Thuốc Arimidex 1mg thuốc điều trị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể estrogen dương tính, thuốc được sản xuất bởi công ty dược có tiếng Astrazeneca.
Dưới đây chúng tôi xin cung cấp đến quý bệnh nhân những thông tin cơ bản nhất và hữu hiệu nhất về thuốc Arimidex 1mg. Nếu có bất cứ thắc mắc gì xin hãy vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929.620.660 hoặc truy cập nhathuocaz.com.vn để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.
Những thông tin cơ bản về thuốc Arimidex 1mg
- Danh mục: Thuốc điều trị ung thư.
- Dạng bào chế thuốc: Viên nén bao phim.
- Quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 14 viên, 1 tờ hướng dẫn sử dụng.
- Thuốc cần kê toa: CÓ
- Số đăng ký: VN-19784-16.
- Nhà sản xuất: ASTRA ZENECA.
- Nước sản xuất: ANH.
- Hạn dùng: 5 NĂM, thời gian cụ thể được in trên hộp thuốc, đằng sau chữ EXP.date.
Thông tin về thuốc Arimidex 1mg
Thành phần:
Hoạt chất: Anastrozole 1mg
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Mã ATC: L02B G03 (chất ức chế men).
‘Arimidex’ là một thuốc ức chế men aromatase thuộc nhóm không steroide, có tính chọn lọc cao và tác dụng mạnh, ở phụ nữ sau mãn kinh, estradiol được sản xuất chủ yếu từ sự chuyển đổi androstenedione sang estrone nhờ phức hợp men aromatase ở các mô ngoại vi. Sau đó estrone chuyển thành estradiol. Sự giảm lượng estradiol trong máu đã được chứng minh mang lại tác dụng có lợi cho bệnh nhân ung thư vú..
Bằng cách sử dụng một xét nghiệm có độ nhạy cảm cao, người ta nhận thay `Arimidex’ với liều 1mg hàng ngày đã làm giảm trên 80% lượng estradiol ở bệnh nhân sau mãn kinh.
‘Arimidex’ không có các hoạt tính kiểu progesterone, androgen hay estrogen.
Liều dùng hàng ngày của ‘Arimidex’ lên tới 10 mg cũng không gây bất kỳ ảnh hưởng nào đến sự bài tiết cortisol hay aldosterone, được đo trước hoặc sau nghiệm pháp kích thích ACTH tiêu chuẩn. Do đó không cần phải cung cấp thêm corticoid.
Điều trị hỗ trợ ung thư vú giai đoạn sớm ngay từ đầu
Trong một nghiên cứu lớn pha III trên 9.366 phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú có thể phẫu thuật đã được dùng thuốc trong 5 năm, ARIMIDEX đã chứng tỏ tốt hơn về mặt thống kê so với tamoxifen về thời gian sống còn không bệnh. ARIMIDEX đã được ghi nhận cho lợi ích nhiều hơn so với tamoxifen đối với thời gian sống còn không bệnh ở nhóm bệnh nhân đã được xác định trước nghiên cứu là có thụ thể nội tiết dương tính.
ARIMIDEX tốt hơn hẳn về mặt thống kê so với tamoxifen về thời gian đến khi tái phát bệnh. Sự khác biệt về thời gian đến khi tái phát bệnh có ý nghĩa hơn so với thời gian sống còn không bệnh ở cả nhóm bệnh nhân được phân tích theo ý định điều trị (Intention To Treat- ITT) và nhóm bệnh nhân có thụ thể nội tiết dương tính.
ARIMIDEX vượt trội hơn về mặt thống kê so với tamoxifen về thời gian đến khi tái phát di căn xa. Số lượng bệnh nhân dùng ARIMIDEX cũng kéo dài thời gian sống còn không di căn xa hơn so với bệnh nhân dùng tamoxifen.
