Tắc tĩnh mạch gan có nguy hiểm không và những điều bạn cần biết

Tĩnh mạch gan là các mạch mang máu có hàm lượng oxy thấp từ gan trở về tim. Tĩnh mạch đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng, giúp vận chuyển máu, cung cấp chất dinh dưỡng và oxy đến mọi tế bào trong cơ thể. Sự tắc nghẽn ở một trong các tĩnh mạch gan có thể dẫn đến suy gan.

Dưới đây chúng tôi xin cung cấp đến quý bệnh nhân những thông tin cơ bản nhất và hữu hiệu nhất về Bệnh tắc tĩnh mạch gan. Nếu có bất cứ thắc mắc gì xin hãy vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929.620.660 hoặc truy cập nhathuocaz.com.vn để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.

Bệnh tắc tĩnh mạch gan

Bệnh tắc tĩnh mạch gan là do tổn thương nội mô, dẫn đến tắc nghẽn không do huyết khối của các tĩnh mạch gan cuối và các xoang gan chứ không phải các tĩnh mạch gan hoặc tĩnh mạch chủ dưới (như trong hội chứng). Budd-Chiari).

Bệnh tắc tĩnh mạch gan
Bệnh tắc tĩnh mạch gan

Tĩnh mạch cửa gan là gì?

Tĩnh mạch cửa là tĩnh mạch lấy máu từ các cơ quan bao gồm: dạ dày, lá lách, tuyến tụy, ruột già, ruột non,… rồi dẫn đến gan nên được gọi là tĩnh mạch cửa gan.

Huyết khối tĩnh mạch cửa là tình trạng thuyên tắc một hoặc nhiều nhánh do huyết khối. Huyết khối tĩnh mạch cửa được chia thành cấp tính hoặc mãn tính tùy theo diễn biến của bệnh.

• Giai đoạn cấp tính có các biểu hiện không rõ ràng như: Bụng chướng, đau bụng, chán ăn, buồn nôn, sụt cân và tiêu chảy, …

• Giai đoạn mãn tính xuất hiện do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản hoặc các biểu hiện khác của tăng áp lực tĩnh mạch cửa, bao gồm: lách to, cổ chướng hoặc tuần hoàn bàng hệ.

Nguyên nhân nào gây tắc tĩnh mạch?

• Chiếu xạ

• Ghép tủy xương hoặc cấy ghép tế bào tạo máu

• Các alkaloid pyrrozylidin trong rắn đuôi chuông và hoa cúc (ví dụ, trà thuốc) và các loại thảo mộc khác (ví dụ, cây bồ đề)

• Thuốc độc gan khác (ví dụ: dimethylnitrosamine, aflatoxin, azathioprine, một số loại thuốc chống ung thư)

Các triệu chứng và dấu hiệu của tắc tĩnh mạch

Các biểu hiện ban đầu bao gồm vàng da đột ngột, báng bụng và gan to mềm, bề mặt nhẵn. Khởi phát thường trong vòng 3 tuần đầu sau khi cấy ghép tủy xương hoặc người nhận tế bào tạo máu, và tự khỏi sau vài tuần (hoặc đôi khi sau khi tăng cường điều trị ức chế miễn dịch trong những trường hợp nhẹ) hoặc chết vì suy gan tối cấp. Các bệnh nhân khác có cổ trướng tái phát, tăng áp lực tĩnh mạch cửa, lách to và cuối cùng là xơ gan.

Chẩn đoán

  • Đánh giá lâm sàng và xét nghiệm chức năng củagan
  • Siêu âm thanh
  • Đôi khi xét nghiệm xâm lấn (ví dụ, sinh thiết gan, đo độ dốc cổng-gan)

Chẩn đoán bị nghi ngờ ở những bệnh nhân có kết quả lâm sàng hoặc xét nghiệm không rõ ràng về bệnh gan, đặc biệt ở những người có các yếu tố nguy cơ đã biết, chẳng hạn như ghép tủy xương hoặc tế bào tạo máu.

Các phát hiện trong phòng thí nghiệm thường không đặc hiệu: tăng aminotransferase và bilirubin liên hợp. PT / INR trở nên bất thường trong bệnh nặng. Siêu âm phát hiện dòng chảyngược trong tĩnh mạch cửa.

Nếu chẩn đoán không rõ ràng, xét nghiệm xâm lấn trở nên cần thiết – ví dụ, sinh thiết gan hoặc đo gradient áp lực tĩnh mạch cửa-gan (gradient áp lực> 10 mm Hg gợi ý bệnh tĩnh mạch). Phương pháp đo áp suất gan yêu cầu đưa một ống qua da vào tĩnh mạch gan và sau đó vào gan. Áp suất hình nêm này phản ánh áp suất cổng. (Ngoại lệ là huyết khối tĩnh mạch cửa; trong trường hợp này, áp lực vẫn bình thường mặc dù tăng áp lực tĩnh mạch cửa).

