Dấu hiệu ung thư phổi di căn não như thế nào nguy hiểm ra sao? Hãy cùng nhathuocaz giải đáp thắc mắc của các bạn trong bài viết này nhé!
Ung thư phổi di căn não là một tình trạng phổ biến xảy ra trong bệnh ung thư. Xấp xỉ 10% bệnh nhân mới được chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển sang di căn não. Ngoài ra, khoảng 40 đến 50% trường hợp ung thư di căn vào não xuất phát từ ung thư phổi.
Dấu hiệu ung thư phổi di căn não ra sao? Ung thư phổi di căn não như thế nào?
Ung thư phổi di căn não
Khối u di căn vào não là một dạng khối u nội sọ phổ biến ở người lớn, chiếm hơn 50% tổng số các loại khối u não. Trong số bệnh nhân mắc ung thư, di căn lên não là một biến chứng thường xảy ra, đặc biệt là trong trường hợp ung thư phổi, chiếm khoảng 40-50% các bệnh nhân ung thư phổi.
Trước đây, bệnh nhân ung thư phổi di căn vào não thường có tiên lượng xấu và tử vong nhanh. Tuy nhiên, nhờ sự phát triển của y học, đặc biệt là các phương pháp phẫu thuật, xạ trị, xạ phẫu và hóa trị, tỷ lệ tử vong đã giảm và thời gian sống của bệnh nhân được kéo dài. Đồng thời, chất lượng cuộc sống của họ cũng được nâng cao hơn.
Dấu hiệu ung thư phổi di căn não ra sao? Biểu hiện lâm sàng của bệnh như thế nào?
Bệnh nhân đang điều trị khối u ở bất kỳ vị trí nào thường có các triệu chứng thần kinh. Trong trường hợp bệnh nhân chưa được phát hiện ung thư, các biểu hiện đầu tiên thường liên quan đến các triệu chứng sọ não như sau:
- Đau đầu: Triệu chứng phổ biến trong khoảng 40 đến 50% bệnh nhân bị di căn não. Tỷ lệ này càng cao khi di căn nhiều vùng não, kích thước khối u di căn lớn hoặc di căn vào vùng hố sau não. Đau đầu có xu hướng tăng lên sau khi thực hiện các động tác làm tăng áp lực trong não như ho hoặc hắt hơi. Đau đầu vào buổi sáng sớm không phổ biến. Đặc điểm của bệnh nhân bị đau đầu thường bao gồm: buồn nôn, nôn mửa, sự thay đổi trong kiểu đau đầu so với trước đó, xuất hiện các dấu hiệu thần kinh bất thường và các triệu chứng nặng hơn so với trước đó.
- Hội chứng tăng áp lực nội sọ: Bao gồm các triệu chứng như đau đầu, buồn nôn, phù gai thị và rối loạn ý thức,…
- Dấu hiệu thần kinh khu trú: Đây là triệu chứng xuất hiện ở khoảng 20 đến 40% bệnh nhân, gồm có liệt vận động, rối loạn cảm giác, liệt dây thần kinh sọ, thất ngôn,…
- Thay đổi tính cách, hành vi: Đây là các biểu hiện kín đáo, bệnh nhân thường có cảm giác cáu gắt, hay quên, hoặc có thay đổi tâm trạng bất thường hoặc tính cách, tỷ lệ này chiếm khoảng 30 đến 35% bệnh nhân.
- Động kinh: Cơn động kinh mới xuất hiện là một triệu chứng xuất hiện ở khoảng 10 đến 20% bệnh nhân.
- Đột quỵ: Khoảng 5% đến 10% bệnh nhân có triệu chứng đột quỵ cấp do chảy máu trong vùng khối u di căn, tăng động, xâm lấn hoặc chèn ép động mạch bởi khối u hoặc huyết khối do tế bào u.
