Sorafenib được bán dưới tên thương hiệu Nexavar là một loại thuốc ức chế kinase được phê duyệt để điều trị ung thư thận nguyên phát, ung thư gan nguyên phát tiến triển, AML dương tính với FLT3-ITD và ung thư biểu mô tuyến giáp tiến triển kháng i ốt phóng xạ
Trong bài viết này, nhà thuốc AZ xin được gửi đến các bạn của nhà thuốc những thông tin chi tiết về thuốc . Nếu bạn có điều gì cần được giải đáp hãy nhấc máy và bấm gọi ngay đến tổng đài 0929 620 660 để được tư vấn tận tình – miễn phí bởi các tổng đài viên có chuyên môn.
Nhathuocaz.com.vn bán và tư vấn thuốc kê đơn tại các bệnh viện lớn như bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện 108, bệnh viện nhiệt đới….
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng:
Người lớn
– Dùng ≥ 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn. Các viên thuốc nên được nuốt với 1 cốc nước.
– Liều khuyến cáo sorafenib ở người lớn là 400 mg sorafenib (hai viên 200 mg) 2 lần mỗi ngày (tương đương với tổng liều hàng ngày là 800 mg).
– Điều trị nên tiếp tục miễn là quan sát thấy lợi ích lâm sàng hoặc là cho đến khi xuất hiện độc tính không thể chấp nhận được.
Trẻ em
– Tính an toàn và hiệu quả của sorafenib ở trẻ em và thanh thiếu niên <18 tuổi chưa được xác định
Không cần điều chỉnh liều người cao tuổi( bệnh nhân trên 65 tuổi)
Không cần điều chỉnh người bị suy gan
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ, trung bình hoặc bị nặng. Nên theo dõi cân bằng nước, điện giải ở những bệnh nhân có nguy cơ rối loạn chức năng thận
Cách dùng:
– Dùng đường uống. Nên uống khi đói. Có thể được dùng với một bữa ăn ít chất béo hoặc là chất béo vừa phải. Nếu bệnh nhân dự định ăn 1 bữa ăn nhiều chất béo, nên uống sorafenib khi đói ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn. Nuốt nguyên viên, không nhai và nghiền nát.
– Sử dụng theo đúng chỉ dẫn trên nhãn hoặc theo chỉ định của các bác sĩ
Chỉ định sử dụng thuốc Sorafenib cho những bệnh nhân nào?
Thuốc Sorafenib được chỉ định để sử dụng cho bệnh nhân bị:
– Ung thư biểu mô tế bào gan không thể cắt bỏ
– Ung thư biểu mô tế bào thận
– Ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hòa
Chống chỉ định sử dụng thuốc Sorafenib
Quá mẫn với hoạt chất hoặc là bất kỳ tá dược nào
Bệnh nhân sử dụng thuốc Sorafenib cần lưu ý những gì?
– Ngừng điều trị nếu bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim, thiếu máu cục bộ hoặc tử vong do chảy máu
– Theo dõi thường xuyên huyết áp, công thức máu, tiểu cầu được khuyến khích
– Nên sử dụng các biện pháp tránh thai đầy đủ trong vài ít nhất 2 tuần sau khi ngừng điều trị
– Có thể phải ngừng điều trị nếu như xảy ra tăng huyết áp nặng hoặc dai dẳng
– Theo dõi INR ở bệnh nhân đang điều trị bằng warfarin
Bệnh nhân sử dụng thuốc Sorafenib có thể gặp những vấn đề gì?
Bệnh nhân sử dụng thuốc Sorafenib có thể gặp những tác dụng phụ sau:
Tác dụng phụ thường gặp
– Phiền muộn, bệnh thần kinh cảm giác ngoại vi, rối loạn tiêu hóa và ù tai.
– Suy tim sung huyết, thiếu máu cục bộ cơ tim, nhồi máu, đỏ bừng mặt.