Giải phẫu tĩnh mạch gan

“Gan” là từ dùng để chỉ những thứ liên quan đến gan. Cơ quan hình nêm, hình chữ V là cơ quan lớn nhất sau da của cơ thể. Nhiệm vụ của gan bao gồm chuyển hóa các chất dinh dưỡng được chuyển từ đường tiêu hóa thành năng lượng, loại bỏ độc tố và phân loại chất thải mà thận bài tiết ra ngoài dưới dạng nước tiểu.

Các bác sĩ chia gan thành 8 phần để lập bản đồ cho các cuộc phẫu thuật và xét nghiệm. Ba tĩnh mạch gan chính chạy giữa tám đoạn làm biên giới. Tĩnh mạch gan giữa dài nhất. Nó chia gan thành các thùy phải và trái. Tĩnh mạch gan phải làtĩnh mạch lớn nhất, chia thùy phải của gan từ trước ra sau. Chia từ trái sang phải là tĩnh mạchgan trái, mỗi tĩnh mạch gan có thể có hai hoặc nhiều nhánh trong gan. Ba tĩnh mạch gan lớn nối ở đỉnh gan trong tĩnh mạch chủ dưới, một tĩnh mạch lớn dẫn lưu gan về buồng tim phải. Ở dưới cùng của gan là cơ quan cung cấp máu. Động mạch gan mang máu giàu oxy từ tim. Phần còn lại là tĩnh mạch cửa, cung cấp máu từ dạ dày, ruột và phần còn lại của hệ tiêu hóa.

Tĩnh mạch gan làm nhiệm vụ gì?

Máu cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho tất cả các mô của cơ thể. Vào thời điểm máu đến gan, rất nhiều oxy đã mất đi, vì vậy nó còn được gọi là máu khử oxy. Công việc là di chuyển máu này ra khỏi gan. Tại bất kỳ thời điểm nào, gan chứa khoảng một nửa lượng máu, hoặc khoảng 1/8 tổng lượng máu của cơ thể. Tĩnh mạch chủ dưới mang máu khử oxy từ gan và nửa dưới của cơ thể đến phía bên phải của tim. Từ đó, máu chảy đến phổi, nơi nó lấy oxy trong lành và loại bỏ carbon dioxide khi chúng ta thở.

Các yếu tố cản trở hoạt động của tĩnh mạch gan

Đôi khi một hoặc nhiều tĩnh mạch gan có thể thu hẹp hoặc bị tắc nghẽn, do đó máu có thể chảy trở lại tim. Nguyên nhân thường là một cục máu đông hoặc tăng trưởng. Những thứ khác có thể gây tắc nghẽn tĩnh mạch gan bao gồm:

  • Sự bức xạ
  • Tác dụng phụ của một số loại thuốc hóa trị liệu
  • Tác dụng phụ của thuốc tránh thai

Một tĩnh mạch gan bị tắc nghẽn có thể làm hỏng gan của bạn và dẫn đến một tình trạng gọi là hội chứng Budd-Chiari. Các triệu chứng có thể xuất hiện trong vài tuần hoặc vài tháng. Biểu hiện của hội chứng có thể là đau dữ dội tức thì hoặc không có triệu chứng gì cho đến khi bệnh chuyển biến nặng hơn. Nếu không được điều trị, nó có thể dẫn đến suy gan, xơ gan (sẹo ở gan) hoặc các vấn đề nghiêm trọng khác.

Để đối phó với nó, trước tiên bác sĩ sẽ điều trị cục máu đông hoặc lý do khác gây tắc nghẽn. Đôi khi phẫu thuật có thể mở rộng các tĩnh mạch hoặc chuyển hướng dòng máu từ tĩnh mạch này sang tĩnh mạch khác. Trong trường hợp bệnh đã nghiêm trọng bệnh nhân có thể cần ghép gan

Cần khám định kỳ 6-12 tháng / lần hoặc khi có các dấu hiệu như đau vùng gan, sút cân, mệt mỏi, vàng da, sốt.

** Lưu ý: Thông tin cung cấp trong bài viết của Nhà thuốc AZ chúng tôi chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hay điều trị bệnh. Người bệnh không được tự ý mua thuốc về điều trị. Để biết chính xác tình trạng bệnh, người bệnh cần đến bệnh viện để được bác sĩ trực tiếp thăm khám, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý cũng như kê đơn thuốc hiệu quả tốt nhất.

Bài viết trên Nhà thuốc AZ xin cung cấp toàn bộ các thông tin liên quan đến Bệnh tắc tĩnh mạch gan. Mọi thông tin thắc mắc vui lòng liên hệ đến SDT 0929.620.660 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập NhathuocAZ.com.vn để biết thêm chi tiết.

Tác giả: DS Doãn Thảo.