Bệnh tim mạch là bệnh lý nguy hiểm và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới. Có nhiều phương pháp chẩn đoán tim mạch hiện nay và kiểm tra nhịp tim là phương pháp chẩn đoán hữu hiệu được nhiều bác sĩ lựa chọn. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn một số thông tin về chẩn đoán bệnh tim mạch bằng phương pháp kiểm tra nhịp tim.
1. Bệnh tim mạch là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới
Bệnh tim mạch là các bệnh lý ảnh hưởng đến tim và mạch máu, bao gồm bệnh lý tim bẩm sinh và bệnh tim mạch mắc phải. Trong đó, các bệnh mạch vành, tai biến mạch máu não (đột quỵ), tăng huyết áp, bệnh động mạch ngoại biên và suy tim là các bệnh lý khá phổ biến, gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống người bệnh. Đặc biệt là những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao như ngồi nhiều, ít vận động, béo phì, hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia, tiểu đường, mỡ máu cao. Ngoài ra, các bệnh do thấp tim hay rối loạn nhịp tim cũng là nguyên nhân thứ phát gây ra các vấn đề tim mạch.
Bệnh mạch vành đang là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng trong những năm gần đây. Người bị bệnh tim mạch thường có các triệu chứng như đau tức ngực, tê yếu tay chân, phù chân, mệt mỏi, khó thở hoặc thở nông. Một số bệnh nhân có cảm giác hồi hộp đánh trống ngực, tim đập nhanh hoặc chậm hơn bình thường, chóng mặt, choáng váng, ngất. Một số triệu chứng kể trên xuất hiện sớm khi gắng sức hoặc muộn hơn khi nghỉ ngơi nếu tình trạng bệnh đã nặng hơn.
Hiện nay, việc ứng dụng các thiết bị công nghệ hiện đại trong bệnh lý tim mạch đã đóng góp rất lớn trong việc phát hiện và điều trị bệnh. Hệ thống y tế Vinmec đang là một trong những đơn vị tiên phong, sở hữu các thiết bị hiện đại cho phép đánh giá chính xác và toàn diện các bệnh lý tim mạch và tình trạng người bệnh.
Kiểm tra nhịp tim là phương pháp chẩn đoán bệnh tim mạch hữu hiệu đầu tiên được nhiều bác sĩ lựa chọn
2. Hệ thống máy chẩn đoán tim mạch qua các phương pháp kiểm tra nhịp tim
2.1. Máy điện tim 12 cần
Điện tâm đồ là phương pháp kiểm tra nhịp tim và hoạt động điện của tim đơn giản, an toàn và không gây đau đớn. Người bệnh sẽ được gắn các điện cực lên da, từ đó tín hiệu điện tim sẽ được ghi lại thông qua các điện cực này.
Trước khi đo điện tâm đồ, người bệnh không cần chuẩn bị gì đặc biệt và vẫn có thể ăn uống bình thường. Tuy nhiên, nên giữ cho phần ngực sạch sẽ, không bám mồ hôi để đảm bảo kết quả kiểm tra được chính xác.
Các thông tin cơ bản về người bệnh (họ tên, tuổi, ngày tháng năm sinh) sẽ được cập nhật vào máy đo điện tim nhằm giúp cho việc định danh người bệnh được dễ dàng, đồng thời giúp hỗ trợ lưu giữ và gửi kết quả đến các bác sĩ trong trường hợp cần hội chẩn và đánh giá người bệnh từ xa.
Phương pháp điện tâm đồ được áp dụng trong tất cả trường hợp bệnh nhân mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh tim mạch. Mỗi loại bệnh lý tim mạch khác nhau sẽ có những dấu hiệu và thay đổi trên điện tim khác nhau. Dựa trên những đặc điểm trên sóng điện tim, bác sĩ có thể đưa ra những chẩn đoán sơ bộ đối với tình trạng của người bệnh.
