Điều trị viêm gan c trên cả 6 kiểu gen bằng thuốc Velakast của ấn độ
VIÊM GAN C LÀ GÌ VÀ HẬU QUẢ ĐỂ LẠI
Viêm gan C mạn là một bệnh lý viêm gan mạn tính do virus HCV tạo nên. Hiện nay tại Việt Nam ước tính có khoảng 1 triệu người bị Viêm gan C mạn.
Viêm gan C mạn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây nên xơ gan và ung thư gan. Ngoài ra viêm gan C mạn còn là yếu tố thúc đẩy làm nặng thêm các bệnh mạn tính khác như tiểu đường, tăng huyết áp, bệnh lý thần kinh trung ương.
Kiểu gen HCV (HCV Genotype): có 6 kiểu gen phổ biến là: 1, 2, 3, 4, 5, 6. Tại Việt Nam đa số bệnh nhân bị viêm gan C mạn kiểu gen 1.6.2.
Mục đích điều trị:
Ngăn ngừa bệnh phát triển, giảm nguy bệnh biến chứng thành xơ gan và ung thư gan.
Cải thiện sức khỏe, kéo dài tuổi thọ
Về mặt y học, mục đích điều trị là đưa lượng HCV_RNA về trạng thái âm tính sau 24 tuần ngừng điều trị.
LỢI ÍCH CỦA VELAKAST TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN C
Thuốc Velakast chứa thành phần Sofobusvir và Velapatasvir đây cũng là phác đồ tối ưu được lựa chọn để điều trị viêm gan C ở bệnh nhân không hoặc có xơ gan còn bù hiện nay.
Thuốc Velakast cho thấy đạt được những hiệu quả điều trị ở bệnh nhân xơ gan còn bù sau:
Tác dụng với cả 6 kiểu gen với kết quả đáp ứng vi rút bền vững tới 99%.
Chỉ điều trị 12 tuần
Không sử dụng RIBAVIRIN
Không cần lo lắng về hiện tượng kháng thuốc.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC VELAKAST
Thời gian điều trị
Velakast được chỉ định trên bệnh nhân viêm gan C mãn tính type 1 đến type 6. Tùy thuộc và mức độ tổn thương gan mà có thời gian điều trị và kết hợp thuốc khác nhau.
Bệnh nhân không xơ gan: thời gian điều trị 12 tuần.
Bệnh nhân xơ gan còn bù: thời gian điều trị 12 tuần.
Bệnh nhân xơ gan mất bù: 24 tuần hoặc 12 tuần + Ribavirin.
Liều dùng: 1 viên/ngày.
Thời gian dùng: Uống vào buổi sáng. Uống vào cùng 1 thời điểm để tránh quên liều.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Sử dụng thuốc Velakast gây ra một số tác dụng thông thường sau mệt mỏi, đau đầu, buồn nôn, phát ban, khó chịu, chóng mặt, đau lưng và thiếu máu.
Ngoài ra Velakast có thể gây ra một số tác dụng phụ ngiêm trọng sau:
Tái hoạt động virus viêm gan B. Gây bùng phát viêm gan B mạnh mẽ
Nhịp tim chậm (nhịp tim chậm). Điều trị bằng thuốc Velakast có thể dẫn đến làm chậm nhịp tim cùng với các triệu chứng khác khi dùng cùng với amiodarone, một loại thuốc dùng để điều trị một số vấn đề về tim. Một số trường hợp đã ghi nhận nhịp tim chậm dẫn đến tử vong hoặc phải dùng máy trợ tim khi dùng amiodarone với các thuốc tương tự có chứa sofosbuvir.
MỘT SỐ LƯU Ý TRƯỚC KHI SỬ DỤNG VELAKAST
Sự tái hoạt động của virus viêm gan B (HBV) đã được báo cáo ở những bệnh nhân đồng nhiễm HCV/HBV đang điều trị hoặc đã hoàn thành điều trị bằng thuốc kháng vi-rút trực tiếp HCV và không được điều trị bằng thuốc kháng vi-rút HBV.