Lợi ích về sống còn toàn bộ của tamoxifen vẫn được duy trì khi dùng ARIMIDEX. Một phân tích thêm về thời gian đến khi tử vong sau khi bệnh tái phát đã cho thấy số lượng bệnh nhân dùng ARIMIDEX kéo dài thời gian sống đến khi tử vong nhiều hơn hẳn so với tamoxifen. Nói chung, ARIMIDEX dung nạp tốt. Các biến cố ngoại ý sau đã được báo cáo cho dù có liên hệ nhân quả với thuốc hay không. Bệnh nhân đang dùng ARIMIDEX ít bị đỏ bừng mặt, xuất huyết âm đạo, xuất tiết âm đạo, ung thư nội mạc tử cung, biến cố huyết khối tĩnh mạch và biến cố thiếu máu não cục bộ hơn so với bệnh nhân dùng tamoxifen.
Bệnh nhân dùng ARIMIDEX có sự gia tăng các rối loạn khớp (kể cả viêm khớp, thoái hóa khớp và đau khớp) và gãy xương nhiều hơn so với bệnh nhân đang dùng tamoxifen. Tỷ lệ gãy xương ở nhóm ARIMIDEX là 22 trên 1000 bệnh nhân-năm đã được ghi nhận so với 15 trên 1000 bệnh nhân-nằm ở nhóm dùng tamoxifen với thời gian theo dõi bình quân là 68 tháng. Tỷ lệ bệnh nhân gãy xương khi dùng ARIMIDEX nằm trong phạm vi tỷ lệ gãy xương đã được báo cáo ở nhóm dân số sau mãn kinh tương ứng độ tuổi.
Khi dùng phối hợp `Arimidex’ và tamoxifen, hiệu quả và tính an toàn cũng chỉ tương tự như khi dùng tamoxifen riêng lẻ bất luận tình trạng thụ thể nội tiết. Cơ chế chính xác của điều này vẫn chưa rõ. Người ta không nghĩ rằng điều này là do kết quả giảm khả năng ức chế estradiol cua ‘Arimidex’.
Điều trị hỗ trợ ung thư vú giai đoạn sớm cho bệnh nhân đang điều trị hỗ trợ với tamoxifen
Một thử nghiệm pha III (ABCSG 8) thực hiện trên 2579 phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể estrogen dương tính đang điều trị hỗ trợ bằng tamoxifen cho thấy bệnh nhân được chuyển sang dùng ARIMIDEX có thời gian sống không bệnh kéo dài vượt trội hơn so với những bệnh nhân tiếp tục dùng tamoxifen.
Thời gian đến khi tái phát bệnh, thời gian đến khi tái phát tại chỗ hoặc di căn xa và thời gian tái phát di căn xa đều chứng tỏ ARIMIDEX tốt hơn hẳn về mặt thống kê, phù hợp với kết quả về thời gian sống không bệnh. Tần suất xảy ra ung thư vú đôi bên rất thấp ở cả 2 nhánh điều trị, với thuận lợi nghiêng về số bệnh nhân dùng ARIMIDEX. Tỷ lệ sống còn toàn bộ tương tự như nhau ở hai nhóm điều trị.
Hai thử nghiệm tương tự khác (GABG/ARNO 95 và ITA) với ARIMIDEX, cũng như phân tích kết hợp ABCSG 8 và GABG/ARNO 95, đều hỗ trợ cho kết quả này.
Tính an toàn của ARIMIDEX trong 3 nghiên cứu này đều phù hợp với tính an toàn trên phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể dương tính đã biết trước đây.
Nghiên cứu phối hợp anastrozole với bisphosphonate risedronate (SABRE) Mât độ khoáng của xương (BMP)
Trong nghiên cứu SABRE pha lll/IV, 234 phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể estrogen dương tính điều trị bằng Arimidex 1 mg/ngày được phân loại thành các nhóm có nguy cơ thấp, trung bình va cao dựa theo nguy cơ dễ gãy xương hiện có. Chỉ số chính để đánh giá hiệu quả là mật độ xương sống thắt lưng được phân tích bằng máy quét DEXA.