Điện tâm đồ được chỉ định khi bệnh nhân đã có tiền sử bệnh tim mạch (nhằm đánh giá tình trạng bệnh và hiệu quả của thuốc) hoặc khi bác sĩ nghi ngờ bệnh nhân mắc các vấn đề về tim mạch thông qua kiểm tra lâm sàng (đau ngực, khó thở, hồi hộp trống ngực, chóng mặt…). Thông qua kết quả điện tâm đồ, các bác sĩ có thể biết được liệu bệnh nhân có đang mắc các bệnh tim mạch như: rối loạn nhịp tim, thiếu máu cơ tim, bệnh van tim, rối loạn cơ tim (hay còn gọi là các bệnh cơ tim) hay các bệnh tim do nhiễm khuẩn (viêm ngoại tâm mạc, viêm cơ tim) hay không. Ngoài ra, điện tâm đồ còn được chỉ định khi người bệnh có các yếu tố nguy cơ về tim mạch liên quan đến các bệnh lý nói trên hoặc nếu người bệnh có các dấu hiệu về thần kinh nghi ngờ cơn thiếu máu não thoáng qua hay đột quỵ. Ví dụ như thay đổi thị lực, tê yếu, vấn đề giao tiếp bởi một số vấn đề tim mạch cũng là nguyên nhân gây đột quỵ. Điện tâm đồ cũng là một chỉ định bắt buộc trong kiểm tra tim mạch khi bệnh nhân có chỉ định mổ hoặc người làm các công việc có yếu tố nguy cơ (phi công, thợ lặn, vận động viên…).
Tuy nhiên, phương pháp đo điện tâm đồ cũng có một hạn chế vì chỉ đo được sóng điện tim tại một thời điểm, do đó những bất thường trên điện tim cũng chỉ thể hiện trong một khoảng thời gian ngắn khi đo. Vì vậy, kết quả điện tâm đồ đôi khi sẽ không chỉ ra hết được các vấn đề tim mạch mà bệnh nhân đang gặp phải.
2.2. Máy Holter điện tâm đồ – Điện tâm đồ lưu động
Thông thường, khi bệnh nhân mắc rối loạn nhịp, các dấu hiệu sẽ diễn ra trong khoảng thời gian ngắn và ngắt quãng không đều, khó dự đoán. Do đó rất khó để chẩn đoán được các rối loạn nhịp có triệu chứng trên điện tâm đồ thông thường. Trong những trường hợp như vậy, việc sử dụng máy đo Holter điện tim là vô cùng cần thiết để ghi lại những dấu hiệu rối loạn nhịp này. Hoặc nếu bệnh nhân đang điều trị bệnh tim mạch thì việc đeo Holter điện tim sẽ giúp đánh giá hiệu quả của thuốc và điều chỉnh liều lượng thuốc nếu cần thiết. Ngoài ra, Holter điện tim cũng giúp bác sĩ đánh giá các triệu chứng của người bệnh do vấn đề rối loạn nhịp đã có hay do một loại rối loạn nhịp mới hay hoàn toàn không liên quan đến vấn đề rối loạn nhịp tim. Tình trạng rối loạn nhịp khác (hiện tượng thúc đẩy rối loạn nhịp) gây ra bởi việc sử dụng thuốc chống loạn nhịp cũng có thể được phát hiện thông qua việc đeo Holter điện tâm đồ.
Máy Holter điện tim gồm có một thiết bị theo dõi, một vài điện cực dán trên da và dây dẫn. Hệ thống dây dẫn và điện cực giúp kết nối thiết bị theo dõi với các điện cực được gắn trên da, từ đó giúp dẫn truyền các tín hiệu điện tim về thiết bị theo dõi. Trong vòng 24h khi đeo máy, bệnh nhân cần tránh tắm rửa, bơi lội, tuy nhiên vẫn có thể làm các hoạt động hằng ngày. Đồng thời, người bệnh cũng nên ghi chép lại các hoạt động mình đã thực hiện hoặc khi thấy có triệu chứng bất thường trong quá trình theo dõi. Mục đích của việc làm này là giúp bác sĩ xác định những bất thường tương ứng với kết quả điện tim ghi được. Sau khi tháo máy Holter điện tâm đồ, bác sĩ sẽ kiểm tra kết quả và trao đổi lại với người bệnh về những ghi nhận của máy.
