Nong mạch vành là kỹ thuật can thiệp mạch vành qua da, giúp mở rộng lòng động mạch vành nhằm cải thiện tình trạng thiếu máu cơ tim do mảng xơ vữa gây chít hẹp. Sau khi nong rộng mạch vành bằng bóng, thường tiến hành đặt giá đỡ (hay gọi là stent) giúp chống đỡ, giảm cơ hội thu hẹp động mạch vành.
1. Khái niệm
Hệ thống động mạch vành cung cấp máu cho cơ tim, khi có sự tích tụ các mảng bám trong lòng mạch vành gây ra hiện tượng xơ vữa mạch vành. Xơ vữa mạch làm cho động mạch vành bị thu hẹp lại, làm giảm lượng máu cung cấp cho cơ tim, khi hẹp nhiều gây ra cơn đau thắt ngực, và đặc biệt nếu mảng xơ vữa không ổn định có thể bong ra gây tắc mạch vành gọi là nhồi máu cơ tim cấp. Nhồi máu cơ tim cấp có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh nếu không được phát hiện và cấp cứu kịp thời.
2. Chỉ định đặt stent mạch vành
Động mạch vành bị hẹp từ 70% trên phim chụp mạch vành
Đau thắt ngực ổn định không khống chế được dù đã điều trị phương pháp nội khoa tối ưu
Đau thắt ngực ổn định có bằng chứng của tình trạng thiếu máu cơ tim và tổn thương ở một động mạch vành mà cung cấp máu cho một vùng lớn của cơ tim
Đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên. mà phân tầng nguy cơ cao
Nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên
Cơn đau thắt ngực xuất hiện sau khi phẫu thuật làm cầu nối chủ vành
Có triệu chứng của tái hẹp mạch vành sau khi can thiệp động mạch vành qua da
3. Chống chỉ định đặt stent mạch vành
Tổn thương mạch vành không thích hợp cho đặt stent như: Tổn thương nặng lan tỏa, tổn thương nhiều nhiều thân mạch vành, tổn thương đoạn xa…Tổn thương mạch vành có nguy cơ cao dẫn đến tử vong nếu động mạch vành đó bị tắc lại trong quá trình can thiệp
Thể trạng dễ chảy máu: Rối loạn đông máu, số lượng tiểu cầu thấp…
Tổn thương mạch vành có nguy cơ cao dẫn đến tử vong nếu động mạch vành
Người bệnh không tuân thủ điều trị trước và sau khi làm thủ thuật can thiệp
Bệnh nhân bị tái hẹp nhiều vị trí sau khi can thiệp
4. Quy trình đặt stent mạch vành
4.1. Chuẩn bị bệnh nhân
Người bệnh được giải thích đầy đủ thông tin và những rủi ro sau thủ thuật
Kiểm tra những bệnh lý như: Các bệnh về rối loạn đông máu, dị ứng thuốc cản quang….Kiểm tra bệnh lý đi kèm bệnh lý về thận, bệnh phổi mạn tính…Người bệnh được sử dụng thuốc chống ngưng kết tiểu cầu trước khi tiến hành thủ thuật
4.2. Thực hiện thủ thuật
Bước 1: Mở đường vào mạch máu
Sát trùng vị trí tạo đường vào máu
Mở đường vào mạch máu người bệnh qua động mạch quay hoặc động mạch đùi
Bước 2: Đặt ống thông can thiệp
Sau khi chụp động mạch vành chọn lọc, xác định được vị trí cần phải can thiệp
Đặt ống thông can thiệp vào lòng động mạch vành
Kết nối đuôi ống thông can thiệp với đường đo áp lực
Đặt stent mạch vành
Bước 3: Tiến hành can thiệp mạch vành
Tiến hành nong bóng để làm nở rộng lòng mạch vị trí tổn thương
Tiến hành đặt stent để tránh hiện tượng hẹp trở lại của lòng động mạch vành sau khi nong bóng
Kiểm tra xem stent đã nở tốt hay không
Sau khi đã đặt stent, chụp lại động mạch vành để đảm bảo không có biến chứng
Cuối cùng rút dây dân ra khỏi động mạch vành
5. Biến chứng đặt stent mạch vành
Những biến chứng có thể xảy ra sau khi đặt stent mạch vành gồm:
Rối loạn nhịp tim
Tái thu hẹp lòng động mạch
Chảy máu
Tràn máu màng tim do tách, vỡ động mạch vành, thủng mạch vành
Tắc mạch não, tắc mạch đùi, mạch quay…
Tách thành động mạch chủ do thành động mạch
Nhồi máu cơ tim cấp sau thủ thuật
Suy thận cấp do thuốc cản quang
Nhiễm trùng hiếm gặp
Để biết thêm các thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929 620 660 hoặc truy cập vào website: https://nhathuocaz.com.vn