Tất cả bệnh nhân đều được điều trị với vitamin D và canxi. Bệnh nhân ở nhóm có nguy cơ tháp được đơn trị bằng Arimidex_(N=42), bệnh nhân ở nhóm có nguy cơ trung bình được điều trị ngẫu nhiên bằng Arimidex phối hợp với risedronate 35mg 1 lần/tuần (N=77) hoặc Arimidex phối hợp với giả dược (N=77) và bệnh nhân ở nhóm có nguy cơ cao được điều trị bằng Arimidex phối hợp với risedronate 35mg 1 lần/tuần (N=38). Tiêu chí nghiên cứu chính là sự thay đổi mật độ xương sống thắt lưng ở thời điểm tháng điều trị thứ 12 so với giá trị ban đầu.
Phân tích chủ yếu trong 12 tháng cho thấy bệnh nhân ở nhóm có nguy cơ dễ gãy xương từ trung bình đến cao được điều trị bằng Arimidex 1 mg/ngày phối hợp với risedronate 35mg 1 lần/tuần không có sự giảm mật độ của xương (được đánh giá bằng mật độ khoáng xương sống thắt lưng qua máy quét DEXA). Hơn nữa, không ghi nhận được sự giảm BMD có ý nghĩa thống kê ở nhóm có nguy cơ thấp được đơn trị bằng Arimidex 1 mg/ngày. Biến số hiệu lực thứ cấp là sự thay đổi mật độ khoáng toàn phần xương hông ở tháng thứ 12 so với ban đầu cũng cho cùng một kết quả.
Nghiên cứu này cung cấp những bằng chứng cho thấy nên xem xét sử dụng bisphosphonate để kiểm soát sự mất chất khoáng của xương có thể xảy ra ở phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm được điều trị bằng Arimidex.
Lipid
Trông nghiên cứu SABRE, những bệnh nhân điều trị bằng Arimidex phối hợp với risedronate chịu tác động trung tính đối với lipid huyết tương.
Nhi khoa
3 thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trên các bệnh nhi ( 2 thử nghiệm trên các bệnh nhi nam ở tuổi dậy thì bị chứng nữ` nhũ hóa và 1 thử nghiệm trên bệnh nhi nữ bị hội chứng McCune-Albright).
Các nghiên cứu về chứng nữ nhũ hóa
Thử nghiệm 0006 là nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, đa trung tâm trên 82 bệnh nhi nam ở tuổi dậy thì (từ 11 đến 18 tuổi) bị chứng nữ nhũ hóa hơn 12 tháng được điều trị bằng Arimidex 1 mg/ngày hoặc giả dược hàng ngày trong 6 tháng. Không ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa về số bệnh nhân có thể tích vú toàn phần giảm 50% hoặc nhiều hơn sau 6 tháng điều trị giữa nhóm được điều trị bằng Arimidex 1mg và nhóm giả dược.
Thử nghiệm 0001 là nghiên cứu dược động học nhãn mở, đa liều dùng Arimidex 1 mg/ngày trên 36 bệnh nhi nam ở tuổi dậy thì bị chứng nữ nhũ hóa ít hơn 12 tháng. Mục tiêu thứ cấp là đánh giá tỉ lệ bệnh nhân có sự giảm thể tích trên cả 2 vú ít nhất 50% so với giá trị ban đầu giữa ngày thứ nhất và sau 6 tháng điều trị và tính an toàn cũng như khả năng dung nạp của bệnh nhân. Một phân nhóm dược lực học gồm 25 bệnh nhi nam được chọn lọc từ nghiên cứu để khảo sát lợi ích tiềm năng của anastrozole. Đã ghi nhận thể tích vú toàn phần giảm > 50% sau 6 tháng trên 55,6% bệnh nhi (được đo bằng siêu âm) và 77,8% bệnh nhi (được đo bằng compa đo lường) (đây là các kết quả ghi nhận từ dữ liệu, không thực hiện phân tích thống kê).
Nghiên cứu hội chứng McCune-Albright
Thử nghiệm 0046 là thử nghiệm thăm do quốc tế, đa trung tâm, nhãn mở của Arimidex trên 28 bệnh nhi nữ (từ 2 đến 10) Bị hội chứng McCune-Albright (MAS). Mục tiêu chính là đánh giá tính an toàn và hiệu quả của Arimidex 1 mg/ngày trên bệnh nhân bị MAS.
