Synergex Forte là thuốc gì? – Công dụng, liều dùng, giá bán?
Synergex Forte là kháng sinh được sử dụng hiệu quả trong điều trị các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp, da, tiết niệu… Thuốc được bào chế dưới dạng hỗn dịch, dễ sử dụng, an toàn cho cả trẻ em và người lớn.
Dưới đây chúng tôi xin cung cấp đến quý bệnh nhân những thông tin cơ bản nhất và hữu hiệu nhất về thuốc Synergex Forte. Nếu có bất cứ thắc mắc gì xin hãy vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929.620.660 hoặc truy cập nhathuocaz.com.vn để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.
Thông tin thuốc Synergex Forte
- Thành phần hoạt chất chính: Amoxicillin 400mg
- Axit clavulanic: 57,5mg.
- Dạng bào chế: Bột pha hỗn dịch uống.
- Quy cách: Hộp 35ml.
- Nhà sản xuất: Square Pharmaceuticals LTD.
Chỉ định, chống chỉ định của thuốc Synergex Forte
Chỉ định thuốc
Điều trị các bệnh viêm tai giữa, viêm amidan, viêm họng, viêm thanh quản, viêm phế quản, viêm xoang và viêm phổi. Ngoài ra, nó cũng được sử dụng để điều trị nhiễm trùng tiết niệu, nhiễm trùng da và bệnh lậu.
Chống chỉ định
Cần thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo hoặc suy thận nặng có độ thanh thải creatinin dưới 30 mL/phút. Vì loại kháng sinh này chủ yếu được đào thải qua thận nên những người mắc bệnh thận sẽ cần điều chỉnh liều lượng và theo dõi chặt chẽ hơn.
Không có hướng dẫn về liều dùng cho bệnh nhân suy gan, nhưng cần hết sức thận trọng khi cân nhắc sử dụng cho đối tượng này. Thuốc chống chỉ định ở bất kỳ bệnh nhân nào có tiền sử rối loạn chức năng gan do amoxicillin hoặc axit clavulanic.
Cuối cùng, chống chỉ định sử dụng ở những bệnh nhân có phản ứng quá mẫn trước đó với amoxicillin, axit clavulanic hoặc các thuốc kháng sinh beta-lactam khác. Vì amoxicillin là dẫn xuất của penicillin nên có khả năng xảy ra mẫn cảm chéo ở những bệnh nhân dị ứng với penicillin. Trong nhóm đối tượng này, các bác sĩ lâm sàng nên xem xét các lựa chọn kháng sinh thay thế.
Cơ chế tác động
Amoxicillin một chất kháng khuẩn beta-lactam phổ rộng có nguồn gốc từ penicillin. Nó là một chất diệt khuẩn nhắm mục tiêu và tiêu diệt vi khuẩn bằng cách ức chế quá trình sinh tổng hợp lớp peptidoglycan của thành tế bào vi khuẩn. Lớp này chịu trách nhiệm về tính toàn vẹn cấu trúc của tế bào và tạo nên phần ngoài cùng của thành tế bào. Quá trình tổng hợp peptidoglycan liên quan đến việc tạo điều kiện thuận lợi cho DD-transpeptidase, một loại protein gắn với penicillin (PBP). Amoxicillin hoạt động bằng cách liên kết các PBP này và ức chế tổng hợp peptidoglycan, phá vỡ cấu trúc thành tế bào và cuối cùng dẫn đến vi khuẩn chết hoặc bị ly giải.
Axit clavulanic là chất ức chế beta-lactamase thường được sử dụng kết hợp với amoxicillin để mở rộng phổ và chống kháng thuốc. Bản thân nó có ít hoặc không có hoạt tính kháng khuẩn mà thay vào đó hoạt động bằng cách ngăn chặn sự phá hủy beta-lactam của vi khuẩn. Theo thời gian, một số vi khuẩn đã tiến hóa và phát triển khả năng kháng thuốc kháng sinh beta-lactam tiêu chuẩn thông qua việc sản xuất enzyme gọi là beta-lactamase. Các enzyme này nhắm mục tiêu và thủy phân vòng beta-lactam, cần thiết cho hoạt động của các chất chống vi trùng giống penicillin. Axit clavulanic ngăn chặn sự phân hủy này bằng cách liên kết và làm bất hoạt beta-lactamase, do đó khôi phục tác dụng kháng khuẩn của amoxicillin.
