Cladribine là thuốc gì? Liều dùng và công dụng

Cladribine là thuốc gì?

Cladribine, được bán dưới tên thương hiệu Leustatin và Mavenclad cùng với loại khác, là 1 liệu pháp hóa trị ung thư giúp điều trị bệnh bạch cầu tế bào lông, bệnh bạch cầu lympho bào mạn tính, bệnh đa xơ cứng tái phát.

Cladribine là liệu pháp hóa trị ung thư nhóm chất chống chuyển hóa. Các loại thuốc nhóm này khi đi vào cơ thể được tế bào hấp thụ và có thể ngăn chặn quá trình tái sản xuất tế bào thông qua ức chế tổng hợp DNA.

Cladribine
Cladribine

Liều dùng và cách dùng

Cách dùng

– Thuốc này sẽ được nhân viên y tế tiêm tĩnh mạch. Liều dùng dựa trên cân nặng của bạn, đáp ứng với điều trị.
– Thuốc này thường được tiêm trong 7 ngày liên tục hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Tránh để thuốc dính vào da, mắt, miệng và mũi. Nếu bạn dính thuốc vào những khu vực trên, hãy rửa sạch bằng nhiều nước và đến gặp bác sĩ ngay lập tức.
– Hãy cho bác sĩ của bạn biết nếu tình trạng của bạn không cải thiện hoặc trở nên tồi tệ hơn
Liều dùng:
Bệnh bạch cầu tế bào lông:
– Phác đồ khuyến cáo là một liệu trình Cladribine liên tục trong 5 ngày với liều hàng ngày là 0,14 mg/kg tiêm dưới da. Hoặc 1 đợt Cladribine 7 ngày liên tục với liều hàng ngày là 0,09 mg/kg IV. Nên khuyên bệnh nhân sử dụng đúng liều lượng nêu trên, có thể hoãn hoặc ngừng Cladribine nếu xảy ra tác dụng phụ gây độc thần kinh hoặc độc thận.
Bệnh bạch cầu lympho nào mạn tính:
– Truyền tĩnh mạch liên tục Cladribine trong hơn 2 giờ vào ngày 1 đến ngày 5 của chu kỳ 28 ngày với liều 0,12 mg/kg/ngày (hoặc 4,8 mg/m2 da/ngày). Đáp ứng của bệnh nhân với Cladribine nên được xác định sau mỗi 2 chu kỳ điều trị và nên cân nhắc ngừng điều trị sau 2 chu kỳ không đáp ứng. Điều kiện đáp ứng với Cladribine số lượng tế bào lympho giảm từ 50% trở lên thì có thể dùng tiếp 2 chu kỳ nữa và đánh giá lại đáp ứng xem có nên tiếp tục dùng Cladribine hay không. Số chu kỳ điều trị bệnh bạch cầu lympho mạn tính tối đa bằng Cladribine là 6
Bệnh đa xơ cứng tái phát (thuốc uống):
– Liều khuyến cáo của  Cladribine là 3,5 mg/kg thể trọng trong 2 năm, chia thành 1,75 mg/kg/năm cho một đợt điều trị. Mỗi liệu trình bao gồm 2 tuần điều trị, một vào đầu tháng đầu tiên và một vào đầu tháng thứ hai của năm điều trị tương ứng. Mỗi tuần điều trị 4 hoặc 5 ngày tương ứng, bệnh nhân được uống 1 hoặc 2 viên Cladribine (10mg hoặc 20mg) một lần mỗi ngày, tùy thuộc vào trọng lượng cơ thể.

Chỉ định sử dụng thuốc Cladribine cho những bệnh nhân nào?

Thuốc Cladribine được chỉ định trong các trường hợp:

– Bệnh bạch cầu tế bào lông: Đây là một bệnh lý ác tính của tế bào dòng lympho B

– Bệnh bạch cầu lympho bào mạn tính không đáp ứng hoặc di căn trong hoặc sau điều trị bằng ít nhất 1 phác đồ tiêu chuẩn chứa tác nhân alkyl hóa.

Chống chỉ định sử dụng thuốc Cladribine

– Quá mẫn với Cladribine hoặc các thành phần khác ở trong thuốc

– Phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú

– Suy thận mức độ trung bình – nặng (độ thanh thải creatinin ≤ 50ml/phút)

– Suy gan mức độ trung bình – nặng (điểm Child-Pugh > 6)

– Trẻ em dưới 18 tuổi

– Cladribine chống chỉ định sử dụng đồng thời các thuốc ức chế tủy khác.

Bệnh nhân sử dụng thuốc Cladribine cần lưu ý những gì?

– Thai nhi tiếp xúc với thuốc Cladribine có thể bị dị tật bẩm sinh, vì vậy bệnh nhân không nên mang thai trong thời gian điều trị ung thư bằng Cladribine. Do đó, điều cực kỳ quan trọng đối với bệnh nhân là sử dụng các hình thức ngừa thai an toàn trong quá trình điều trị.

