Cladribine là thuốc gì?
Cladribine, được bán dưới tên thương hiệu Leustatin và Mavenclad cùng với loại khác, là 1 liệu pháp hóa trị ung thư giúp điều trị bệnh bạch cầu tế bào lông, bệnh bạch cầu lympho bào mạn tính, bệnh đa xơ cứng tái phát.
Cladribine là liệu pháp hóa trị ung thư nhóm chất chống chuyển hóa. Các loại thuốc nhóm này khi đi vào cơ thể được tế bào hấp thụ và có thể ngăn chặn quá trình tái sản xuất tế bào thông qua ức chế tổng hợp DNA.
Liều dùng và cách dùng
Cách dùng
Chỉ định sử dụng thuốc Cladribine cho những bệnh nhân nào?
Thuốc Cladribine được chỉ định trong các trường hợp:
– Bệnh bạch cầu tế bào lông: Đây là một bệnh lý ác tính của tế bào dòng lympho B
– Bệnh bạch cầu lympho bào mạn tính không đáp ứng hoặc di căn trong hoặc sau điều trị bằng ít nhất 1 phác đồ tiêu chuẩn chứa tác nhân alkyl hóa.
Chống chỉ định sử dụng thuốc Cladribine
– Quá mẫn với Cladribine hoặc các thành phần khác ở trong thuốc
– Phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú
– Suy thận mức độ trung bình – nặng (độ thanh thải creatinin ≤ 50ml/phút)
– Suy gan mức độ trung bình – nặng (điểm Child-Pugh > 6)
– Trẻ em dưới 18 tuổi
– Cladribine chống chỉ định sử dụng đồng thời các thuốc ức chế tủy khác.
Bệnh nhân sử dụng thuốc Cladribine cần lưu ý những gì?
– Thai nhi tiếp xúc với thuốc Cladribine có thể bị dị tật bẩm sinh, vì vậy bệnh nhân không nên mang thai trong thời gian điều trị ung thư bằng Cladribine. Do đó, điều cực kỳ quan trọng đối với bệnh nhân là sử dụng các hình thức ngừa thai an toàn trong quá trình điều trị.
– Bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú trong khi dùng Cladribine.
– Bệnh nhân hoặc bất kỳ người thân nào sống trong cùng một gia đình nên tránh tiêm vắc-xin sống hoặc vắc-xin sống giảm độc lực trong khi điều trị bằng Cladribine.
Bệnh nhân sử dụng thuốc Cladribine có thể gặp những vấn đề gì?
Bệnh nhân sử dụng thuốc Cladribine có thể gặp những tác dụng phụ sau:
– Nhiễm trùng (viêm phổi, nhiễm trùng huyết, herpes miệng và herpes zoster), xuất hiện khối u ác tính thứ phát, giảm bạch cầu/suy tủy, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu và ức chế miễn dịch.
– Chán ăn, nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, lo lắng, buồn nôn, nôn, táo bón, tiêu chảy, đau bụng và đầy hơi.
– Phát ban, ngứa, đau da, ban đỏ, mày đay, phản ứng tại chỗ tiêm, sốt, mệt mỏi, ớn lạnh, suy nhược, phù nề, khó chịu, đau và rụng tóc.
– Ban xuất huyết, xuất huyết, âm phổi bất thường, ho, khó thở, thâm nhiễm mô kẽ phổi, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, chảy máu cam, thiếu máu cục bộ cơ tim và tăng men gan nhẹ.
– Đau cơ, đau khớp, viêm khớp và đau xương.
Dược lực học
Dược động học
Hấp thu:
– Cladribine được hấp thu hoàn toàn sau khi sử dụng đường tiêm.
– Thuốc được hấp thu nhanh chóng khi sử dụng đường uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khi uống lúc bụng đói sau 0,5 giờ và uống với bữa ăn giàu chất béo là 1 đến 3 giờ.
Phân bố:
– Thể tích phân bố lớn, cho thấy sự phân bố rộng rãi trong mô, dịch não tủy.
Chuyển hóa:
– Chuyển hóa rất ít tại gan và chủ yếu được chuyển hóa nội bào qua quá trình phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính.
– Thải trừ:
Cladribine thải trừ chủ yếu qua thận. Thời gian bán thải là 4,2 đến 9,2 giờ.
Tương tác thuốc
Nhà thuốc AZ xin cảm ơn các bạn đọc đã dành thời gian của mình quan tâm đến bài viết này của chúng tôi, đã rất ưu ái và quan tâm tới nhà thuốc AZ và tham khảo bài viết Cladribine này.
Nhathuocaz.com.vn bán và tư vấn thuốc kê đơn tại các bệnh viện lớn như bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện 108, bệnh viện nhiệt đới….