Thuốc Tegretol 200 với thành phần chính là carbamazepine được chỉ định điều trị bệnh động kinh. Ngoài ra, Tegretol còn điều trị một số loại đau và kiểm soát rối loạn tâm trạng.
Dưới đây chúng tôi xin cung cấp đến quý bệnh nhân những thông tin cơ bản nhất và hữu hiệu nhất về thuốc Tegretol 200. Nếu có bất cứ thắc mắc gì xin hãy vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929.620.660 hoặc truy cập nhathuocaz.com.vn để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.
Thông tin thuốc Tegretol 200
Tên thương mại: Tegretol 200
Danh mục thuốc: Thuốc kích thích thần kinh
Quy cách: Hộp gồm 5 vỉ x 10 viên nén
Thành phần: Carbamazepin
Nhà sản xuất: Novartis (Thụy Sĩ)
Nước sản xuất: Ý
Số đăng ký: VN-18397-14
Chỉ định sử dụng của thuốc Tegretol 200 là gì?
Với hoạt chất carbamazepine, Tegretol được chỉ định điều trị các bệnh sau:
– Điều trị bệnh động kinh như liệu pháp đơn trị liệu hoặc liệu pháp phối hợp đối với các cơn động kinh cục bộ hoặc các cơn động kinh co cứng-co giật toàn thể, các dạng động kinh hỗn hợp. Tránh sử dụng Tegretol cho cơn động kinh vắng mặt.
– Các cơn hưng cảm cấp tính và điều trị duy trì rối loạn cảm xúc lưỡng cực để ngăn ngừa hoặc giảm tái phát.
– Hội chứng cai rượu.
– Đau dây thần kinh sinh ba vô căn hoặc bệnh đa xơ cứng. Đau dây thần kinh lưỡi-hầu tự phát.
– Bệnh thần kinh tiểu đường gây đau.
– Đái tháo nhạt trung ương. Polyuria và polydipsia có nguồn gốc thần kinh thể dịch.
Chống chỉ định
Thuốc Tegretol không được dùng trong các trường hợp sau:
– Đã biết quá mẫn cảm với carbamazepine hoặc các thuốc có cấu trúc liên quan (ví dụ: thuốc chống trầm cảm ba vòng) hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Bệnh nhân block nhĩ thất.
– Bệnh nhân có tiền sử suy tủy.
– Bệnh nhân có tiền sử rối loạn chuyển hóa porphyrin ở gan (ví dụ rối loạn chuyển hóa porphyrin từng đợt cấp tính, rối loạn chuyển hóa porphyrin hỗn hợp, rối loạn chuyển hóa porphyrin ở da muộn).
– Chống chỉ định sử dụng Tegretol kết hợp với thuốc ức chế monoamine-oxidase (MAOIs).
Cách sử dụng, liều dùng của thuốc Tegretol 200
Cách sử dụng
Viên nén có thể được uống trong khi ăn, sau khi ăn hoặc giữa các bữa ăn. Nên uống viên thuốc với một lượng nhỏ đồ uống và nên nuốt phần còn lại của viên thuốc nhai với một lượng nhỏ đồ uống.
Liều lượng
Khi có thể, Tegretol nên được kê đơn dưới dạng đơn trị liệu. Nên bắt đầu điều trị với liều thấp hàng ngày và tăng dần cho đến khi đạt được kết quả tối ưu.
Liều carbamazepine nên được điều chỉnh theo nhu cầu của từng bệnh nhân để đạt được sự kiểm soát đầy đủ cơn động kinh. Xác định nồng độ trong huyết tương có thể giúp xác định liều tối ưu. Trong điều trị bệnh động kinh, liều carbamazepine thường yêu cầu tổng nồng độ carbamazepine trong huyết tương khoảng 4 – 12 microgam/mL (17 – 50 micromol/lít).
Khi bổ sung Tegretol vào phương pháp điều trị chống động kinh hiện có, nên thực hiện dần dần trong khi duy trì hoặc nếu cần, điều chỉnh liều của thuốc chống động kinh khác.
Người lớn
– Bệnh động kinh
Ban đầu, dùng 100 mg đến 200 mg, một hoặc hai lần một ngày. Nên tăng liều từ từ – thường ở mức 400 mg, 2 – 3 lần mỗi ngày cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu. Ở một số bệnh nhân, liều 1600 mg hoặc thậm chí 2000 mg/ngày có thể phù hợp.
