Dấu hiệu ung thư bướu cổ

Dấu hiệu ung thư bướu cổ Hãy cùng nhathuocaz giải đáp thắc mắc của các bạn trong bài viết này của chúng tôi nhé

Ung thư bướu cổ là gì 

Bướu cổ ác tính, hay còn được gọi là ung thư tuyến giáp, xuất phát từ sự phát triển đột biến của các tế bào trong tuyến giáp. Đây là quá trình khiến cho các tế bào này phát triển nhanh chóng, giết chết các tế bào khỏe mạnh và tạo thành khối u. Khối u có thể phát triển và xâm lấn vào các mô lân cận, lan rộng và di căn đến các hạch bạch huyết ở cổ, phổi, xương, gan…
Bệnh bướu cổ, tổng quát cũng như bướu cổ ác tính cụ thể, bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như khu vực địa lý, giới tính, và yếu tố di truyền. Sự tiến bộ trong lĩnh vực y học, cùng với các phương pháp chẩn đoán hiện đại, đã giúp bác sĩ phát hiện bệnh nhanh chóng hơn. Ung thư tuyến giáp thường được phát hiện thông qua các phương tiện như kiểm tra sức khỏe định kỳ, CT scan, MRI, siêu âm. Nếu phát hiện sớm, khối u thường nhỏ và có thể phản ứng tích cực với các phương pháp điều trị, từ đó cải thiện chất lượng cuộc sống. (1)

Dấu hiệu ung thư bướu cổ

Dấu hiệu ung thư bướu cổ

Ở giai đoạn đầu, bướu cổ ác tính thường không gây ra triệu chứng và thường chỉ được phát hiện thông qua siêu âm kiểm tra hoặc tình cờ trong quá trình chụp CT, MRI, hoặc PET vùng cổ do mục đích chẩn đoán bệnh khác. Triệu chứng của ung thư tuyến giáp sẽ xuất hiện khi bướu ác tính phát triển, bao gồm khối u ở cổ, khó chịu vùng họng, và hạch cổ di động.
Các yếu tố có thể tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp bao gồm:
1. Giới tính: Phụ nữ có tỷ lệ mắc ung thư tuyến giáp cao hơn nam giới, có thể liên quan đến hormone estrogen (hormone giới tính được sản xuất từ buồng trứng).
2. Tiếp xúc với mức bức xạ cao: Các phương pháp điều trị bằng tia xạ cho khu vực đầu và cổ có thể tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp.
3. Các hội chứng di truyền: Các hội chứng như Cowden và bệnh đa polyp tuyến có thể tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp.
Các dấu hiệu của ung thư tuyến giáp ở giai đoạn muộn bao gồm khối u đã phát triển lan đến mô mềm ở cổ, hạch bạch huyết, và có thể di căn đến não, phổi, tim, gan, xương. Khoảng 30% các trường hợp ung thư có khả năng di căn, chủ yếu đến các hạch bạch huyết ở cổ, trong khi chỉ 1% – 4% di căn đến các cơ quan khác như phổi và xương. Tuy nhiên, hầu hết các bệnh nhân ung thư tuyến giáp có tiên lượng tốt, với tỉ lệ tử vong thấp, chủ yếu ở những trường hợp mà ung thư di căn đến các cơ quan khác. Theo nghiên cứu của Trung tâm Ung thư Memorial Sloan Kettering, 70% bệnh nhân di căn đến các hạch bạch huyết ở cổ và 57% di căn ra ngoài cổ, trong đó phổi là nơi di căn xa phổ biến nhất với 84% ca bệnh.

