Bệnh viêm da mụn mủ truyền nhiễm nên làm gì Hãy cùng nhathuocaz giải đáp thắc mắc của các bạn trong bài viết dưới đây của chúng tôi nhé
Bệnh viêm da mụn mủ truyền nhiễm là gì
– Triệu chứng lâm sàng:
Ban đầu, biểu hiện là những nốt nước, bọng nước với kích thước khác nhau, từ nhỏ bằng hạt đỗ xanh đến lớn có thể bằng hạt lạc. Ban đầu, bọng nước có thể trong suốt, nhưng sau 12-24 giờ, chúng trở nên đục và chứa mủ. Sau khoảng 3-4 ngày, bọng nước sẽ vỡ, tạo thành vảy và sau đó vảy bong tróc mà không gây sẹo.
– Vị trí tổn thương: Da đầu, thường được gọi là “chốc đầu,” có thể xuất hiện xung quanh hốc tự nhiên, trên tứ chi hoặc lan rải khắp cơ thể. Tại vùng bị tổn thương, bệnh nhân có thể trải qua cảm giác ngứa, đôi khi có dấu hiệu nhẹ về đau rát. Có thể xuất hiện các dấu hiệu toàn thân như sốt, mệt mỏi, sưng hạch ở khu vực gần và albumin trong nước tiểu.
– Đặc điểm của bệnh chốc: Bệnh chốc có nhiều biến thể lâm sàng, trong đó thể phổ biến nhất là chốc bọng nước. Ngoài ra, còn có các thể khác như chốc hạt kê, chốc không có bọng nước nhưng chỉ có vảy tiết, chốc loét, và chốc lây lan truyền nhiễm ở trẻ sơ sinh.
– Xác định bệnh chốc: Việc xác định bệnh chốc được thực hiện thông qua việc phát hiện tụ cầu và liên cầu trong mẫu bệnh phẩm được lấy từ khu vực tổn thương.
Cách chuẩn đoán bệnh
– Thủy đậu.
– Nhiễm Herpes simplex virus.
– Bệnh chân tay miệng.
– Viêm nang lông, ghẻ bội nhiễm.
Xét nghiệm
– Loại mẫu bệnh phẩm: Dịch, mủ từ bọng nước, bọng mủ hoặc vảy mụn nhọn.
– Phương pháp xét nghiệm:
+ Tiêu bản nhuộm gram để quan sát vi khuẩn tụ cầu và liên cầu dưới kính hiển vi.
+ Phân lập vi khuẩn: Bệnh phẩm được cấy lên môi trường đặc biệt để phát triển và xác định vi khuẩn tụ cầu và liên cầu, sau đó nhận biết chúng qua màu và tính chất tan máu, đặc biệt là vi khuẩn tụ cầu vàng.
Triệu chứng, biểu hiện viêm da mụn mủ truyền nhiễm
1. Triệu chứng của ca bệnh:
Xuất hiện mụn nước, bọng nước:
– Vị trí: Tại da đầu (lý do chốc có tên gọi là chốc đầu); xung quanh hốc tự nhiên như mắt, mũi, miệng; cũng có thể xuất hiện ở chân tay hoặc rải rác khắp người.
– Kích thước bọng nước: Bằng hạt đỗ xanh, đôi khi có kích thước lớn như hạt lạc. Ban đầu, bọng nước trong suốt, sau 12-24 giờ trở nên đục (có mủ). Sau 3 – 4 ngày, bọng nước sẽ dập vỡ, hình thành vảy tiết vàng, sau đó vảy tiết bong đi mà không để lại sẹo.
Ngứa:
– Tại nơi bị bệnh chốc, bệnh nhân có cảm giác ngứa, hiếm khi gặp đau rát.
Các triệu chứng khác:
– Có thể xuất hiện dấu hiệu toàn thân như sốt, mệt mỏi, sưng hạch cận khu vực bị tổn thương.
2. Xét nghiệm bệnh phẩm:
– Tìm thấy tụ cầu và liên cầu trong mẫu bệnh phẩm được thu thập từ nơi tổn thương.
Nguyên nhân gây Bệnh viêm da mụn mủ truyền nhiễm
– Tác nhân gây bệnh chốc là tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) hoặc liên cầu khuẩn tan máu nhóm A (Group A beta-hemolytic Streptococcus).
Hình thái:
1. Tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus):
– Là vi khuẩn gram dương, có hình cầu với kích thước 1 mm.