Hiệu quả của điều trị trong nghiên cứu dựa trên tỉ lệ bệnh nhân đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn đe ra liên quan đến xuất huyết âm đạo, mật độ xương theo lứa tuổi và tốc độ phát triển.
Không ghi nhận thay đổi có ý nghĩa thống kê đối với tàn xuất số ngày xuất huyết âm đạo trong điều trị. Không có thay đổi có ý nghĩa trên lâm sàng đối với mức độ phân loại theo Tanner, thể tích trung bình của buồng trứng hoặc thể tích trung bình của tử cung. Không ghi nhận thay đổi có ý nghĩa thống kê về độ tăng mật độ xương theo tuổi trong điều trị so với trước khi điều trị.
Tốc độ phát triển giảm có ý nghĩa từ giai đoạn tiền điều trị so với giai đoạn điều trị từ tháng đầu tiên đến tháng 12 và từ giai đoạn tiền điều trị so với 6 tháng cuối (tháng 7 đến tháng 12). Trong số bệnh nhân bị xuất huyết âm đạo trước khi điều trị, có 28% bệnh nhân giảm > 50% tần suất số ngày xuất huyết trong điều trị, 40% bệnh nhân ngưng xuất huyết trên 6 tháng và 12% bệnh nhân ngưng xuất huyết trên 12 tháng.
Đánh giá tổng quan của các biến cố ngoại ý ở trẻ em dưới 18 tuổi cho thấy không có mối quan ngại nào về tính an toàn và khả năng dung nạp.
Chỉ định sử dụng thuốc Arimidex 1mg cho những bệnh nhân nào?
Arimidex chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
- Điều trị hỗ trợ cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể estrogen dương tính.
- Điều trị ung thư vú tiến triển ở phụ nữ sau mãn kinh. Ở những bệnh nhân có thụ thể estrogen âm tính, hiệu quả của thuốc chưa được chứng minh trừ phi các bệnh nhân này đã có đáp ứng tích cực trên lâm sàng với tamoxifen trước đó.
- Điều trị hỗ trợ cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể estrogen dương tính, là những bệnh nhân đã được điều trị hỗ trợ bằng tamoxifen trong 2 đến 3 năm.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Arimidex 1mg
Cách dùng
Arimidex dạng viên nén bao phim dùng đường uống.
Liều dùng
Liều khuyến cáo:
- Người lớn, kể cả người cao tuổi: 1 viên 1 mg uống ngày 1 lần.
- Trẻ em: không được khuyến cáo dùng (xem Đặc tính dược lực học và dược động học).
- Tổn thương chức năng thận: không cần thay đổi liều lượng ở bệnh đã nhân có tổn thương chức năng thận nhẹ hoặc trung bình.
- Tổn thương chức năng gan: không cần thay đổi liều lượng ở bệnh nhân có bệnh lý gan nhẹ.
- Đối với bệnh ở giai đoạn sớm, thời gian điều trị khuyến cáo là 5 năm.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Xử trí khi dùng thuốc quá liều hoặc quên liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Kinh nghiệm lâm sàng do vô ý sử dụng thuốc quá liều còn giới hạn, Các nghiên cứu ở động vật cho thấy anastrozole ít có độc tính cấp. Các nghiên cứu lâm sàng thực hiện với những liệu khác nhau của Arimidex, lên tới 60 mg liều duy nhất cho nam giới tình nguyện khỏe mạnh và lên đến 10 mg mỗi ngày cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú tiến triển, cho thấy các liều này đều được dung nạp tốt.
Chưa ghi nhận được một liều đơn nào của Arimidex` có thể gây ra các triệu chứng đe dọa tính mạng bệnh nhân.
Không có chất giải độc đặc hiệu nào trong trường hợp dùng quá liều Arimidex và xử trí thường là điều trị triệu chứng.
Khi xử trí một trường hợp quá liều, cần xem xét đến khả năng có thể đã sử dụng đa trị liệu. Có thể cho gây nên nếu bệnh nhân còn tỉnh.
