Nguyên tắc cơ bản khi gây mê bệnh hở van tim

Van tim giúp định hướng dòng máu chảy ra vào tim. Do đó, khi van tim gặp vấn đề đều ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tim mạch và tổng thể. Việc thực hiện đúng nguyên tắc cơ bản khi gây mê cho bệnh nhân hở van tim sẽ đem lại tiên lượng tốt và hạn chế biến chứng sau gây mê.

1. Tổng quan về gây mê bệnh hở van tim

Tổng quan về gây mê trên bệnh nhân hở van tim như sau:

1.1 Tiền tải

Tổng khối lượng máu được tăng lên để duy trì dòng chảy hệ thống hiệu quả, do mất khối lượng ở phía sau giữa thất và nhĩ (T). Thể tích máu giảm tỷ lệ lưu lượng toàn thân nhiều hơn so với phần trào ngược, do rò rỉ van nhĩ thất “đánh cắp” thể tích trong hệ thống áp suất thấp của nhĩ trái. Khả năng dung nạp với giảm thể tích máu thấp và tiền tải nên được giữ ở mức bình thường đến cao.

1.2 Hậu tải

Thất (T) hoạt động như một buồng có 2 đường thoát thể tích phụt ngược liên quan trực tiếp đến chức năng co bóp, RAS do đó phải hoàn toàn thấp. Giãn mạch máu là cần thiết (isoflurane, nitroprusside, phentolamine).

1.3 Khả năng co bóp

Nó phải được giữ ở mức cao để đảm bảo lưu lượng tâm thu trước. Do đó, cần phải nghi ngờ chức năng tâm thu bị hạ thấp và chỉ sử dụng các thuốc tăng co bóp không có tác dụng alpha (dobutamine, isoprenaline, amrinone, milrinone). Trong trường hợp khó khăn, đặt bóng đối xung động mạch chủ rất hiệu quả trong việc làm hỗ trợ thất (T), giảm hở van hai lá và cải thiện tưới máu mạch vành.

1.4 Tần số tim

Nó phải duy trì cao vì nhịp tim chậm làm tăng thời gian làm đầy và thể tích thất, do đó có nguy cơ giãn thất (T) cấp tính. Vì hở van hai lá diễn ra trong tâm thu, sự thay đổi tần số không thay đổi nhiều thời gian của nó. Duy trì nhịp xoang rất quan trọng miễn là nhĩ (T) không giãn nhiều.

1.5 Kháng lực động mạch phổi

Tăng áp lực động mạch phổi là thường xuyên nhưng nhìn chung là vừa phải; hệ thống mạch máu phổi là tăng phản ứng; tránh bất kỳ sự co mạch phổi (thiếu oxy, hypercarbia, nhiễm toan, N2O) và duy trì sự thông khí cho độ PH= 7,5 và PaCO2 là 32-35 mmhg.

1.6 Thông khí áp lực dương

Nó cải thiện lưu lượng bên trái đến mức hồi lưu tĩnh mạch tim phải vẫn được đảm bảo tốt. Việc làm trống phổi đến nhĩ (T) được tăng tốc, lưu lượng hai lá trước tăng lên và áp lực truyền của tâm nhĩ giảm; giảm tải thất (T) hiệu quả.

Tổng quan về gây mê bệnh hở van tim

Tổng quan về gây mê bệnh hở van tim

2. Nguyên tắc cơ bản khi gây mê bệnh hẹp van tim

2.1 Tiền tải

Nó nhất thiết phải cao để đảm bảo đủ chênh áp qua van hai lá, nhưng giường mạch máu phổi không đàn hồi nhiều và đã quá tải mãn tính. Trong trường hợp giảm thể tích máu hoặc tăng hồi lưu tĩnh mạch (tư thế Trendelenburg) có nguy cơ bị phù phổi cấp. Giảm thể tích máu được dung nạp rất kém vì lưu lượng qua van hai lá giảm liên quan đến giảm áp lực nhĩ (T) và không thể được bù bằng nhịp tim nhanh.

2.2 Hậu tải

Kháng lực mạch hệ thống nên được giữ ở mức cao để bù cho thể tích tâm thu nhỏ, chức năng co bóp của thất (T) thường được bảo tồn, hỗ trợ cho việc tăng tải sau này, đồng thời tránh bất kỳ sự giãn mạch máu nào. Thuốc co mạch alpha là cách tốt nhất để duy trì áp lực hệ thống trong phẫu thuật.

2.3 Khả năng co bóp

Chức năng của thất (T) được giữ lại, nhưng chức năng sau không có tiền tải dự trữ; thể tích tâm thu thấp và cố định. Beta-catecholamine chỉ được sử dụng liên quan đến việc giảm quá mức cung lượng tim (giảm SvO2), chúng không có lợi cho thất (T) vì hai lý do:

Nhịp tim nhanh làm giảm việc đổ đầy thất (T)Tăng cung lượng tim tăng độ chênh áp qua van hai lá và nhĩ (T).

Thất (P) bị giãn và dày tùy theo mức độ tăng áp phổi, nó bị suy trong tăng áp lực động mạch phổi nặng. Theo đó, thất (P) hưởng lợi ích nhiều nhất khi dùng thuốc tăng co bóp​​.

2.4 Tần số tim

Nhất thiết phải duy trì ở mức thấp để cho phép làm đầy thất rất chậm.

2.5 Áp lực động mạch phổi

Tăng huyết áp phổi tiền mao mạch (co mạch máu động mạch) và hậu mao mạch (tăng huyết áp tĩnh mạch). Nguy cơ co mạch máu động mạch tăng lên trong trường hợp thiếu oxy, tăng thán khí, nhiễm toan hoặc N20; tăng thông khí (PetCO2 30 mmhg) là mong muốn, tránh áp lực thông khí cao để không làm tăng hậu tải của thất (P). Thuốc giãn mạch phổi được chỉ định dựa trên suy thất (P).

2.6 Thông khí áp lực dương

Rất có lợi cho dòng chảy bên trái vì việc tĩnh mạch trở lại tim phải vẫn được đảm bảo tốt và thất (P) không suy. Thông khí áp lực dương làm tăng hồi lưu về nhĩ (T), giảm áp lực truyền của tâm nhĩ và cải thiện lưu lượng truyền qua bằng cách giảm ứ máu.

Việc thực hiện đúng nguyên tắc cơ bản khi gây mê cho bệnh nhân hở van tim sẽ đem lại tiên lượng tốt và hạn chế biến chứng sau gây mê.

Để biết thêm các thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929 620 660 hoặc truy cập vào website: https://nhathuocaz.com.vn