Điều trị dự phòng đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ

Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim thường gặp nhất hiện nay và có tỷ lệ mắc tăng dần theo tuổi. Khoảng 4% trường hợp rung nhĩ xảy ra ở các bệnh nhân tuổi < 60 trong khi đó có tới > 8% bệnh nhân độ tuổi 80 trở lên có rung nhĩ.

1. Bệnh rung nhĩ là gì?

Rung nhĩ bệnh học là quá trình hình thành và lan truyền xung điện hoạt động của tim không bình thường. Khi xung động không xuất phát từ nút xoang mà thay vào đó xuất phát từ nhiều vị trí khác nhau trong hai buồng tâm nhĩ, sẽ dẫn đến kích thích cơ nhĩ liên tục, và kết quả là tim hoạt động ở trạng thái rung rung chứ không co bóp đồng bộ và nhịp nhàng. Tình trạng này được ta gọi là bệnh rung nhĩ.

Trong rung nhĩ, xung động điện hình thành rất nhanh (thường > 300 lần/phút) và không đều. Hai buồng tâm nhĩ không còn co bóp nhịp nhàng mà “rung lên” nên bơm máu không hiệu quả. Ngoài việc làm rối loạn co bóp cơ ở nhĩ, nếu những xung động nhanh bất thường này được truyền xuống tâm thất thì sẽ gây hiện tượng tương: rối loạn co bóp ở thất, làm cho tim không bơm máu hiệu quả, có thể gây tụt huyết áp, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng.

Rung nhĩ

Hình ảnh rung nhĩ

2. Dấu hiệu rung nhĩ

Người bị rung nhĩ có thể không có triệu chứng gì, một số khác lại thấy rất khó chịu. Triệu chứng thường gặp là bạn có cảm giác như tim đập rất nhanh (đánh trống ngực), khó thở, cảm giác hụt hơi. Choáng váng, vã mồ hôi và đau ngực cũng có thể xảy ra, đặc biệt khi tần số thất rất nhanh.

Khi rung nhĩ không được kiểm soát nhịp tốt, tim thường xuyên phải đập rất nhanh, sẽ làm tim giãn ra và tống máu không hiệu quả. Đây là một nguyên nhân gây ra suy tim sung huyết. Nó có thể gây khó thở, cảm giác mệt mỏi, giảm khả năng hoạt động thể lực và phù.

3. Nguyên nhân rung nhĩ

Có những yếu tố làm rung nhĩ dễ xuất hiện nhưng trong rất nhiều trường hợp lại không tìm thấy nguyên nhân.

Rung nhĩ hay gặp ở những người bị bệnh động mạch vành, tăng huyết áp. Rung nhĩ cũng thường gặp ở những bệnh nhân bị bệnh van tim (hở, hẹp van hai lá), viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim hay ở những bệnh nhân sau phẫu thuật tại tim. Đôi khi có thể gặp ở những người có bệnh tim bẩm sinh hay cường giáp.

Rung nhĩ đôi khi gặp ở những người có bệnh phổi cấp tính hoặc mạn tính. Người cao tuổi có nhiều nguy cơ mắc rung nhĩ hơn người trẻ tuổi. Đái tháo đường, nghiện rượu hay ma túy cũng là những yếu tố làm tăng nguy cơ xuất hiện rung nhĩ.

4. Mục tiêu điều trị rung nhĩ

Điều trị rung nhĩ hướng đến 2 mục tiêu chính đó là:

Chuyển về nhịp xoang bình thường hay kiểm soát nhịp đập của tâm thất:

Đối với các trường hợp bị rung nhĩ cơn hoặc rung nhĩ cấp tính có thể điều trị bằng thuốc, sốc điện … để giúp chuyển nhịp và duy trì nhịp xoang bình thường.

Phương pháp điều trị can thiệp (thăm dò, cắt đốt điện sinh lý cơ tim) là phương pháp mới giúp chuyển nhịp nhưng tỷ lệ thành công không cao có nguy cơ tái phát và đòi hỏi trang thiết bị hiện đại và kỹ thuật cao.

Dự phòng biến chứng do rung nhĩ gây ra:

Do co bóp không hiệu quả, rung nhĩ dễ gây hình thành cục máu đông trong buồng nhĩ, cục máu đông có thể di chuyển theo dòng máu đi khắp cơ thể và gây tắc mạch, nhất là mạch não gây đột quỵ não (rung nhĩ làm tăng nguy đột quỵ 5 lần).

Để phòng ngừa hình thành cục máu đông, các bệnh nhân bị rung nhĩ được đánh giá nguy cơ để chỉ định dùng thuốc chống đông hoặc áp dụng các kỹ thuật can thiệp hiện đại.

Để biết thêm các thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929 620 660 hoặc truy cập vào website: https://nhathuocaz.com.vn