Thẩm phân có thể hữu ích vì Arimidex không gắn kết mạnh với protein huyết tương. Cần chăm sóc hỗ trợ bệnh nhân toàn diện, kể cả theo dõi thường xuyên các dấu hiệu sinh tồn và theo dõi sát bệnh nhân.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ
Trừ phi có ghi chú thêm, những tần xuất phân loại dưới đây được tính từ số biến cố ngoài ý được ghi nhận trong 1 nghiên cứu lớn pha III tiến hành trên 9366 phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú có thể phẫu thuật đã dùng thuốc trong 5 năm nghiên cứu ATAC).
*Xuất huyết âm đạo thường được ghi nhận, chủ yếu ở bệnh nhân ung thư vú tiến triển trong vài tuần đầu tiên sau khi chuyển từ liệu pháp nội tiết tố sang điều trị bằng Arimidex. Cần đánh giá thêm nếu hiện tượng xuất huyết vẫn còn.
** Trong các nghiên cứu lâm sàng, hội chứng ống cổ tay đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị với Arimidex nhiều hơn so với những bệnh 3 nhân điều trị với tamoxifen. Tuy nhiên, phần lớn hội chứng này xuất hiện ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ rõ rệt để phát triển bệnh.
Vì Arimidex làm giảm nồng độ estrogen trong máu nên có thể gây giảm mật độ khoáng của xương làm cho một số bệnh nhân có nguy cơ cao bị gãy xương.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Arimidex chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân tiền mãn kinh.
- Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.
- Bệnh nhân có tổn thương chức năng thận nặng
- Bệnh nhân có bệnh lý gan trung bình hoặc nặng.
- Bệnh nhân quá mẫn cảm với anastrozole hoặc với bất kỳ tá dược nào được ghi trong phần Tá dược.
- Không điều trị đồng thời tamoxifen hoặc các trị liệu có chứa estrogen với Arimidex vì chúng có thể làm mất tác dụng dược lý của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng thuốc Arimidex 1mg
- Không nên dùng `Arimidex” cho trẻ em vì chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả ở nhóm bệnh nhân này (xem Đặc tính được lực học và được động học).
- Chưa có dữ liệu về tính an toàn của `Arimidex` bệnh nhân có tổng thương gan trung bình hoặc nặng, hoặc ở những bệnh nhân tổn thương chức năng thận nặng
- Phụ nữ bị loãng xương hoặc có nguy cơ loãng xương nên được đánh giá chính thức mật độ xương bằng máy đo mật độ xương, như là máy quét DEXA, trước khi bắt đầu điều trị bằng Arimidex và định kỳ sau đó. Việc điều trị hoặc dự phòng bệnh loãng xương nên được bắt đầu khi thích hợp và theo dõi cẩn thận.
- Chưa có dữ liệu về việc dùng anastrozole với chất có cấu trúc tương tự LHRH, Kết hợp này không nên thực hiện ngoại trừ sử dụng trong các thử nghiệm lâm sàng.
- Vì Arimidex” làm giảm nồng độ estrogen trong máu nên có thể làm giảm mật độ khoáng của xương với hậu quả có thể làm tăng nguy cơ gãy xương. Sử dụng các bisphosphonate có thể làm ngưng sự mất chất khoáng của xương do anastrozole ở phụ nữ sau mãn kinh và có thể xem xét áp dụng.
- Sản phẩm này chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có những vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, khiếm khuyết Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
Tương tác thuốc
- Những nghiên cứu về tương tác thuốc trên lâm sàng với antipyrine và cimetidine cho thấy rằng sử dụng chung `Arimidex` với các thuốc khác không gây ra các tương tác thuốc, qua trung gian cytochrome P450, đáng kể trên lâm sàng.
- Cơ sở dữ liệu về tính an toàn trong các nghiên cứu lâm sàng không cho thấy có bằng chứng nào về tương tác thuốc đáng kể trên lâm sàng ở các bệnh nhân được điều trị bằng `Arimidex` đã sử dụng các thuốc thường được kê toa khác. Chưa có tương tác đáng kể nào trên lâm sàng với các bisphosphonate (xem Đặc tính được lực học).