– Cơn hưng cảm cấp tính và điều trị duy trì rối loạn cảm xúc lưỡng cực
Mức liều dùng: Khoảng 400 – 1600 mg/ngày, liều thông thường là 400 – 600 mg/ngày chia 2 – 3 lần. Trong cơn hưng cảm cấp tính, nên tăng liều khá nhanh, trong khi nên tăng liều nhỏ trong điều trị duy trì rối loạn lưỡng cực để đảm bảo khả năng dung nạp tối ưu.
– Đau dây thần kinh sinh ba
Liều khởi đầu 200 – 400 mg nên tăng dần mỗi ngày cho đến khi hết đau (thường là 200 mg, 3 – 4 lần/ngày). Sau đó nên giảm liều dần dần đến liều duy trì thấp nhất có thể. Liều khuyến cáo tối đa là 1200 mg/ngày. Sau khi đã giảm đau, nên cố gắng ngừng điều trị dần dần cho đến khi một cơn đau khác xảy ra.
– Suy thận/Suy gan
Hiện tại không có dữ liệu về dược động học của carbamazepine ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc thận.
Liều dùng Tegretol 200 cho trẻ em và thanh thiếu niên
Đối với trẻ em từ 4 tuổi trở xuống, nên dùng liều khởi đầu 20 – 60 mg/ngày, tăng dần từ 20 mg đến 60 mg mỗi 2 ngày. Đối với trẻ em trên 4 tuổi, có thể bắt đầu điều trị với liều 100 mg/ngày, tăng thêm 100 mg sau mỗi tuần.
Liều dùng Tegretol 200 cho người cao tuổi (65 tuổi trở lên)
Đau dây thần kinh sinh ba
Do các tương tác thuốc và dược động học khác nhau của thuốc chống động kinh, nên thận trọng khi chọn liều Tegretol cho bệnh nhân cao tuổi.
Ở bệnh nhân cao tuổi, liều khởi đầu được khuyến cáo là 100 mg, 2 lần/ngày. Liều khởi đầu là 100 mg, 2 lần/ngày và nên tăng dần mỗi ngày cho đến khi hết đau (thường là 200 mg, 3 – 4 lần/ngày). Sau đó nên giảm liều dần dần đến liều duy trì thấp nhất có thể. Liều khuyến cáo tối đa là 1200 mg/ngày. Sau khi đã giảm đau, nên cố gắng ngừng điều trị dần dần cho đến khi một cơn đau khác xảy ra.
Điều trị trong trường hợp dùng Tegretol 200 quá liều
Không có thuốc giải độc đặc.
Việc điều trị phải dựa trên tình trạng lâm sàng của bệnh nhân; nhập viện. Đo nồng độ trong huyết tương để xác nhận độc tính của carbamazepine và xác minh mức độ nghiêm trọng của quá liều.
Rửa dạ dày và dùng than hoạt. Rửa dạ dày muộn có thể làm chậm sự hấp thu, dẫn đến tái phát trong khi hồi phục sau ngộ độc. Chăm sóc y tế hỗ trợ tại các đơn vị chăm sóc đặc biệt, theo dõi tim và điều chỉnh cẩn thận sự mất cân bằng điện giải.
Thận trọng khi dùng thuốc Tegretol 200
Thuốc Tegretol có thể làm tăng nguy cơ có ý nghĩ và hành vi tự sát mặc dù trường hợp này rất hiếm. Bệnh nhân cần được theo dõi ý nghĩ hoặc hành vi tự tử và tìm tư vấn y tế ngay khi nhận thấy những dấu hiệu này.
Các phản ứng nghiêm trọng trên da như (hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell/hoại tử biểu bì nhiễm độc) có thể xảy ra trong quá trình sử dụng Tegretol. Một số triệu chứng có thể xảy ra bao gồm loét miệng, cổ họng, mũi, bộ phận sinh dục và viêm kết mạc dị ứng. Đây là những phản ứng cực kỳ hiếm gặp và hầu hết xảy ra trong vài tháng đầu sử dụng thuốc. Phản ứng da nghiêm trọng thường xảy ra ở một số nước ở Châu Á. Đối với những nước có tần suất cao cần sàng lọc sự có mặt của gen HLA-B*1502 trước khi sử dụng thuốc. Trong khi sử dụng thuốc, người bệnh cần tự theo dõi và thông báo ngay cho bác sĩ nếu có bất kỳ phản ứng nào trên da.