Động lực học
Các đặc tính dược động học của amoxicillin và axit clavulanic có thể khác nhau khi sử dụng độc lập hoặc kết hợp. Có gợi ý rằng sự tương tác giữa hai thuốc này có thể làm giảm sinh khả dụng tuyệt đối của axit clavulanic. Trong một nghiên cứu ô vuông Latin mở, ngẫu nhiên, với sự nhân rộng trong điều kiện nhịn ăn, các đặc tính dược động học của một công thức mới của amoxicillin/axit clavulanic được so sánh với công thức tham chiếu sau một liều duy nhất trong 15 điều kiện. Các tình nguyện viên nam khỏe mạnh nhận các liều mol bằng nhau của công thức hỗn dịch mới bao gồm amoxicillin/axit clavulanic (312 mg/5 ml hoặc 156 mg/5 ml) hoặc Augmentin (312 mg/5 ml) làm sản phẩm đối chiếu. Thời gian rửa trôi là một tuần giữa các lần sử dụng các chất kháng khuẩn này. Các mẫu máu được thu thập trước và sau khi sử dụng mỗi công thức tại các thời điểm khác nhau lên đến 6 giờ. Nồng độ kháng sinh trong huyết thanh được đo bằng phương pháp HPLC đã được xác nhận.
Ba phương pháp xử lý cho thấy giá trị C max trung bình tối đa tương tự nhau vào khoảng 7,5 ± 1,6 mg/l sau T max tối đa khoảng 75 ± 25 phút cho amoxicillin và C max khoảng 2,5 ± 0,6 mg/l sau T max khoảng 61 ± 15 phút cho axit clavulanic. AUC 0-inf (tổng diện tích dưới đường cong) của amoxicillin là khoảng 1278 ± 172 g.min/ml và khoảng 354 ± 66 g.min/ml cho axit clavulanic. Không có sự khác biệt đáng kể về các thông số dược động học giữa các công thức này. Các thông số dược động học của amoxicillin và axit clavulanic trong nghiên cứu này tương tự với dữ liệu đã được công bố trước đó.
Hai công thức gốc được nghiên cứu trong nghiên cứu này đã được chứng minh là tương đương sinh học với thuốc chính hiệu Augmentin đối với các thông số dược động học C max, AUC 0-t, AUC 0-inf và T max. Hơn nữa, khoảng tin cậy (90%) cho tỷ lệ giá trị C max, T max, AUC 0-t và AUC0 – Q nằm trong khoảng 0,8-1,2 dựa trên log biến đổi giá trị.
Kết luận của nghiên cứu là hai công thức mới này tương đương sinh học với hỗn dịch tham chiếu và có thể được xem là có hiệu quả như nhau trong thực hành y tế. Hơn nữa, không có sự tương tác về các thông số dược động học giữa amoxicillin và axit clavulanic. Không có tác dụng phụ nghiêm trọng nào được quan sát thấy với các loại thuốc được nghiên cứu.
Cách dùng, liều dùng của thuốc Synergex Forte
Các đặc tính dược động học của amoxicillin và axit clavulanic có thể khác nhau khi sử dụng độc lập hoặc kết hợp. Có gợi ý rằng sự tương tác giữa hai thuốc này có thể làm giảm sinh khả dụng tuyệt đối của axit clavulanic. Trong một nghiên cứu ô vuông Latin mở, ngẫu nhiên, với sự nhân rộng trong điều kiện nhịn ăn, các đặc tính dược động học của một công thức mới của amoxicillin/axit clavulanic được so sánh với công thức tham chiếu sau một liều duy nhất trong 15 điều kiện. Các tình nguyện viên nam khỏe mạnh nhận các liều mol bằng nhau của công thức hỗn dịch mới bao gồm amoxicillin/axit clavulanic (312 mg/5 ml hoặc 156 mg/5 ml) hoặc Augmentin (312 mg/5 ml) làm sản phẩm đối chiếu. Thời gian rửa trôi một tuần giữa các lần sử dụng các chất kháng khuẩn này. Các mẫu máu được thu thập trước và sau khi sử dụng mỗi công thức tại các thời điểm khác nhau lên đến 6 giờ. Nồng độ kháng sinh trong huyết thanh được đo bằng phương pháp HPLC đã được xác nhận.