- Không điều trị đồng thời tamoxifen hoặc các trị liệu có chứa estrogen với Arimidex vì chúng có thể làm mất tác dụng dược lý của thuốc.
Bảo quản
Bảo quản thuốc Arimidex 1mg trong bao bì kín ở nhiệt độ 30 độ C trong bao bì kín, tránh ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp, để xa tầm với của trẻ em.
Thuốc Arimidex 1mg giá bao nhiêu hiện nay?
Giá thuốc Arimidex 1mg bao nhiêu? Thuốc Arimidex 1mg thuốc điều trị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể estrogen dương tính, thuốc được sản xuất bởi công ty dược có tiếng Astrazeneca. Giá thuốc Arimidex 1mg có thể có sự chênh lệch với nhau tuỳ thuộc vào mức giá vận chuyển và mức giá trúng thầu của công ty tại bệnh viện đó, tuy nhiên mức chênh lệch giữa các bệnh viện thường không cao.
Hãy liên hệ 0929.620.660 để được nghe các tư vấn viên hỗ trợ miễn phí và nhanh nhất hoặc truy cập vào trong wedsite https://nhathuocaz.com.vn để được cập nhật giá thuốc.
Thuốc Arimidex 1mg mua ở đâu uy tín, chính hãng?
Mua thuốc Arimidex 1mg ở đâu uy tín, chất lượng Hà Nội? Thuốc Arimidex 1mg hiện nay đã được phân phối đến các bệnh viện lớn như: Sở y tế Tỉnh Đồng Nai, Sở y tế Tỉnh Nam Định, Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Huyện Củ Chi, bệnh nhân cần cân nhắc nhà thuốc để mua thuốc uy tín chất lượng để tránh mua phải hàng giả, hành nhái dẫn đến tiền mất tật mang lại ảnh hưởng đến kết quả cũng như thời gian vàng của quá trình điều trị.
Sau đây, Nhathuocaz.com.vn xin giới thiệu một số các địa chỉ (Hiệu thuốc, Nhà thuốc, Công ty Dược) cung cấp thuốc Arimidex 1mg chính hãng, uy tín:
Bạn có thể mua thuốc Arimidex 1mg chính hãng tại các cơ sở nhà thuốc AZ trên toàn quốc cũng như trên trang web online của nhà thuốc.
Email: [email protected]
Facebook: https://www.facebook.com/NhathuocAZ
Website: https://nhathuocaz.com.vn/
Shopee: https://shp.ee/6zdx64x
#NhathuocAZ, #AZpharmacy, #tuAdenZ, #AZ, #muathuoc_online, #Online, #giatot, #Hieuthuoc, #tiemthuoc
* Nếu quý khách hàng và bệnh nhân tìm và muốn mua các loại thuốc như thuốc kê đơn, thuốc đặc trị, các loại thuốc hiếm như thuốc ung thư( ung thư gan, phổi, điều trị viêm gan …) các loại thuốc hiếm tìm hoặc khi địa chỉ nhà ở của bạn xa các bệnh viện lớn, bệnh viện tuyến trên và cần mua các loại thuốc khác. Chúng tôi có dịch vụ cung cấp đầy đủ các loại thuốc quý khách đang tìm kiếm, quý khách muốn mua thuốc cần phải có đơn thuốc của bệnh viện, bác sỹ. Nhà thuốc AZ xin hướng dẫn cách mua thuốc theo đơn tại Bệnh Viện: Tại đây Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc đúng sản phẩm mà quý khách hàng đặt rồi mới thanh toán tiền.
Lưu ý rằng, khi quý khách hàng mua loại thuốc kê đơn thì cần phải có đơn thuốc từ bác sĩ.
Nếu còn thắc mắc về bất cứ thuốc nào hay về Arimidex 1mg như: Arimidex 1mg giá bao nhiêu tiền? Mua Arimidex 1mg uy tín ở đâu? Arimidex 1mg chính hãng giá bao nhiêu? Arimidex 1mg có tác dụng không mong muốn là gì? Cách phân biệt Arimidex 1mg chính hãng và Arimidex 1mg giả? Hãy liên hệ với Thuốc kê đơn theo số hotline 0929.620.660 để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách đầy đủ, nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.