Phụ nữ mang thai và cho con bú có nên dùng thuốc Tegretol không?
Phụ nữ mang thai: Con của bà mẹ bị động kinh sẽ dễ bị rối loạn phát triển, trong đó có dị tật. Đã có báo cáo về rối loạn phát triển và dị tật (bao gồm: tật nứt đốt sống, dị tật tim mạch, dị tật sọ mặt…) liên quan đến việc sử dụng tegretol mặc dù không có đủ bằng chứng từ các nghiên cứu có kiểm soát. Cần cân nhắc lợi ích và nguy cơ khi sử dụng tegretol, đặc biệt trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Trong thời gian mang thai, nên tiếp tục điều trị chống động kinh liên tục để tránh bệnh nặng thêm, gây hại cho cả mẹ và con.
Việc bổ sung đầy đủ axit folic là cần thiết trong thời kỳ mang thai, đặc biệt đối với bà mẹ đang dùng tegretol do có nguy cơ làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu axit folic.
Phụ nữ cho con bú: Tegretol được bài tiết qua sữa mẹ, vì vậy nên cân nhắc lợi ích của việc cho con bú với bất kỳ tác dụng phụ nào đối với em bé (ví dụ như buồn ngủ quá mức, phản ứng dị ứng da, viêm gan)
Ảnh hưởng của Tegretol 200 đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Khả năng phản ứng của bệnh nhân có thể bị giảm do tình trạng dẫn đến động kinh và các phản ứng bất lợi bao gồm chóng mặt, buồn ngủ, mất điều hòa, giảm khả năng điều tiết và mờ mắt đã được báo cáo với Tegretol, đặc biệt khi bắt đầu điều trị hoặc liên quan đến việc điều chỉnh liều. Vì vậy, bệnh nhân nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Tegretol 200
Tác dụng phụ không mong muốn khi sử dụng Tegretol:
– Rất thường gặp (tần suất >= 1/10): giảm bạch cầu, mất điều hòa, chóng mặt, buồn ngủ, nôn mửa, buồn nôn, viêm da dị ứng, mệt mỏi, …
– Thường gặp (tần suất >=1/100): giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan, phù nề, giữ nước, tăng cân, hạ natri máu, rối loạn thần kinh, nhìn đôi, nhức đầu, tăng phosphatase kiềm trong máu….
– Hiếm gặp (>=1/1000 đến < 1/100): rung giật nhãn cầu, tiêu chảy, táo bón,…
– Hiếm gặp (>= 1/10.000): Tăng bạch cầu, thiếu folate, chán ăn, ảo giác, trầm cảm, kích động, bệnh lý thần kinh ngoại biên…
– Rất hiếm gặp (<1/10.000): Hội chứng Steven Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hồng ban đa dạng, đục thủy tinh thể, …
Tương tác thuốc
Cytochrome P450 3A4 (CYP3A4) là enzyme chính xúc tác sự hình thành chất chuyển hóa carbamazepine-10,11-epoxide. Dùng đồng thời với thuốc ức chế CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ carbamazepine trong huyết tương, có thể dẫn đến các phản ứng bất lợi. Dùng đồng thời với các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 có thể làm tăng tốc độ chuyển hóa carbamazepine, do đó có khả năng dẫn đến giảm nồng độ carbamazepine trong huyết thanh và giảm hiệu quả điều trị. Tương tự, việc ngừng sử dụng các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 có thể làm giảm tốc độ chuyển hóa carbamazepine dẫn đến tăng nồng độ carbamazepine trong huyết tương.
Carbamazepine là chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4 và các hệ thống enzyme pha I và II khác ở gan, do đó có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của các thuốc dùng đồng thời được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4 do cảm ứng chuyển hóa. họ.
Epoxide hydrolase microsome ở người đã được xác định là enzyme chịu trách nhiệm hình thành dẫn xuất 10,11-transdiol từ carbamazepine-10,11 epoxide. Dùng đồng thời với các chất ức chế epoxide hydrolase microsome ở người có thể làm tăng nồng độ carbamazepine-10,11 epoxide trong huyết tương.