Các phương pháp chẩn đoán bệnh ung thư phổi di căn lên não
Có một số phương pháp được áp dụng để chẩn đoán bệnh ung thư phổi di căn vào não, chủ yếu thông qua hình ảnh. Ngoài ra, sinh thiết não cũng là biện pháp cần thiết trong một số trường hợp cụ thể để đạt được kết quả chẩn đoán chính xác hơn. Dưới đây là những phương pháp chẩn đoán thường được sử dụng và chỉ định bởi các bác sĩ:
- Chụp cắt lớp vi tính (CT Scanner):
Phương pháp này được sử dụng để xem hình ảnh cắt lớp của não và phát hiện các khối u di căn. Các khối u thường xuất hiện ở vùng ranh giới giữa chất xám và chất trắng của bán cầu đại não và có thể là một hoặc nhiều khối u. Trước khi tiêm thuốc đối quang cho bệnh nhân, tổn thương thường có đặc điểm các khối u có cùng đồng tỷ trọng hoặc giảm tỷ trọng. Sau khi tiêm thuốc, tổn thương sẽ ngấm thuốc và xuất hiện dưới dạng nốt, hình lốm đốm hoặc hình vòng (theo hình nhẫn), thường đi kèm với phù não ở vùng xung quanh. Đôi khi có hiệu ứng chèn ép giữa các dấu hiệu tổn thương và các cấu trúc lân cận.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI):
Phương pháp này cũng được sử dụng để chẩn đoán ung thư phổi di căn vào não bằng hình ảnh. MRI có độ nhạy cao hơn so với CT scan khi tìm kiếm những tổn thương ở những người bị nghi ngờ di căn lên não. Nó cũng giúp phân biệt di căn não với các tổn thương khác ở hệ thần kinh trung ương một cách chính xác hơn. Trên hình ảnh MRI, các tổn thương có thể có các đặc điểm sau:
– Trên xung T1, các tổn thương có thể có đồng tín hiệu hoặc giảm tín hiệu. Khi có tăng sinh mạch máu trong khối u di căn vào giai đoạn sớm, thì có thể thấy tăng tín hiệu.
– Sau khi tiêm chất đối quang, thuốc thường ngấm vào tổn thương và xuất hiện dưới dạng vòng, đều hoặc lốm đốm. Những tổn thương không bị ngấm thuốc thường không di căn.
– Trên xung T2, FLAIR thường sẽ tăng tín hiệu và có biểu hiện bị phù não quanh u.
Những đặc điểm trên hình ảnh MRI giúp người bệnh phân biệt được giữa di căn não và các tổn thương khác trong sọ, bao gồm sự xuất hiện của đa ổ, vị trí ở giữa ranh giới chất xám và chất trắng, bờ rõ, số lượng của phù mạch lớn hơn và tỷ lệ di căn nhỏ hơn.
Ngoài ra, để chẩn đoán các khối u ung thư nguyên phát và sự lan tỏa của khối u, cần thăm khám kỹ lưỡng, tiến hành các xét nghiệm và đánh giá toàn thân của bệnh nhân.
Các phương pháp điều trị ung thư phổi di căn lên não
Nguyên tắc điều trị
Trong việc điều trị ung thư phổi di căn vào não, nguyên tắc cơ bản là kết hợp điều trị tại chỗ (điều trị tại vùng ung thư di căn trong não) và điều trị toàn thân cho ung thư phổi nguyên phát gây di căn vào não. Điều trị khối u di căn trong não là vô cùng quan trọng, đặc biệt đối với những trường hợp xuất hiện các dấu hiệu chèn ép hoặc phù não, vì chúng là nguyên nhân gây tử vong cao và cần được ưu tiên hàng đầu xử lý. Tuy nhiên, điều trị khối u di căn trong não của ung thư phổi chỉ là điều trị tại chỗ, chưa giải quyết căn nguyên và nguy cơ tái phát di căn vẫn rất cao. Do đó, điều trị toàn thân cho ung thư phổi nguyên phát cần được kết hợp với điều trị tại chỗ. Việc điều trị sẽ dựa vào các yếu tố sau:
– Loại khối u và giai đoạn bệnh của ung thư phổi nguyên phát.
– Tình trạng chức năng thần kinh của bệnh nhân.
– Mức độ lan rộng của ung thư phổi nguyên phát.
– Thang điểm tiên lượng bệnh.
Nếu bệnh nhân có khối u não chưa xác định là từ khối u nguyên phát, thì cần tiến hành sinh thiết khối u não nếu điều kiện bệnh nhân cho phép.