– Xuất huyết (bao gồm tiêu hóa, đường hô hấp, xuất huyết não), tăng huyết áp. — Rhinorrhoea, chứng khó thở, viêm miệng (bao gồm khô miệng, chứng bóng dầu), chứng khó tiêu.
– Chứng khó nuốt, bệnh trào ngược dạ dày thực quản, buồn nôn, nôn mửa, táo bón, bệnh tiêu chảy
– Ung thư tế bào vảy của da, viêm da tróc vảy, bong tróc da, tăng sừng, mụn
– Đau khớp, đau cơ, co thắt cơ bắp, suy thận và protein niệu.
– Suy nhược, bệnh cúm như bệnh và viêm niêm mạc.
– Tăng transaminase thoáng qua, trọng lượng giảm, tăng amylase và tăng lipase.
Tác dụng phụ ít gặp
– Phản ứng quá mẫn (bao gồm cả phản ứng da và mày đay), phản ứng phản vệ, mất nước, cường giáp.
– Các biến cố giống như bệnh phổi kẽ (viêm phổi, viêm phổi do bức xạ, suy hô hấp cấp tính, v.v.), viêm tụy, viêm dạ dày và lỗ thủng đường tiêu hóa.
– Tăng bilirubin và vàng da, viêm đường mật, viêm túi mật, bệnh chàm, ban đỏ đa dạng, gynaecomastia, tăng thoáng qua phosphatase kiềm trong máu, INR bất thường và mức prothrombin bất thường.
Tác dụng phụ hiếm gặp
– Hội chứng Stevens-Johnson, viêm mạch bạch cầu và hoại tử thượng bì nhiễm độc.
– Phù mạch, QT kéo dài, viêm gan do thuốc và viêm da do phóng xạ.
– Tiêu cơ vân và hội chứng thận hư.
Tương tác thuốc
Dùng đồng thời với sorafenib có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của doxorubicin, irinotecan.
Chất cảm ứng isoenzyme CYP3A4, ví dụ: carbamazepine, dexamethasone, phenobarbital, phenytoin và rifampicin có thể làm giảm nồng độ sorafenib trong huyết tương.
St John’s wort có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của sorafenib
Dược lực học
Sorafenib là 1 chất ức chế multikinase làm giảm sự tăng sinh tế bào khối u trong ống nghiệm. Sorafenib ức chế sự phát triển khối u của 1 loạt các xenografts khối u ở người trên những con chuột khỏe mạnh kèm với việc giảm hình thành mạch khối u.
Dược động học
Hấp thu: Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt 3 giờ sau khi uống
Phân bố: Liên kết protein huyết tương 99,5%. Không biết liệu rằng sorafenib có được phân bố vào sữa hay không.
Chuyển hóa: Được chuyển hóa chủ yếu bởi isoenzyme CYP3A4, ở mức độ nhỏ hơn bằng cách glucuronid hóa.
Thải trừ: Sau khi uống với liều 100 mg sorafenib dạng dung dịch, 96% liều dùng được phục hồi trong vòng 14 ngày, với 77% liều dùng được bài tiết qua phân và 19% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa glucuronid hóa. Sorafenib ở dạng thay đổi, chiếm 51% liều dùng, được tìm thấy trong phân nhưng không có trong nước tiểu, cho thấy sự bài tiết qua mật của hoạt chất không thay đổi góp phần thải trừ sorafenib.
Bệnh nhân sử dụng thuốc Sorafenib quá liều và cách xử trí
Giữ lại điều trị và chăm sóc hỗ trợ
Nhà thuốc AZ xin cảm ơn các bạn đọc đã dành thời gian của mình quan tâm đến bài viết này của chúng tôi, đã rất ưu ái và quan tâm tới nhà thuốc AZ và tham khảo bài viết Sorafenib này.
Nhathuocaz.com.vn bán và tư vấn thuốc kê đơn tại các bệnh viện lớn như bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện 108, bệnh viện nhiệt đới….