Bảo quản
Bảo quản thuốc Tegretol 200 ở nhiệt độ không quá 30°C.
Dược lực học
Cơ chế tác dụng của carbamazepine – hoạt chất của Tegretol chỉ được giải thích một phần. Carbamazepine ổn định màng thần kinh bị kích thích quá mức, ức chế sự phóng điện thần kinh lặp đi lặp lại và làm giảm sự lan truyền của các xung động quá mức trên khớp thần kinh. Người ta cho rằng việc ngăn chặn sự phóng điện lặp đi lặp lại của điện thế hoạt động phụ thuộc natri trong các tế bào thần kinh bị khử cực thông qua việc phong tỏa kênh natri phụ thuộc vào việc sử dụng và điện áp có thể là cơ chế hoạt động chính. của y học.
Trong khi việc giảm giải phóng glutamate và ổn định màng tế bào thần kinh có thể chủ yếu là nguyên nhân gây ra tác dụng chống động kinh của nó, thì đặc tính chống hưng cảm của carbamazepine có thể là do tác dụng của nó trong việc làm giảm lượng dopamine. và noradrenalin.
Là một loại thuốc chống động kinh, phổ tác dụng của nó bao gồm: Động kinh cục bộ (đơn giản và phức tạp), có hoặc không có cơn toàn thể hóa thứ phát, cơn động kinh co cứng-co giật toàn thể, cũng như sự kết hợp của các loại động kinh này.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, Tegretol dùng đơn trị liệu cho bệnh nhân động kinh – đặc biệt là trẻ em và thanh thiếu niên – được báo cáo là có tác dụng hướng tâm thần, bao gồm tác dụng tích cực đối với các triệu chứng lo âu và trầm cảm cũng như giảm sự khó chịu và hung hăng.
Trong một số nghiên cứu, đã được báo cáo là không chắc chắn hoặc không ảnh hưởng đến nhận thức và hoạt động tâm thần vận động, tùy thuộc vào liều lượng. Trong các nghiên cứu khác, người ta đã quan sát thấy tác dụng có lợi đối với sự chú ý, nhận thức/trí nhớ.
Là một loại thuốc hướng tâm thần, Tegretol có hiệu quả lâm sàng trong một số rối loạn thần kinh, ví dụ như ngăn ngừa cơn đau kịch phát ở chứng đau dây thần kinh sinh ba vô căn và thứ phát. Ngoài ra, thuốc còn được sử dụng để giảm đau thần kinh trong nhiều tình trạng khác nhau, bao gồm bệnh tabet, dị cảm sau chấn thương và đau dây thần kinh sau herpes.
Trong hội chứng cai rượu, thuốc làm giảm ngưỡng co giật và cải thiện các triệu chứng cai rượu (ví dụ: tăng động, run, dáng đi yếu). Trong bệnh đái tháo nhạt trung ương, Tegretol làm giảm lượng nước tiểu và giảm cơn khát.
Là một loại thuốc hướng tâm thần, Tegretol đã chứng minh hiệu quả lâm sàng trong điều trị rối loạn tâm trạng, tức là điều trị các cơn hưng cảm cấp tính cũng như điều trị duy trì các rối loạn cảm xúc lưỡng cực (hưng cảm-trầm cảm). ), khi dùng đơn trị liệu hoặc kết hợp với thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm hoặc lithium, trong rối loạn tâm thần phân liệt kích động và hưng cảm kích động kết hợp với thuốc an thần. các rối loạn khác và trong các giai đoạn tái phát nhanh chóng theo chu kỳ.
Dược động học
Hấp thụ
Viên carbamazepine được hấp thu gần như hoàn toàn nhưng tương đối chậm. Viên nén thông thường có nồng độ đỉnh trong huyết tương không đổi tương ứng trong vòng 12 giờ và 6 giờ sau khi uống. Về lượng hoạt chất được hấp thu, không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng giữa các dạng bào chế uống. Sau một liều duy nhất 400 mg carbamazepine (dạng viên), nồng độ đỉnh trong huyết tương của carbamazepine không chuyển hóa là khoảng 4,5 microgam/mL.
