Chỉ định điều trị rối loạn nhịp tim bằng kỹ thuật sốc điện chuyển nhịp sẽ tùy thuộc vào triệu chứng và mức độ nghiêm trọng của người bệnh. Trong một số trường hợp, có thể kết hợp các phương pháp để cấp cứu tim mạch như: dùng thuốc, phá rung, sốc điện chuyển nhịp, cấy máy chuyển nhịp – phá rung tự động (ICDs), máy tạo nhịp tái đồng bộ tim, cấy máy tạo nhịp tim và phẫu thuật.
1. Sơ lược về kỹ thuật sốc điện chuyển nhịp
Kỹ thuật sốc điện chuyển nhịp là một trong hai kỹ thuật sốc điện ngoài lồng ngực cấp cứu tim mạch được thực hiện lần đầu tiên vào những năm 1950. Trong những trường hợp khẩn cấp, kỹ thuật cấp cứu tim mạch này có thể cứu sống người bệnh. Tỷ lệ thành công của sốc điện chuyển nhịp sẽ rất cao nếu bác sĩ lựa chọn bệnh nhân cẩn thận, chẩn đoán nhịp tim chính xác, sử dụng bản điện cực phù hợp, xác định mức năng lượng/ gây mê tối ưu, giảm thiểu các biến cố thuyên tắc và đồng thời bảo tồn đường thở cho người bệnh, ngăn ngừa các biến chứng sốc điện có thể xảy ra.
Sốc điện chuyển nhịp được thực hiện trên những người bệnh có máy tạo nhịp hoặc máy khử rung không tương thích, dẫn đến rối loạn chức năng tim (thay đổi cấp tính/ mãn tính về ngưỡng tạo nhịp, độ nhạy). Mặc dù sốc điện chuyển nhịp có vẻ đơn giản nhưng nếu không được thực hiện đúng cách thì có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho người bệnh.
2. Cơ chế và chỉ định thực hiện sốc điện chuyển nhịp
2.1 Cơ chế
Hiểu 1 cách đơn giản, sốc điện ngoài lồng ngực là phương pháp cấp cứu tim mạch cho phép dập tắt và bình ổn nhanh chóng phần lớn các rối loạn nhịp tim trong cơ thể người bệnh. Sốc điện ngoài lồng ngực gây ra sự khử cực đối với tất cả các tế bào cơ tim đang bị kích thích, đồng thời cắt đứt các vòng vào lại hoặc bất hoạt các ổ hoạt động ngoại vi bằng cách tái hoạt động điện học trong tế bào cơ tim. Hiệu quả của sốc điện ngoài lồng ngực phụ thuộc vào điện thế khi tiến hành và sức kháng trở của tổ chức. Một số yếu tố có thể ảnh hưởng quyết định đến sức kháng trở là tình trạng phối, hình thái người bệnh và lồng ngực của bệnh nhân.
Cơ chế sốc điện chuyển nhịp là phóng thích năng lượng đồng bộ lên sóng R của QRS. Thường thì năng lượng sẽ thấp hơn trong sốc điện phá rung. Tránh phóng điện trong giai đoạn tái cực cơ tim (sóng T) gây rung thất. Đỉnh của sóng T là sự kết thúc của quá trình trơ tuyệt đối, các sợi cơ tim trong giai đoạn này cũng đang chuyển sang trạng thái tái cực nên sẽ rất dễ bị tổn thương, thậm chí có thể gây rung thất.
Hiện nay, sốc điện chuyển nhịp đồng bộ với máy 2 pha được ưu tiên sử dụng hơn 1 pha. Đặc biệt, mức năng lượng được dùng trong các rối loạn nhịp cũng tương đối khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản thì đều thấp hơn so với sốc điện không đồng bộ.
2.2 Chỉ định
Sốc điện chuyển nhịp được chỉ định trong các trường hợp bệnh nhân bị rối loạn nhịp trên thất kèm huyết động không ổn định như: Rung nhĩ, cuồng nhĩ, nhịp nhanh trên thất có vòng vào lại….
Một số nghiên cứu đã chứng minh rằng, việc sốc điện chuyển nhịp ở phụ nữ có thai là an toàn và không gây ảnh hưởng tới nhịp tim hay các vấn đề phát triển khác của thai nhi.
Một số trường hợp chống chỉ định riêng với sốc điện chuyển nhịp trong cấp cứu tim mạch như: nhịp nhanh do ngộ độc catecholamine/ digitalis, ngoại tâm thu thất, các nhịp nhanh bộ nối.
Tỷ lệ thành công của sốc điện chuyển nhịp thường rất cao
3. Quy trình thực hiện sốc điện chuyển nhịp
3.1 Chuẩn bị
Trong trường hợp sốc điện chuyển nhịp có kế hoạch thì người bệnh sẽ được thông báo nhịn ăn từ 6-8 giờ để tránh viêm phổi sặc.Bệnh nhân được tiến hành gây mê toàn thân ngắn để tránh gây đau.Bố trí các dụng cụ và nhân viên để hỗ trợ hô hấp cho bệnh nhân.
3.2 Thực hiện sốc điện chuyển nhịp
Bản điện cực sốc điện chuyển nhịp có thể đặt theo tư thế trước/ sau: trong đó sẽ có 1 bản cực ở khoang liên sườn 3-4 sát bờ trái xương ức, 1 bản ở vị trí dưới xương bả vai trái. Nếu đặt ở tư thế trước/ bên thì 1 bản cực sẽ đặt ở khoang liên sườn 2 sát bờ phải xương ức và 1 bản ở khoang liên sườn 5-6 tại mỏm tim.
Sau khi trên máy sốc có dấu hiệu thể hiện cú sốc đồng bộ hóa với phức bộ QRS thì bác sĩ sẽ ấn nút phóng điện. Tùy thuộc vào loại nhịp nhanh ở bệnh nhân mà có thể lựa chọn mức năng lượng của cú sốc sao cho phù hợp. Sốc điện chuyển nhịp 2 pha có hiệu quả cao hơn 1 pha vì khi thực hiện thì dòng điện sẽ quét qua tim của người bệnh thêm một lần nữa theo chiều ngược lại.
Đối với những cuộc phẫu thuật tim hở, bác sĩ có thể dùng bản cực sốc điện đặt trực tiếp vào tim của người bệnh để sốc điện chuyển nhịp hoặc phá rung, tuy nhiên, mức năng lượng sẽ thấp hơn.
Sốc điện chuyển nhịp được chỉ định trong các trường hợp bệnh nhân bị rối loạn nhịp trên thất
4. Các biến chứng có thể gặp khi sốc điện chuyển nhịp
Các biến chứng của sốc điện chuyển nhịp có thể gặp bao gồm:
Đau cơ vùng đặt bản cực sốc; Suy hô hấp do thuốc an thần;Phù phổi cấp;Tổn thương cơ tim;Rung thất do gây mê toàn thân;Huyết khối tắc mạch;Nhịp nhanh thất không duy trì;Loạn nhịp nhĩ;Block tim;Nhịp tim chậm;Block nhánh trái thoáng qua;Hoại tử cơ tim;Rối loạn chức năng cơ tim;Hạ huyết áp thoáng qua;Phù phổi và bỏng da.
Tóm lại, sốc điện chuyển nhịp là phương pháp cấp cứu tim mạch tương đối an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên, để phòng ngừa các biến chứng không mong muốn thì cần theo dõi sát toàn trạng và các dấu hiệu sinh tồn của người bệnh.
Để biết thêm các thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929 620 660 hoặc truy cập vào website: https://nhathuocaz.com.vn