– Tụ cầu vàng tụ thành đám giống như chùm nho, không di động, và không sinh nha bào.
– Khuẩn lạc của tụ cầu vàng tạo ra sắc tố màu vàng.
2. Liên cầu khuẩn tan máu nhóm A (Group A beta-hemolytic Streptococcus):
– Là vi khuẩn gram dương, có hình cầu với kích thước 1 mm.
– Xếp thành hàng dài với 3, 4, 5,… tế bào cạnh nhau, không di động, và không sinh nha bào.
– Khuẩn lạc của liên cầu khuẩn tan máu tạo ra vòng tan máu kiểu bêta xung quanh khuẩn lạc.
Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài:
– Tụ cầu và liên cầu khuẩn tan máu nhóm A đều bị tiêu diệt ở nhiệt độ 70°C sau 15 phút. Trên da và trong vảy của mụn nhọt, vi khuẩn có thể tồn tại được khoảng 2-3 ngày.
– Các thuốc sát khuẩn thông thường có khả năng tiêu diệt vi khuẩn này.
Điều trị viêm da mụn mủ truyền nhiễm
1. Sử dụng kháng sinh:
– Dùng kháng sinh toàn thân có tác động vào vi khuẩn nhóm Gram (+) như oxacillin, cloxacillin hoặc các kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin thế hệ 1-2 như cephalexin.
– Lưu ý khi sử dụng:
– Nên uống trước khi ăn 1 giờ để tăng khả năng hấp thụ khi đói.
– Cảnh báo về tác dụng phụ như dị ứng, sốt, nổi ban đỏ, ngứa, buồn nôn, và tiêu chảy.
– Thận trọng với tương tác thuốc, như giảm tác dụng của thuốc tránh thai và tương tác với thuốc nhóm tetracycline.
– Cloxacillin thuộc nhóm penicillin kháng penicillinase, chống chỉ định đối với trẻ sơ sinh, người suy thận nặng. Cần thận trọng đối với người suy gan, phụ nữ mang thai và cho con bú, và người dị ứng với cephalosporin.
– Lưu ý đến các tác dụng có hại như mày đay, dị ứng, sốt, đau khớp, và viêm tĩnh mạch huyết khối tại chỗ.
– Uống thuốc trước khi ăn 1 giờ hoặc sau ăn 2 giờ.
– Các thuốc khác thuộc nhóm cephalosporin thế hệ I, II cũng có hiệu quả trong điều trị tụ cầu và vi khuẩn Gram (+), có thể được sử dụng điều trị chốc. Cephalexin thuộc nhóm cephalosporin thế hệ 1, có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn.
2. Các thuốc bôi tại chỗ:
– Thuốc sát khuẩn tại chỗ:
– Dùng dung dịch thuốc màu như milian hoặc castellani để diệt khuẩn và làm khô tổn thương.
– Bôi thuốc 1-2 lần mỗi ngày.
– Lưu ý rằng thuốc có thể để lại màu xanh hoặc đỏ trên da.
– Thuốc mỡ có kháng sinh hoặc chất diệt khuẩn:
– Sử dụng mỡ gentamycin, neomycin, mupirocin hoặc acid fusidic.
– Bôi thuốc 1-2 lần trong ngày với lượng vừa đủ, tránh dùng cho tổn thương trợt ướt hoặc chảy nhiều dịch.
– Thuốc mỡ hoặc cream có chứa kháng sinh và corticoid nhẹ:
– Ví dụ như fucidin H, fucicort, neocortef.
– Sử dụng cẩn thận để tránh tác dụng phụ của corticoid như teo da và giãn mạch.
– Thuốc tím pha loãng 1/10.000:
– Ngâm rửa vùng tổn thương và tắm.
– Ngâm rửa 1-2 lần mỗi ngày.
– Lotion hoặc gel làm sạch và giữ ẩm cho da:
– Cetaphil, lactacid, eucerin.
– Tắm giúp da sạch sẽ và tránh khô da.
– Lưu ý:
– Không tự làm dập vỡ mụn nước hoặc mụn mủ.
– Tuân thủ vệ sinh sạch sẽ, giữ da khô và thoáng, và tránh cào gãi trầy xước.
– Bôi thuốc kháng sinh vào các nốt trầy xước và côn trùng cắn.
Nguồn: Tham khảo Internet
Thông tin cần tư vấn liên hệ 0929 620 660 hoặc truy cập nhathuocaz.com.vn để được hỗ trợ