Chẩn đoán và điều trị bệnh viêm động mạch Takayasu

Bệnh viêm động mạch Takayasu là một bệnh viêm của các động mạch có kích thước trung bình và lớn, khi tiến triển, gây hẹp, tắc nghẽn hoặc phình động mạch. Chẩn đoán bệnh lý takayasu thường dựa trên hình ảnh mạch máu. Bệnh Takayasu có thể được điều trị bằng phương pháp y tế hoặc can thiệp mạch máu.

1. Bệnh viêm động mạch takayasu là gì?

Bệnh viêm động mạch Takayasu là một bệnh hiếm gặp, với tình trạng viêm chủ yếu ảnh hưởng đến các động mạch lớn ví dụ như động mạch chủ. Bệnh lý takayasu có thể dẫn đến tắc nghẽn động mạch hay hẹp lòng động mạch hoặc làm giãn động mạch. Bệnh viêm động mạch Takayasu đôi khi được gọi là “bệnh mất mạch”, vì khó phát hiện được mạch ngoại vi do hẹp mạch máu.

Bệnh lý Takayasu chủ yếu xảy ra ở trẻ em gái và phụ nữ dưới 40 tuổi. Tỷ lệ nữ giới so với nam giới là 9: 1. Mặc dù bệnh có phân bố trên khắp thế giới, nhưng thường gặp hơn ở phụ nữ châu Á. Tần suất bệnh takayasu khoảng 2 -3 bệnh nhân trên một triệu người trong dân số mỗi năm.

2. Chẩn đoán bệnh viêm động mạch takayasu

Việc chẩn đoán bệnh Takayasu có thể cực kỳ khó khăn. Bệnh thường tiến triển âm thầm trong nhiều năm, chỉ gây ra các triệu chứng không đặc hiệu liên quan đến giai đoạn toàn thân hoặc không có triệu chứng, cho đến khi có biến chứng xảy ra. Những biến chứng chính này có thể bao gồm giãn động mạch chủ gây hở van động mạch chủ làm giảm nghiêm trọng lưu lượng máu đến cánh tay hoặc chân, đột quỵ do huyết áp cao, viêm cơ tim, suy tim, nhồi máu cơ tim.

Một khi nghi ngờ, bệnh lý takayasu được chẩn đoán bằng các hình ảnh học mạch máu như:

Siêu âm Doppler mạch máu có thể cho hình ảnh động mạch với độ phân giải rất cao, chẳng hạn như động mạch cảnh và động mạch dưới đòn. Ngoài ra, siêu âm Doppler còn có thể phát hiện những thay đổi nhỏ ở các động mạch. Siêu âm Doppler mạch máu cũng có thể giúp phân biệt giữa bệnh viêm động mạch Takayasu và xơ vữa động mạch.Chụp X – Quang động mạch với thuốc cản quang chẩn đoán bệnh viêm động mạch Takayasu chính xác hơn. Phương pháp này có thể đánh giá lưu lượng máu chảy, lòng mạch máu, tình trạng hẹp hoặc tắc nghẽn. Chụp cắt lớp vi tính động mạch có tiêm thuốc cản quang cho phép khảo sát cấu trúc động mạch chủ và các nhánh, đánh giá lưu lượng máu.Chụp cộng hưởng từ mạch máu (MRA) tiêm thuốc cản từ. Phương pháp này sử dụng các xung và từ trường để tạo ra hình ảnh chi tiết từng lát cắt của các cơ quan trong cơ thể. Phân tích mô bệnh học của các mạch máu dưới kính hiển vi không được dùng để chẩn đoán bệnh viêm động mạch Takayasu. Bệnh viêm mạch Takayasu không thể phân biệt được về mặt bệnh lý với bệnh viêm động mạch tế bào khổng lồ. Trong cả hai trường hợp này, sự phá hủy thành mạch máu và các tế bào khổng lồ đều xuất hiện.

Bệnh viêm động mạch Takayasu gây ra biến chứng viêm cơ tim

Bệnh viêm động mạch Takayasu gây ra biến chứng viêm cơ tim

3. Điều trị bệnh viêm động mạch takayasu

Bệnh viêm động mạch Takayasu khó điều trị. Mục tiêu điều trị bệnh takayasu là soát tình trạng viêm, ngăn chặn tổn thương thêm các mạch máu và hạn chế các tác dụng phụ của thuốc.

Phần lớn bệnh nhân bị bệnh Takayasu đáp ứng với corticosteroid. Corticosteroid như prednisone hoặc methylprednisolone là điều trị đầu tay. Liều khởi đầu thông thường là khoảng 1 mg trên 1 kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày (đối với hầu hết mọi người khoảng 60 mg một ngày). Prednisone thường có hiệu quả đáng kể, có tác dụng trong vòng vài giờ sau khi sử dụng liều đầu tiên. Tuy nhiên, có một số bệnh nhân chỉ đáp ứng một phần. Do các tác dụng phụ đáng kể của việc sử dụng prednisone liều cao trong thời gian dài, liều thuốc được giảm dần trong vài tuần đến liều mà bệnh nhân có thể chấp nhận được. Tác dụng phụ lâu dài của corticosteroid bao gồm phù, tăng cân, loãng xương, tăng đường huyết, tăng nguy cơ nhiễm trùng, rối loạn kinh nguyệt và chậm lành vết thương.

Để điều trị bệnh takayasu lâu dài, ngoài prednisone, đôi khi sử dụng methotrexate, azathioprine, và thậm chí cyclophosphamide. Các thuốc ức chế miễn dịch này còn được dùng khi bệnh nhân tái phát triệu chứng hoặc nặng lên dù đã dùng corticosteroid. Cơ chế tác dụng của thuốc là ức chế hệ thống miễn dịch, làm giảm tình trạng viêm mạch máu một cách hiệu quả. Tác dụng phụ thường gặp nhất khi dùng thuốc là tăng nguy cơ nhiễm trùng.

Ở những bệnh nhân không đáp ứng với phương pháp điều trị chuẩn, có thể sử dụng nhóm thuốc điều hoà miễn dịch như adalimumab, etanercept, infliximab và tocilizumab. Tuy nhiên cần những nghiên cứu lớn hơn nữa về hiệu quả của nhóm thuốc này.

Nếu lòng động mạch bị hẹp nghiêm trọng hoặc bị tắc nghẽn, cần chỉ định phẫu thuật để tái lập lưu thông. Các phương pháp tái lập tuần hoàn bao gồm đặt stent, nong động mạch qua da và phẫu thuật bắc cầu động mạch.

Ngoài ra, duy trì một lối sống lành mạnh bao gồm không hút thuốc lá, tập thể dục đều đặn và chế độ ăn uống tốt là biện pháp hữu hiệu để làm giảm nguy cơ tổn thương mạch máu và cơ quan nặng hơn.

Bệnh viêm động mạch Takayasu được điều trị bằng phẫu thuật bắc cầu động mạch

Bệnh viêm động mạch Takayasu được điều trị bằng phẫu thuật bắc cầu động mạch

Để biết thêm các thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929 620 660 hoặc truy cập vào website: https://nhathuocaz.com.vn