Tỉ lệ mắc ung thư bướu cổ cao không 

Tỉ lệ mắc bướu ác tính ở cổ không cao, và đa số các trường hợp bướu cổ lành tính, chiếm khoảng 5% – 15% trong số các trường hợp ác tính. Để xác định loại ung thư, bác sĩ thực hiện các phương pháp như kiểm tra lâm sàng, siêu âm, xét nghiệm máu, và chọc hút tế bào.
Ung thư tuyến giáp biệt hóa bao gồm các loại ung thư tuyến giáp bắt đầu từ các tế bào sản xuất và lưu trữ hormone tuyến giáp. Dưới kính hiển vi, các tế bào ung thư tuyến giáp này thường xuất hiện tương tự như tế bào khỏe mạnh.
– Ung thư tuyến giáp thể nhú: Là loại ung thư tuyến giáp phổ biến nhất, xuất hiện ở mọi lứa tuổi, thường nhất ở người từ 30 – 50 tuổi. Hầu hết các trường hợp ung thư tuyến giáp thể nhú đều nhỏ và phản ứng tốt với điều trị, thậm chí khi di căn đến các hạch bạch huyết ở cổ. Một số ít trường hợp có tính chất mạnh và có thể lan rộng đến các vùng khác của cơ thể.
– Ung thư tuyến giáp thể nang: Là loại ung thư tuyến giáp hiếm gặp, thường ảnh hưởng đến những người trên 50 tuổi. Tế bào ung thư tuyến giáp dạng nang thường không di căn đến các hạch bạch huyết ở cổ, nhưng vẫn có trường hợp mạnh mẽ phát triển và lan sang các bộ phận khác như xương, phổi.
– Ung thư tuyến giáp tế bào Hurthle: Là loại ung thư tuyến giáp hiếm gặp, có tốc độ phát triển rất mạnh và có thể lây lan đến các cấu trúc ở cổ và các bộ phận khác của cơ thể.
– Ung thư tuyến giáp biệt hóa kém: Loại ung thư tuyến giáp hiếm gặp này thường mạnh mẽ hơn và thường không phản ứng tích cực với các phương pháp điều trị thông thường.
– Ung thư tuyến giáp không tăng sinh: Loại ung thư này gây ra nhiều triệu chứng nghiêm trọng như sưng cổ, khó thở, và khó nuốt, thường xuất hiện ở những người trên 60 tuổi.

Cách chữa trị bệnh bướu cổ 

Phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp phụ thuộc vào loại ung thư cụ thể và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Dưới đây là một số phương pháp điều trị thường được áp dụng:
1. Phẫu thuật:
   – Ung thư biểu mô nhú và ung thư biểu mô nang thường được loại bỏ bằng phẫu thuật, sau đó điều trị bằng i-ốt phóng xạ.
   – Ung thư biểu mô tuyến giáp thể tủy thường yêu cầu phẫu thuật, sau đó tiếp tục điều trị bằng xạ trị.
2. Phóng xạ iốt:
   – Sau phẫu thuật, điều trị bằng i-ốt phóng xạ giúp tiêu diệt tế bào ung thư còn sót lại và giảm nguy cơ tái phát.
   – Bệnh nhân uống i-ốt phóng xạ dưới dạng lỏng hoặc viên nang, và sau đó duy trì mức hormone ổn định bằng thuốc.
3. Uống thuốc:
   – Trong quá trình điều trị, bác sĩ có thể kê đơn các loại thuốc phù hợp với tình trạng sức khỏe cụ thể của bệnh nhân.
   – Sau khi phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp, bệnh nhân cần sử dụng thuốc hormone tuyến giáp suốt đời để kiểm soát các triệu chứng như mệt mỏi, thay đổi cân nặng, khô da, và các vấn đề khác.
Đối với những trường hợp mà các tuyến cận giáp bị ảnh hưởng trong quá trình phẫu thuật, việc bổ sung canxi có thể được thực hiện để duy trì nồng độ canxi trong máu cho đến khi chúng hoạt động bình thường trở lại. Hậu phẫu, việc nghỉ ngơi và tránh các hoạt động tác động lên cổ là quan trọng để hỗ trợ quá trình hồi phục.

Nguồn: Tham khảo Internet

Thông tin cần tư vấn liên hệ 0929 620 660 hoặc truy cập nhathuocaz.com.vn để được hỗ trợ.