Nồng độ carbamazepine trong huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được trong khoảng 1 – 2 tuần, tùy thuộc vào cảm ứng của từng cá nhân bằng carbamazepine và cảm ứng của từng cá nhân bằng thuốc cảm ứng enzyme. , cũng như tùy theo tình trạng trước khi điều trị, liều lượng và thời gian điều trị.
Nồng độ carbamazepine trong huyết tương ở trạng thái ổn định được coi là “nồng độ điều trị” khác nhau đáng kể giữa các bệnh nhân. Đối với phần lớn bệnh nhân, nồng độ đã được báo cáo là 4 – 12 microgam/mL tương ứng với 17 – 50 micromol/lít. Nồng độ carbamazepine-10, 11-epoxide (chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý): Khoảng 30% nồng độ carbamazepine.
Thức ăn không ảnh hưởng đáng kể đến tốc độ và mức độ hấp thu, bất kể dạng bào chế của Tegretol.
Phân bổ
Carbamazepine đi qua nhau thai.
Carbamazepine liên kết 70 – 80% với protein huyết thanh. Nồng độ chất không chuyển hóa trong dịch não tủy và nước bọt phản ánh tỷ lệ không liên kết với protein trong huyết tương (20 – 30%). Nồng độ trong sữa mẹ được tìm thấy tương đương với 25-60% nồng độ tương ứng trong huyết tương.
Sự trao đổi chất
Carbamazepine được chuyển hóa ở gan, nơi con đường biến đổi sinh học epoxide là con đường quan trọng nhất, tạo ra các dẫn xuất 10,11-transdiol và glucuronide là chất chuyển hóa chính. Cytochrome P4503A4 đã được xác định là chất tương đồng chính chịu trách nhiệm hình thành carbamazepine-10,11 epoxide có hoạt tính dược lý từ carbamazepine. 9-hydroxy-methyl-10-cabamoyl acridan là một chất chuyển hóa nhỏ liên quan đến loại đường này.
Sau khi uống một liều carbamazepine duy nhất, khoảng 30% thuốc xuất hiện trong nước tiểu dưới dạng sản phẩm cuối cùng là epoxide. Các con đường biến đổi sinh học quan trọng khác của carbamazepine dẫn đến nhiều loại hợp chất monohydroxyl hóa, cũng như N-glucuronide của carbamazepine được sản xuất bởi UGT2B7.
Loại bỏ
Thời gian bán hủy của carbamazepine không chuyển hóa trung bình khoảng 36 giờ sau khi uống một liều duy nhất. Trong khi sau khi dùng liều lặp lại, thời gian trung bình chỉ là 16 – 24 giờ (hệ thống mono-oxygenase tự cảm ứng ở gan), tùy thuộc vào thời điểm dùng thuốc. Ở những bệnh nhân được điều trị đồng thời với các thuốc gây cảm ứng men gan khác (ví dụ phenytoin, phenobarbitone), đã quan sát thấy thời gian bán hủy trung bình là 9-10 giờ.
Thời gian bán thải trung bình của chất chuyển hóa 10,11-epoxide trong huyết tương là khoảng 6 giờ sau khi uống liều đơn epoxide.
Sau khi uống một liều carbamazepine 400 mg, 72% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu và 28% qua phân. Trong nước tiểu, khoảng 2% liều này được tìm thấy dưới dạng thuốc không đổi và khoảng 1% dưới dạng chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý 10, 11-epoxide.
Thuốc Tegretol 200 giá bao nhiêu hiện nay?
Giá thuốc Tegretol 200 bao nhiêu? Thuốc Tegretol 200 với thành phần chính là carbamazepine được chỉ định điều trị bệnh động kinh. Ngoài ra, Tegretol còn điều trị một số loại đau và kiểm soát rối loạn tâm trạng. Giá thuốc Tegretol 200 có thể có sự chênh lệch với nhau tuỳ thuộc vào mức giá vận chuyển và mức giá trúng thầu của công ty tại bệnh viện đó, tuy nhiên mức chênh lệch giữa các bệnh viện thường không cao.
Hãy liên hệ 0929.620.660 để được nghe các tư vấn viên hỗ trợ miễn phí và nhanh nhất hoặc truy cập vào trong wedsite https://nhathuocaz.com.vn để được cập nhật giá thuốc.