Nhà thuốc AZ của chúng tôi luôn sẵn sàng phục vụ quý khách hàng với đội ngũ nhân viên và tư vấn viên chuyên nghiệp 24/7.
Nhằm phục vụ nhu cầu mua các loại thuốc khác ở các tỉnh lẻ, nhà thuốc AZ của chúng tôi hiện nay đã có dịch vụ giao hàng và vận chuyển thuốc tới tận nhà, địa chỉ mà khách hàng yêu cầu. Quý khách hàng chỉ cần để lại cho chúng tôi thông tin về địa chỉ nhận hàng, số điện thoại hoặc chụp lại đơn thuốc nếu là thuốc kê đơn mà quý khách hàng đang cần tìm mua thì đơn hàng sẽ nhanh chóng được giải quyết và được gửi đến tận nhà của bạn. Quý khách hàng khi nhận đơn hàng về thuốc có quyền kiểm tra về chất lượng sản phẩm, mã vạch của sản phẩm rồi mới tiến hành thanh toán cho bên vận chuyển hàng hóa.
Ở các tỉnh thành khác, Chúng tôi có dịch vụ hỗ trợ quý khách mua thuốc Arimidex 1mg chính hãng, ship thuốc COD qua các đơn vị vận chuyển uy tín như GHTK, GHN, Viettel Post, VN Post… Quý khách nhận thuốc, kiểm tra rồi mới thanh toán tiền.
Danh sách các Tỉnh, Thành Phố chúng tôi cung cấp thuốc Arimidex 1mg An Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bạc Liêu, Bắc Ninh, Lâm Đồng, Lạng Sơn, Lào Cai, Long An, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình, Ninh Thuận, Phú Thọ, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Sơn La, Tây Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên, Gia Lai, Hà Giang, Hà Nam, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hậu Giang, Hòa Bình, Hưng Yên, Khánh Hòa, Kiên Giang, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Tiền Giang, Trà Vinh, Tuyên Quang, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Phú Yên, Cần Thơ, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hà Nội, TP HCM, Bến Tre, Bình Định, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cao Bằng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Điện Biên, Đồng Nai, Đồng Tháp, Kon Tum, Lai Châu. Các tỉnh thành này bạn chỉ cần liên hệ số 0929.620.660 để được nhận thuốc tại nhà.
Đối với các quận huyện của Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh chúng tôi có dịch vụ giao hàng nhanh trong vòng 2 tiếng. Danh sách các Quận huyện mà chúng tôi có dịch vụ cung cấp thuốc Arimidex 1mg Quận Ba Đình, Quận Hoàn Kiếm, Quận Hai Bà Trưng, Quận Đống Đa, Quận Tây Hồ, Quận Cầu Giấy, Quận Thanh Xuân, Quận Hoàng Mai, Huyện Hoài Đức, Huyện Thanh Oai, Huyện Mỹ Đức, Huyện Ứng Hòa, Huyện Thường Tín, Huyện Phú Xuyên, Huyện Mê Linh, Quận Nam Từ Liêm, Quận Long Biên, Quận Bắc Từ Liêm, Huyện Thanh Trì, Huyện Gia Lâm, Huyện Đông Anh, Huyện Sóc Sơn, Quận Hà Đông, Thị xã Sơn Tây, Huyện Ba Vì, Huyện Phúc Thọ, Huyện Thạch Thất, Huyện Quốc Oai, Huyện Chương Mỹ, Huyện Đan Phượng: Liên hệ 0929.620.660 để được Ds Đại học Dược Hà Nội tư vấn sử dụng thuốc Arimidex 1mg chính hãng, an toàn, hiệu quả.
Hệ thống nhà thuốc AZ xin chân thành cảm ơn quý khách hàng đã lựa chọn, tin tưởng nhà thuốc chúng tôi, dành sự quan tâm và tham khảo đến bài viết thuốc Arimidex 1mg của chúng tôi.
Chúc quý vị thật nhiều sức khỏe, vui vẻ!
Tham khảo thêm tại https://nhathuochapu.vn hoặc https://thuockedon24h.com