Máy Holter điện tâm đồ – Điện tâm đồ lưu động giúp chẩn đoán bệnh tim mạch
2.3. Nghiệm pháp điện tâm đồ gắng sức trên thảm chạy
Nghiệm pháp gắng sức điện tâm đồ đã sử dụng trong chẩn đoán các vấn đề tim mạch từ rất lâu trước đây. Máy chạy bộ trên thảm chạy là một phần không thể thiếu trong nghiệm pháp gắng sức điện tâm đồ. Một bệnh lý rất phổ biến cần đến nghiệm pháp gắng sức để chẩn đoán đó là bệnh mạch vành thứ phát do xơ vữa động mạch. Đây là một bệnh lý khi mà các mạch động mạch vành bị hẹp do tích tụ mỡ tại thành mạch. Thông thường, tình trạng hẹp mạch vành không nghiêm trọng đến mức làm giảm lượng máu đến cơ tim và gây đau thắt ngực khi người bệnh nghỉ ngơi. Tuy nhiên, khi tim của bệnh nhân phải hoạt động mạnh hơn trong quá trình gắng sức trên máy chạy bộ, lượng máu cung cấp cho cơ tim sẽ không đủ để đảm bảo chức năng hoạt động bình thường của tim và người bệnh sẽ xuất hiện triệu chứng đau ngực.
Nhiều bệnh nhân với các triệu chứng liên quan đến bệnh tim mạch như khó thở, hồi hộp trống ngực, mệt mỏi khi hoạt động, gắng sức cần được kiểm tra bằng nghiệm pháp gắng sức điện tâm đồ. Khi kiểm tra gắng sức, các triệu chứng của người bệnh và số liệu thu được sẽ giúp bác sĩ khẳng định, chẩn đoán, kết luận các vấn đề tim mạch của người bệnh.
Nghiệm pháp gắng sức chạy bộ là phương pháp tối ưu giúp phát hiện các triệu chứng của người bệnh với nguy cơ bệnh tim mạch hoặc nghi ngờ mắc bệnh mạch vành. Đặc biệt là khi một số bệnh nhân không có triệu chứng dù có tắc hẹp đáng kể mạch vành do cường độ vận động qua các hoạt động hằng ngày thấp. Ở những bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh mạch vành, bài kiểm tra giúp đánh giá hiệu quả điều trị nội khoa hoặc phương pháp tái thông mạch máu. Nghiệm pháp này cũng giúp phát hiện triệu chứng ở người bị bệnh van tim, hoặc giúp chẩn đoán các bệnh cơ tim và các vấn đề nhịp tim.
Khi làm nghiệm pháp gắng sức, người bệnh sẽ được kết nối với máy theo dõi tim. Máy có rất nhiều chế độ kiểm tra và nhiều giai đoạn mức độ khác nhau. Ban đầu, người bệnh sẽ được yêu cầu đi chậm trên thảm chạy và dần dần tăng tốc. Máy chạy bộ sẽ được điều chỉnh dốc lên để tăng cường độ vận động của người bệnh. Nếu có bất kỳ triệu chứng gì, người bệnh cần phải phản hồi ngay với bác sĩ và nhân viên y tế. Bác sĩ sẽ ngừng bài kiểm tra bất cứ khi nào khi người bệnh đã đạt được tần số tim mục tiêu hoặc dừng do các nguyên nhân khác. Khi đã dừng kiểm tra, người bệnh sẽ ngồi hoặc nằm xuống để kiểm tra lại huyết áp và nhịp tim. Trong quá trình kiểm tra gắng sức, tất cả các thông số nhịp tim, huyết áp, khả năng gắng sức và điện tim của bệnh nhân sẽ được theo dõi, ghi lại, từ đó giúp cung cấp cho bác sĩ các thông tin quan trọng để chẩn đoán và tiên lượng bệnh.
Nghiệm pháp gắng sức nhìn chung rất an toàn với bệnh nhân, đặc biệt khi tình trạng người bệnh được theo dõi trong môi trường an toàn dưới sự giám sát của các bác sĩ và nhân viên y tế được đào tạo bài bản. Tuy nhiên, cũng có một số nguy cơ rất hiếm gặp có thể xảy ra như đau ngực, ngất hay rối loạn nhịp tim và thường được các thầy thuốc xử trí thuận lợi.
Nghiệm pháp điện tâm đồ gắng sức trên thảm chạy
Để biết thêm các thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929 620 660 hoặc truy cập vào website: https://nhathuocaz.com.vn