Thuốc Tegretol 200 mua ở đâu uy tín, chính hãng?
Mua thuốc Tegretol 200 ở đâu uy tín, chất lượng Hà Nội? Thuốc Tegretol 200 hiện nay đã được phân phối đến các bệnh viện lớn như: Sở y tế Tỉnh Đồng Nai, Sở y tế Tỉnh Nam Định, Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Huyện Củ Chi, bệnh nhân cần cân nhắc nhà thuốc để mua thuốc uy tín chất lượng để tránh mua phải hàng giả, hành nhái dẫn đến tiền mất tật mang lại ảnh hưởng đến kết quả cũng như thời gian vàng của quá trình điều trị.
Sau đây, Nhathuocaz.com.vn xin giới thiệu một số các địa chỉ (Hiệu thuốc, Nhà thuốc, Công ty Dược) cung cấp thuốc Tegretol 200 chính hãng, uy tín:
Bạn có thể mua thuốc Tegretol 200 chính hãng tại các cơ sở nhà thuốc AZ trên toàn quốc cũng như trên trang web online của nhà thuốc.
HỆ THỐNG NHÀ THUỐC AZ CHẤT LƯỢNG CAO TẠI HÀ NỘI, HÒA BÌNH
“Chuyên môn cao – Tận tâm phục vụ – Giá tốt – Đầy đủ thuốc từ A-Z”
Hotline AZ : 0929.620.660
Cơ sở 1: Số 201 Phùng Hưng, P Hữu Nghị, Tp Hòa Bình (Gần chợ Tân Thành).
Cơ sở 2: Ngã Ba Xưa, Xuất Hóa, Lạc Sơn, Hòa Bình (Hiệu thuốc Lê Thị Hải).
Cơ sở 3: Số 7 ngõ 58 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
Cơ sở 4: 16 phố Lốc Mới, TT Vụ Bản, Lạc Sơn, Hòa Bình (Cổng Bệnh viện huyện Lạc Sơn).
Cơ sở 5: Chợ Ốc, Đồng Tâm, Thượng Cốc, Lạc Sơn, Hoà Bình.
Cơ sở 6: Phố Bãi Nai, Mông Hoá, Tp Hoà Bình.
Cơ sở 7: Chợ Vó, Tiền Phong, Nhân Nghĩa, Lạc Sơn, Hoà Bình.
Cơ sở 8: Số 8 phố Hữu Nghị, Thị trấn Vụ Bản, Lạc Sơn, Hoà Bình (Ngã Ba Bưu Điện Vụ Bản)
Cơ sở 9: Khu Sào, Thị trấn Bo, Kim Bôi, Hoà Bình.
Email: [email protected]
Facebook: https://www.facebook.com/NhathuocAZ
Website: https://nhathuocaz.com.vn/
Shopee: https://shp.ee/6zdx64x
#NhathuocAZ, #AZpharmacy, #tuAdenZ, #AZ, #muathuoc_online, #Online, #giatot, #Hieuthuoc, #tiemthuoc
* Nếu quý khách hàng và bệnh nhân tìm và muốn mua các loại thuốc như thuốc kê đơn, thuốc đặc trị, các loại thuốc hiếm như thuốc ung thư( ung thư gan, phổi, điều trị viêm gan …) các loại thuốc hiếm tìm hoặc khi địa chỉ nhà ở của bạn xa các bệnh viện lớn, bệnh viện tuyến trên và cần mua các loại thuốc khác. Chúng tôi có dịch vụ cung cấp đầy đủ các loại thuốc quý khách đang tìm kiếm, quý khách muốn mua thuốc cần phải có đơn thuốc của bệnh viện, bác sỹ. Nhà thuốc AZ xin hướng dẫn cách mua thuốc theo đơn tại Bệnh Viện: Tại đây Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc đúng sản phẩm mà quý khách hàng đặt rồi mới thanh toán tiền.
Lưu ý rằng, khi quý khách hàng mua loại thuốc kê đơn thì cần phải có đơn thuốc từ bác sĩ.
Nếu còn thắc mắc về bất cứ thuốc nào hay về Tegretol 200 như: Tegretol 200 giá bao nhiêu tiền? Mua Tegretol 200 uy tín ở đâu? Tegretol 200 chính hãng giá bao nhiêu? Tegretol 200 có tác dụng không mong muốn là gì? Cách phân biệt Tegretol 200 chính hãng và Tegretol 200 giả? Hãy liên hệ với Thuốc kê đơn theo số hotline 0929.620.660 để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách đầy đủ, nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.