Ba phương pháp xử lý cho thấy giá trị C max trung bình tối đa tương tự nhau vào khoảng 7,5 ± 1,6 mg/l sau T max tối đa khoảng 75 ± 25 phút cho amoxicillin và C max khoảng 2,5 ± 0,6 mg/l sau T max khoảng 61 ± 15 phút cho axit clavulanic. AUC 0-inf (tổng diện tích dưới đường cong) của amoxicillin là khoảng 1278 ± 172 g.min/ml và khoảng 354 ± 66 g.min/ml cho axit clavulanic. Không có sự khác biệt đáng kể về các thông số dược động học giữa các công thức trên. Các thông số dược động học của amoxicillin và axit clavulanic trong nghiên cứu này tương tự với dữ liệu đã được công bố trước đó.
Hai công thức gốc được nghiên cứu trong nghiên cứu này đã được chứng minh là tương đương sinh học với thuốc chính hiệu Augmentin đối với các thông số dược động học C max, AUC 0-t, AUC 0-inf và T max. Hơn nữa, khoảng tin cậy (90%) cho tỷ lệ giá trị C max, T max, AUC 0-t và AUC0 – Q nằm trong khoảng 0,8-1,2 dựa trên log biến đổi giá trị.
Kết luận của nghiên cứu là hai công thức mới này tương đương sinh học với hỗn dịch tham chiếu và có thể được xem là có hiệu quả như nhau trong thực hành y tế. Hơn nữa, không có sự tương tác về các thông số dược động học giữa amoxicillin và axit clavulanic. Không có tác dụng phụ nghiêm trọng được quan sát thấy với các loại thuốc được nghiên cứu.
Tác dụng phụ của thuốc Synergex Forte mà bệnh nhân thường gặp phải là gì?
Augmentin có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm:
– Đau bụng nghiêm trọng
– Tiêu chảy
– Da nhợt nhạt hoặc vàng (dấu hiệu của vấn đề gan)
– Nước tiểu màu đậm
– Sốt
– Mất cảm giác ăn
– Đau bụng phía trên
– Đổi màu da hoặc mắt thành màu vàng
– Dễ bị bầm tím hoặc chảy máu
– Tiểu ít hoặc không tiểu
– Đau họng
– Sưng ở mặt hoặc lưỡi
– Phản ứng da, với các triệu chứng như phát ban đỏ hoặc tím lan rộng (đặc biệt là ở mặt hoặc phần trên cơ thể), phồng rộp và bong tróc.
Augmentin cũng có thể gây ra các tác dụng phụ phổ biến sau:
– Buồn nôn
– Bệnh tiêu chảy
– Ngứa hoặc tiết dịch âm đạo
Những lưu ý và thận trọng khi dùng thuốc
– Bệnh nhân quá mẫn với kháng sinh nhóm Amoxicillin, Acid Clavulanic và nhóm Penicillin.
– Bệnh nhân có tiền sử vàng da ứ mật và rối loạn chức năng gan.
– Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/phút) và bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo.
– Phụ nữ có thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có đối chứng tốt ở phụ nữ có thai. Chỉ sử dụng thuốc khi mang thai khi thực sự cần thiết.
– Bà mẹ cho con bú: Amoxicillin bài tiết qua sữa mẹ; Vì vậy, cần thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.
– Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của thuốc đã được xác lập ở trẻ em cân nặng ≥ 40kg có thể nuốt được viên nén.
