gia của hệ thống enzym Cytochrome P450. Không phụ thuộc vào con đường dùng thuốc, cả 2 chất chuyển hóa M1 và M2 đều được tìm thấy trong huyết tương tại nồng độ thấp hơn so với nồng độ thuốc ở ban đầu. Những nghiên cứu tiền lâm sàng tương ứng đã tiến hành với cả 2 chất chuyển hoá và nhận thấy rằng chúng không có nguy cơ liên quan đến tính an toàn và khả năng hấp thu.
Thải trừ
Moxifloxacin được bài xuất ở trong huyết tương với thời gian bán huỷ xấp xỉ là 12h. Lượng thanh thải trung bình toàn thân sau khi dùng với liều 400 mg vào khoảng 179 đến 246 mL/phút. Lượng thanh thải qua thận thường khoảng 24 -53 mL/phút từ đó có thể thấy các ống thận đã tái hấp thu một phần thuốc tại thận. Kết hợp đồng thời với ranitidin và probenecid không làm thay đổi độ thanh thải thuốc ở thận. Sự cân bằng giữa lượng thuốc cho vào ban đầu và các chất chuyển hoá qua pha II của moxifloxacin được tái hấp thu gần như hoàn toàn, xấp xỉ 96-98% không phụ thuộc vào đường sử dụng và không xuất hiện dấu hiệu chất chuyển hoá của quá trình oxi hoá.
Bảo quản thuốc avelox 400mg như thế nào?
Bảo quản thuốc avelox trong điều kiện nhiệt độ dưới 30oC, ở nơi khô ráo, nên tránh ánh sáng trực tiếp.
Một số sản phẩm tương tự thuốc Avelox 400mg:
Một số sản phẩm cùng thành phần moxifloxacin:
- Thuốc Rvmoxi – Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương 1 – Pharbaco
- Thuốc Oradays 200mg – S.C. Infomed Fluids S.R.L – RU MA NI
- Thuốc Aupiflox 400mg/250ml – Công ty cổ phần dược phẩm Am Vi – VIỆT NAM
- Thuốc Bluemoxi 400mg – Bluepharma- Indústria Farmacêutica, S.A.
Thuốc Avelox 400mg giá bao nhiêu?
Giá thuốc Avelox 400mg bao nhiêu? Thuốc Avelox 400mg là thuốc được sản xuất bởi BAYER PHARMA AG, D-51368, Leverkusen, CHLB Đức có chứa thành phần chính là moxifloxacin sử dụng nhằm điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do những dòng vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Giá thuốc Avelox 400mg có thể có sự chênh lệch với nhau tuỳ thuộc vào mức giá vận chuyển và mức giá trúng thầu của công ty tại bệnh viện đó, tuy nhiên mức chênh lệch giữa các bệnh viện thường không cao.
Hãy liên hệ 0929.620.660 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập vào wedsite https://nhathuocaz.com.vn để cập nhật giá thuốc cũng như tình hình thuốc Avelox 400mg hiện nay.

Thuốc Avelox 400mg mua ở đâu uy tín, chính hãng?
Mua thuốc Avelox 400mg ở đâu? Thuốc Avelox 400mg hiện nay đã được phân phối đến các bệnh viện lớn như: Sở y tế Tỉnh Đồng Nai, Sở y tế Tỉnh Nam Định, Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Huyện Củ Chi, bệnh nhân cần cân nhắc nhà thuốc để mua thuốc uy tín chất lượng để tránh mua phải hàng giả, hành nhái dẫn đến tiền mất tật mang lại ảnh hưởng đến kết quả cũng như thời gian vàng của quá trình điều trị. Sau đây, Nhathuocaz.com.vn xin giới thiệu một số các địa chỉ (Hiệu thuốc, Nhà thuốc, Công ty Dược) cung cấp thuốc Jadenu chính hãng, uy tín:
Bạn có thể mua thuốc Avelox 400mg chính hãng tại các cơ sở nhà thuốc AZ trên toàn quốc cũng như trên trang web online của nhà thuốc.
*Cơ sở Hà Nội:
Cơ sở 1: Trung tâm Phân phối thuốc, số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
Cơ sở 2: Số 7 ngõ 58 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội địa chỉ tại đây
Cơ sở 3: Chung cư Ecogreen City, Số 286 Nguyễn Xiển, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội địa chỉ tại đây
*Cơ sở Hòa Bình
Cơ sở 1: Số 201 Phùng Hưng, P Hữu Nghị, Tp Hòa Bình (Gần chợ Tân Thành) địa chỉ tại đây
Cơ sở 2: Ngã Ba Xưa, Xuất Hóa, Lạc Sơn, Hòa Bình (Hiệu thuốc Lê Thị Hải) địa chỉ tại đây
Cơ sở 3: Số 16 Phố Lốc Mới, TT Vụ Bản, Lạc Sơn, Hòa Bình (Cổng Bệnh viện huyện Lạc Sơn)
* Nếu bệnh nhân tìm và muốn mua các loại thuốc kê đơn, thuốc đặc trị khó tìm hoặc khi địa chỉ nhà ở xa các bệnh viện trên và cần mua thuốc. Chúng tôi có dịch vụ cung cấp đủ các loại thuốc quý khách cần, quý khách cần mua thuốc phải có đơn thuốc của bác sỹ. Nhà thuốc AZ xin hướng dẫn cách mua thuốc theo đơn tại Bệnh Viện: Tại đây Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.
Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.
Nếu còn thắc mắc về bất cứ thuốc nào hay về thuốc Avelox 400 mg như: Thuốc Avelox 400 mg giá bao nhiêu? Mua thuốc Avelox 400 mg uy tín ở đâu? Thuốc Avelox 400 mg chính hãng giá bao nhiêu? Avelox 400 mg có tác dụng không mong muốn là gì? Cách phân biệt thuốc Avelox chính hãng và thuốc Avelox giả? Hãy liên hệ với Thuốc kê đơn theo số hotline 0929.620.660 để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách đầy đủ, nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.
Nhà thuốc AZ chúng tôi luôn luôn có một đội ngũ nhân viên, tư vấn viên chuyên nghiệp sẵn sàng hỗ trợ quý khách 24/24.
Nhằm phục vụ nhu cầu mua thuốc Avelox 400mg ở các tỉnh lẻ cho các bệnh nhân Nhà thuốc AZ đã mở rộng mạng lưới vận chuyển tới các tỉnh thành trên khắp cả nước, việc của bạn là chỉ cần để lại cho chúng tôi số điện thoại hoặc chụp lại đơn hàng, ngay lập tức hàng sẽ được gửi đến nhà bạn. Hiện nay, chúng tôi đang có chính sách vận chuyển toàn quốc, khách hàng khi nhận hàng có thể kiểm tra chất lượng rồi mới thanh toán cho bên vận chuyển.
Trước tình hình dịch bệnh Covid 19 đang diễn biến ngày càng phức tạp nhiều bệnh nhân không thể ra ngoài cũng như đến bệnh viện để mua thuốc. Hiểu được những khó khăn đó, chúng tôi đã phát triển hệ thống vận chuyển thuốc đến tận cửa cho quý bệnh nhân, chỉ cần bệnh nhân chụp lại đơn thuốc và gửi cho chúng tôi bạn sẽ được giao hàng đến đúng địa chỉ mà bạn mong muốn trong thời gian sớm nhất có thể để phục vụ nhu cầu thiết yếu của quý khách hàng.
Nhà thuốc AZ xin chân thành cảm ơn quý khách hàng đã đọc và quan tâm đến bài viết này.