Nhà thuốc AZ của chúng tôi luôn sẵn sàng phục vụ quý khách hàng với đội ngũ nhân viên và tư vấn viên chuyên nghiệp 24/7.
Nhằm phục vụ nhu cầu mua các loại thuốc khác ở các tỉnh lẻ, nhà thuốc AZ của chúng tôi hiện nay đã có dịch vụ giao hàng và vận chuyển thuốc tới tận nhà, địa chỉ mà khách hàng yêu cầu. Quý khách hàng chỉ cần để lại cho chúng tôi thông tin về địa chỉ nhận hàng, số điện thoại hoặc chụp lại đơn thuốc nếu là thuốc kê đơn mà quý khách hàng đang cần tìm mua thì đơn hàng sẽ nhanh chóng được giải quyết và được gửi đến tận nhà của bạn. Quý khách hàng khi nhận đơn hàng về thuốc có quyền kiểm tra về chất lượng sản phẩm, mã vạch của sản phẩm rồi mới tiến hành thanh toán cho bên vận chuyển hàng hóa.
Ở các tỉnh thành khác, Chúng tôi có dịch vụ hỗ trợ quý khách mua thuốc Tegretol 200 chính hãng, ship thuốc COD qua các đơn vị vận chuyển uy tín như GHTK, GHN, Viettel Post, VN Post… Quý khách nhận thuốc, kiểm tra rồi mới thanh toán tiền.
Danh sách các Tỉnh, Thành Phố chúng tôi cung cấp thuốc Tegretol 200 An Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bạc Liêu, Bắc Ninh, Lâm Đồng, Lạng Sơn, Lào Cai, Long An, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình, Ninh Thuận, Phú Thọ, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Sơn La, Tây Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên, Gia Lai, Hà Giang, Hà Nam, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hậu Giang, Hòa Bình, Hưng Yên, Khánh Hòa, Kiên Giang, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Tiền Giang, Trà Vinh, Tuyên Quang, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Phú Yên, Cần Thơ, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hà Nội, TP HCM, Bến Tre, Bình Định, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cao Bằng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Điện Biên, Đồng Nai, Đồng Tháp, Kon Tum, Lai Châu. Các tỉnh thành này bạn chỉ cần liên hệ số 0929.620.660 để được nhận thuốc tại nhà.
Đối với các quận huyện của Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh chúng tôi có dịch vụ giao hàng nhanh trong vòng 2 tiếng. Danh sách các Quận huyện mà chúng tôi có dịch vụ cung cấp thuốc Tegretol 200 Quận Ba Đình, Quận Hoàn Kiếm, Quận Hai Bà Trưng, Quận Đống Đa, Quận Tây Hồ, Quận Cầu Giấy, Quận Thanh Xuân, Quận Hoàng Mai, Huyện Hoài Đức, Huyện Thanh Oai, Huyện Mỹ Đức, Huyện Ứng Hòa, Huyện Thường Tín, Huyện Phú Xuyên, Huyện Mê Linh, Quận Nam Từ Liêm, Quận Long Biên, Quận Bắc Từ Liêm, Huyện Thanh Trì, Huyện Gia Lâm, Huyện Đông Anh, Huyện Sóc Sơn, Quận Hà Đông, Thị xã Sơn Tây, Huyện Ba Vì, Huyện Phúc Thọ, Huyện Thạch Thất, Huyện Quốc Oai, Huyện Chương Mỹ, Huyện Đan Phượng: Liên hệ 0929.620.660 để được Ds Đại học Dược Hà Nội tư vấn sử dụng thuốc Tegretol 200 chính hãng, an toàn, hiệu quả.
Hệ thống nhà thuốc AZ xin chân thành cảm ơn quý khách hàng đã lựa chọn, tin tưởng nhà thuốc chúng tôi, dành sự quan tâm và tham khảo đến bài viết thuốc Tegretol 200 của chúng tôi.
Chúc quý vị thật nhiều sức khỏe, vui vẻ!
Tham khảo thêm tại https://nhathuochapu.vn hoặc https://thuockedon24h.com