Điều trị ngoại khoa
Điều trị ngoại khoa chỉ định trong những trường hợp sau:
– Phẫu thuật cắt bỏ khối u với u não đơn độc và có hiệu ứng khối.
– Nếu không có tổn thương nguyên phát ngoài sọ, cần sinh thiết chẩn đoán.
Mục đích của phẫu thuật bao gồm:
– Cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ khối u.
– Sinh thiết khối u để xác định chẩn đoán mô bệnh học hoặc tìm các đột biến gen nếu có.
Xạ trị khối u não
Xạ trị khối u não là một phương pháp điều trị chính cho khối u di căn trong não, nhằm mục đích kiểm soát tại chỗ khối u di căn và các ổ di căn khác chưa phát hiện trên chẩn đoán hình ảnh. Có 2 phương pháp xạ trị não gồm:
– Xạ trị toàn não: Được chỉ định cho những trường hợp có di căn não đa ổ (>3 ổ), hay các trường hợp không thể phẫu thuật hoặc xạ phẫu do điều kiện kỹ thuật, trang thiết bị hoặc có chống chỉ định, hoặc bệnh lan tràn, tình trạng toàn thân kém. Liều xạ trị thường quy là 30Gy trong 10 phân liều (3Gy/ngày x 10 ngày). Có những kiểu phân liều khác như 20Gy trong 5 phân liều, 37,5Gy trong 15 phân liều và 40Gy trong 20 phân liều.
– Xạ phẫu khối u não: Được chỉ định cho trường hợp khối u di căn trong não là một hoặc ≤3 ổ và kích thước khối u < 5cm, và được kết hợp với phẫu thuật hoặc xạ trị toàn não hoặc các trường hợp tổn thương còn lại hoặc tái phát sau điều trị như xạ trị toàn não, phẫu thuật hoặc hóa chất. Liều xạ trị tùy thuộc vào kích thước khối u, thường là 24Gy cho khối u <2cm, 18Gy cho khối u 2-3cm và 15Gy cho khối u 3-4cm. Tuy nhiên, liều xạ trị cụ thể sẽ phụ thuộc vào tình trạng từng bệnh nhân, vị trí tổn thương, số lượng tổn thương và loại mô bệnh học. Đối với bệnh nhân đã xạ trị toàn não trước đó, có thể giảm liều xạ trị khoảng 30%.
Điều trị nội khoa
Điều trị nội khoa bao gồm các phương pháp sau:
– Điều trị triệu chứng: Sử dụng liệu pháp corticoid khi có tăng áp lực nội sọ hoặc liệt. Thuốc chống động kinh có thể sử dụng nếu cần thiết. Điều trị phục hồi chức năng vận động và lời nói cũng được thực hiện.
– Điều trị giảm đau: Điều trị giảm đau được thực hiện khi bệnh nhân có triệu chứng đau đầu hoặc đau tại các vị trí khác.
– Hóa trị (điều trị toàn thân): Hóa trị là phương pháp điều trị toàn thân được chỉ định cho những trường hợp ung thư phổi nguyên phát và các tổn thương di căn vào não. Phương pháp điều trị toàn thân có thể bao gồm hóa trị, điều trị đích, nội tiết, miễn dịch,… Điều trị này được thực hiện dựa vào phác đồ điều trị toàn thân cho ung thư phổi nguyên phát kết hợp với các phương pháp điều trị tại chỗ cho ung thư di căn vào não.
Tóm lại, việc điều trị ung thư phổi di căn vào não yêu cầu phải kết hợp nhiều phương pháp để đạt được kết quả tốt nhất. Tùy thuộc vào tình trạng bệnh của từng bệnh nhân mà các phương pháp điều trị sẽ được áp dụng theo hướng dẫn của đội ngũ chuyên gia y tế. Điều quan trọng là bệnh nhân cần tiếp tục thăm khám định kỳ và tuân thủ lịch trình điều trị để cải thiện cơ hội sống và chất lượng cuộc sống.
Nguồn: Tham khảo Internet
Thông tin cần tư vấn liên hệ 0929 620 660 hoặc truy cập nhathuocaz.com.vn để được hỗ trợ.