– Người cao tuổi: Cần theo dõi chức năng của thận.
– Bệnh nhân suy thận: Chống chỉ định ở bệnh nhân có độ thanh thải Creatinin < 30 ml/phút và bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo.
– Bệnh nhân suy gan: Thận trọng khi xác định liều lượng và theo dõi chức năng gan thường xuyên.
Tương tác thuốc
Probenecid (Rủi ro D): Sử dụng đồng thời thăm dò và amoxicillin/clavulanate dẫn đến nồng độ amoxicillin trong máu tăng và kéo dài. Do đó, không nên sử dụng đồng thời với thăm dò.
Thuốc chống đông máu đường uống: Sử dụng đồng thời amoxicillin và thuốc chống đông máu đường uống có thể dẫn đến thời gian protrombin kéo dài bất thường. Nên theo dõi và điều chỉnh liều thuốc chống đông máu đường uống một cách thích hợp để đạt được mức độ chống đông máu mong muốn.
Allopurinol: Dùng đồng thời có thể làm tăng phản ứng dị ứng hoặc quá mẫn liên quan đến amoxicillin.
Thuốc tránh thai đường uống: Hệ vi khuẩn đường ruột chịu trách nhiệm tái hấp thu estrogen có thể bị ảnh hưởng bởi amoxicillin-clavulanate. Điều này có thể làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai đường uống kết hợp estrogen/progesterone.
Sản phẩm tương tự
- Befenxim 50mg/5ml Dopharma (60ml)
- Amtesius
- Koruclor cap
Thuốc Synergex Forte giá bao nhiêu hiện nay?
Giá thuốc Synergex Forte bao nhiêu? Thuốc Synergex Forte được chỉ định trong các trường hợp sau điều trị hỗ trợ cho bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn C hoặc giai đoạn B nguy cơ cao. Giá thuốc Synergex Forte có thể có sự chênh lệch với nhau tuỳ thuộc vào mức giá vận chuyển và mức giá trúng thầu của công ty tại bệnh viện đó, tuy nhiên mức chênh lệch giữa các bệnh viện thường không cao.
Hãy liên hệ 0929.620.660 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập vào wedsite https://nhathuocaz.com.vn để cập nhật giá thuốc cũng như tình hình thuốc Synergex Forte hiện nay.
Thuốc Synergex Forte mua ở đâu uy tín, chính hãng?
Mua thuốc Synergex Forte ở đâu? Hiện nay, thuốc Synergex Forte đã được phân phối tới hầu hết bệnh viện lớn, nhỏ cả nước, các bạn nên cân nhắc kỹ và lựa chọn đúng những nhà thuốc có uy tín để tránh trường hợp mua phải hàng giả hàng không chất lượng, đơn hàng kém chất lượng rồi gây ảnh hưởng đến kết quả điều trị, đặc biệt là dẫn đến sự nguy hại cho sức khỏe của bản thân.
Sau đây, Nhathuocaz.com.vn xin giới thiệu đến quý đọc giả các địa chỉ uy tín (Hiệu thuốc, nhà thuốc,…) cung cấp Synergex Forte chính hãng.
Bạn có thể mua Synergex Forte chính hãng tại những cơ sở nhà thuốc AZ ở trên toàn quốc cũng như mua thuốc bằng cách gọi điện thoại hoặc nhắn tin cho web online của nhà thuốc AZ chúng tôi.
Cơ sở 1: Trung tâm Phân phối thuốc, số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
Cơ sở 2: Số 7 ngõ 58 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội địa chỉ tại đây
Cơ sở 3: Chung cư Ecogreen City, Số 286 Nguyễn Xiển, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội địa chỉ tại đây
Nhà thuốc AZ xin chân thành cảm ơn quý khách hàng đã đọc và quan tâm đến bài viết này.
Nhathuocaz.com.vn bán và tư vấn thuốc kê đơn tại các bệnh viện lớn như bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện 108, bệnh viện nhiệt đới….