– Bệnh nhân nên tham khảo ý kiến ​​​​bác sĩ trước khi cho con bú trong khi dùng Cladribine.

– Bệnh nhân hoặc bất kỳ người thân nào sống trong cùng một gia đình nên tránh tiêm vắc-xin sống hoặc vắc-xin sống giảm độc lực trong khi điều trị bằng Cladribine.

Bệnh nhân sử dụng thuốc Cladribine có thể gặp những vấn đề gì?

Bệnh nhân sử dụng thuốc Cladribine có thể gặp những tác dụng phụ sau:

– Nhiễm trùng (viêm phổi, nhiễm trùng huyết, herpes miệng và herpes zoster), xuất hiện khối u ác tính thứ phát, giảm bạch cầu/suy tủy, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu và ức chế miễn dịch.

– Chán ăn, nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, lo lắng, buồn nôn, nôn, táo bón, tiêu chảy, đau bụng và đầy hơi.

– Phát ban, ngứa, đau da, ban đỏ, mày đay, phản ứng tại chỗ tiêm, sốt, mệt mỏi, ớn lạnh, suy nhược, phù nề, khó chịu, đau và rụng tóc.

– Ban xuất huyết, xuất huyết, âm phổi bất thường, ho, khó thở, thâm nhiễm mô kẽ phổi, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, chảy máu cam, thiếu máu cục bộ cơ tim và tăng men gan nhẹ.

– Đau cơ, đau khớp, viêm khớp và đau xương.

Dược lực học

Cladribine là một tiền chất được hấp thu nhanh chóng trong tế bào sau khi dùng ngoài đường tiêu hóa và được phosphoryl hóa nội bào thành nucleotide hoạt động 2-chlorodeoxyadenosine-5′-triphosphate (CdATP). Cơ chế hoạt động của cladribine là do sự kết hợp của CdATP vào chuỗi DNA: quá trình tổng hợp DNA mới trong các tế bào đang phân chia bị chặn và cơ chế sửa chữa DNA bị ức chế, dẫn đến tích tụ các vết đứt gãy. Chuỗi DNA bị đứt và giảm nồng độ NAD (nicotinamide adenine dinucleotide) và ATP, ngay cả trong các tế bào đang nghỉ ngơi.
Hơn nữa, CdATP ức chế men khử ribonucleotide, enzyme chịu trách nhiệm chuyển đổi ribonucleotide thành deoxyribonucleotide. Tế bào chết xảy ra do cạn kiệt năng lượng và tế bào chết theo chương trình.

Dược động học

Hấp thu:

– Cladribine được hấp thu hoàn toàn sau khi sử dụng đường tiêm.

– Thuốc được hấp thu nhanh chóng khi sử dụng đường uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khi uống lúc bụng đói sau 0,5 giờ và uống với bữa ăn giàu chất béo là 1 đến 3 giờ.

Phân bố:

– Thể tích phân bố lớn, cho thấy sự phân bố rộng rãi trong mô, dịch não tủy.

Chuyển hóa:

– Chuyển hóa rất ít tại gan và chủ yếu được chuyển hóa nội bào qua quá trình phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính.

– Thải trừ:

Cladribine thải trừ chủ yếu qua thận. Thời gian bán thải là 4,2 đến 9,2 giờ.

Tương tác thuốc

– Không khuyến cáo sử dụng đồng thời các chất tương tự nucleoside, chẳng hạn như fludarabine hoặc 2′-deoxycoformycin, với cladribine.
– Việc sử dụng đồng thời cladribine với các sản phẩm thuốc trải qua quá trình phosphoryl hóa nội bào, chẳng hạn như thuốc kháng vi-rút hoặc với chất ức chế hấp thu adenosine, không được khuyến cáo.
– Bắt đầu điều trị bằng cladribine chống chỉ định ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch, bao gồm cả những người hiện đang điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch hoặc ức chế tủy, ví dụ như methotrexate, cyclophosphamide, cyclosporine hoặc azathioprine hoặc sử dụng corticosteroid mãn tính.
– Sử dụng cladribine với interferon beta dẫn đến tăng nguy cơ giảm bạch cầu lympho.
– Nên tránh tiêm vắc-xin sống hoặc vắc-xin giảm độc lực trong và sau khi điều trị bằng cladribine.

Nhà thuốc AZ xin cảm ơn các bạn đọc đã dành thời gian của mình quan tâm đến bài viết này của chúng tôi, đã rất ưu ái và quan tâm tới nhà thuốc AZ và tham khảo bài viết Cladribine này.

Nhathuocaz.com.vn bán và tư vấn thuốc kê đơn tại các bệnh viện lớn như bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện 108, bệnh viện nhiệt đới….