Trong một số trường hợp, đã ghi nhận bị dẫn đến viêm gan tối cấp, suy gan và tử vong. Các trường hợp này có HBsAg dương tính và cả ở những bệnh nhân có bằng chứng huyết thanh của nhiễm HBV đã được giải quyết (nghĩa là, HBsAg âm tính và chống HBc dương tính).
Sự tái kích hoạt HBV cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng một số thuốc ức chế miễn dịch hoặc hóa trị liệu; nguy cơ tái kích hoạt HBV liên quan đến điều trị bằng thuốc kháng siêu vi trực tiếp HCV có thể tăng ở những bệnh nhân này.
Trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc Velakast, cần kiểm tra tất cả các bệnh nhân để tìm bằng chứng về nhiễm HBV hiện tại hoặc trước đó bằng cách đo HBsAg và chống HBc. Những bệnh nhân có huyết thanh của nhiễm HBV, theo dõi các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm viêm gan HBV trong khi điều trị bằng Velakast.
THÔNG TIN THUỐC
Tên thuốc: Velakast
Xuất xứ: Ấn Độ
Nhà sản xuất: Aprazer
Quy cách: lọ 28 viên
THÔNG TIN CHI TIẾT SOFOBUSVIR VÀ VELPATASVIR
SOFOBUSVIR
Sofobusvir là một loại thuốc dùng để điều trị viêm gan C. Nó chỉ được khuyên dùng với một số sự kết hợp của ribavirin, peginterferon-alfa, simeprevir, ledipasvir, daclatasvir hoặc velpatasvir. Tỷ lệ chữa khỏi là 30 đến 97% tùy thuộc vào loại vi rút viêm gan C có liên quan. An toàn khi mang thai không rõ ràng; một số loại thuốc được sử dụng kết hợp có thể gây hại cho em bé.
Sofosbuvir được phát hiện vào năm 2007 và được chấp thuận cho sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 2013. Nó nằm trong Danh sách Thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, loại thuốc an toàn và hiệu quả nhất cần thiết trong hệ thống y tế
Sofosbuvir chỉ được dùng bằng đường uống. Nồng độ tối đa sau khi uống là 0,5 sắt2 giờ sau liều, bất kể liều ban đầu. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của chất chuyển hóa tuần hoàn chính GS-331077 xảy ra sau 2 giờ4 giờ sau liều
Cơ chế
Sofobusvir ức chế protein NS5B
Sofosbuvir là một prodrug . Nó được chuyển hóa thành tác nhân chống vi rút hoạt động GS-461203 (2′-deoxy-2′-α-fluoro-β- C -methyluridine-5′-triphosphate). GS-461203 đóng vai trò là chất nền khiếm khuyết cho protein NS5B, đó là RNA polymerase của virus, do đó hoạt động như một chất ức chế tổng hợp RNA của virus. Mặc dù sofosbuvir có nhóm 3 ‘hydroxyl hoạt động như một nucleophile cho một NTP sắp tới, một chất tương tự nucleotide tương tự, 2′-deoxy-2’-α-fluoro–C-methylcytidine, được đề xuất để hoạt động như một chuỗi kết thúc bởi vì nhóm 2 ‘methyl của chất tương tự nucleotide gây ra xung đột không gian với một NTP đến. Sobosbuvir sẽ hành động theo cách tương tự.
VELAPATASVIR
Velpatasvir là một chất ức chế NS5A (bởi Gilead) một protein cần thiết cho sự nhân lên và lắp ráp virus viêm gan C. Velpatasvir được sử dụng cùng với sofosbuvir trong điều trị nhiễm viêm gan C của cả sáu kiểu gen chính.
Velpatasvir đạt mức huyết tương cao nhất ba giờ sau khi uống cùng với sofosbuvir. Liên kết với protein huyết tương là hơn 99,5%. Nó được chuyển hóa chậm bởi các men gan CYP2B6, CYP2C8 và CYP3A4. Trong khi các chất chuyển hóa mono hydroxylated và demethylated đã được xác định trong huyết tương và phân người, hơn 98% chất lưu hành là chính velpatasvir. 94% được bài tiết qua phân và chỉ 0,4% qua nước tiểu. Thời gian bán thải khoảng 15 giờ.