Thuốc Nexium Mups 20mg là thuốc gì – Giá bao nhiêu, Mua ở đâu?
Thuốc Nexium mups 20mg là thuốc được sản xuất bởi AstraZeneca AB – Thụy Điển là thuốc sử dụng đường uống chứa esomeprazol – hoạt tính mạnh hơn so với các thuốc cùng nhóm, thuốc tác dụng theo cơ chế ức chế quá trình tiết a-xít dịch vị kéo dài.
Dưới đây chúng tôi xin cung cấp đến quý bệnh nhân những thông tin cơ bản nhất và hữu hiệu nhất về thuốc Nexium mups 20mg. Nếu có bất cứ thắc mắc gì xin hãy vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929.620.660 hoặc truy cập nhathuocaz.com.vn để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.
Thông tin của thuốc Nexium mups 20mg:
- Nhà xản xuất: Nexium mups 20mg: AstraZeneca AB – Thụy Điển
- Phân loại thuốc: thuốc ức chế bơm proton
- Công dụng:
- Trào ngược dạ dày thực quản
- Kết hợp với một phác đồ kháng khuẩn thích hợp nhằm diệt trừ Helicobacter pylori
- Bệnh nhân cần điều trị bằng loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) liên tục.
- Hội chứng Zollinger Ellison
- Dạng bào chế: Viên nén kháng dịch dạ dày, Viên bao film, hai mặt lồi, hình chữ nhật thuôn, màu hồng nhạt và có khắc 20mg ở một mặt và ở mặt kia
- Thành phần có trong mỗi viên thuốc Nexium mups 20mg:
- Hoạt chất: Esomeprazole 20mg (ở dạng magiê trihydrate).
- Tá dược: Glycerol monostearat 40-55, magnesi stearat, methacrylic acid ethyl acrylate copolymer (1:1) dịch phân tán 30%, hydroxypropyl cellulose, hypromellose, OXid sát (viên nén 20mg và 40mg: oxid sắt nâu đỏ, viên nén 20mg: OXid sắt vàng) (E 172),cellulose vi tinh thể, crospovidone, natri Stearyl fumarate, paraffin tổng hợp, macrogol 6000, polysorbat 80, sugar spheres (sucrose và tinh bột ngô), talc, titan dioxid (E 171), triethyl citrat.
- Quy cách đóng gói: NEXIUM MUPS 20mg: hộp 2 vỉ x 7 viên.
Thuốc Nexium mups 20mg chữa bệnh gì
Viên nén NEXIUM MUPS được chỉ định cho những trường hợp:
Trào ngược dạ dày thực quản
– Điều trị viêm xước thực quản vì trào ngược.
– Điều trị dài hạn người bệnh viêm thực quản đã chữa lành nhằm phòng ngừa tái phát.
– Điều trị triệu chứng của căn bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD)
Kết hợp với một phác đồ kháng khuẩn thích hợp nhằm diệt trừ Helicobacter pylori và
– Chữa lành loét tá tràng bị nhiễm Helicobacter pylori và
– Phòng ngừa tái phát loét dạ dày – tá tràng ở người bệnh loét bị nhiễm Helicobacter pylori.
Bệnh nhân cần điều trị bằng loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) liên tục.
– Chữa lành loét dạ dày do sử dụng thuốc NSAID.
– Phòng ngừa loét dạ dày và loét tá tràng do sử dụng thuốc NSAID ở bệnh nhân có nguy cơ. Điều trị kéo dài sau khi đã điều trị phòng ngừa tái xuất huyết bởi loét dạ dày tá tràng bằng đường tĩnh mạch.
Hội chứng Zollinger Ellison
Trẻ vị thành niên có độ tuổi trên 12 tuổi:
Trào ngược dạ dày thực quản
– Điều trị viêm xước thực quản vì trào ngược.
– Điều trị dài hạn cho người bệnh viêm thực quản đã chữa lành nhằm phòng ngừa tái phát.
– Điều trị triệu chứng của căn bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD).
Kết hợp với kháng sinh trong điều trị loét tá tràng vì Helicobacter pylori.
Thuốc Nexium mups 20mg không sử dụng trong trường hợp nào?
Chống chỉ định của thuốc Nexium mups 20mg: Tiền sử quá mẫn với esomeprazole và phân nhóm benzimidazole hay những thành phần khác trong công thức của thuốc NEXIUM MUPS 20mg.
Không nên dùng thuốc esomeprazole đồng thời với nelfinavir, atazanavir
Cách sử dụng thuốc Nexium mups 20mg
Nên nuốt toàn bộ viên thuốc nexium mups cùng với chất lỏng. Không nên nhai hay nghiền nát viên thuốc nexium mups.
Đối vớingười bệnh khó nuốt, có thể phân tán viên thuốc trong nửa Iy nước không chứa carbonate. Không sử dụng các chất lỏng khác vì lớp bọc giúp thuốc tan trong đường ruột có thể bị hòa tan. Khuấy cho đến khi viên thuốc nexium mups phân tán hoàn toàn và uống dịch phân tán chứa vi hạt này ngay lập tức hoặc trong vòng khoảng 30 phút. Tránglại ly lại bằng nửa ly nước và uống. Không được nhai hoặc nghiền nát những vi hạt này.
Đối với người bệnh không thể nuốt được, có thể phân tán viên thuốc nexium mups trong nước không chứa carbonate và sử dụng qua ống thông dạ dày. Quan trong là phải kiểm tra cẩn thận sự thích hợp loại bơm tiêm và ống thông chọn lựa.
Liều dùng của thuốc Nexium mups 20mg
Người lớn và trẻ vị thành niên có độ tuổi từ 12 tuổi trở lên
Trào ngược dạ dày thực quản
– Điều trị viêm xước thực quản vì trào ngược uống: 40mg, 1 lần/ngày trong 4 tuần. Nên điều trị thêm khoảng 4 tuần nữa cho người bệnh viêm thực quản chưa được chữa lành hay vẫn có triệu chứng dai dẳng.
– Điều trị dài hạn cho người bệnh viêm thực quản đã chữa lành để phòng ngừa tái phát uống: 20mg, 1 lần/ngày.
– Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày-thực quản (GERD) thì sử dụng: 20mg, 1 lần/ngày ở người bệnh không bị viêm thực quản. Nếu không kiểm soát được triệu chứng sau khoảng 4 tuần, người bệnh nên được thăm dò cận lâm sàng kỹ hơn để xác định chẩn đoán. Khi hết triệu chứng, thì có thể duy trì sự kiểm soát triệu chứng với mức liều uống 20mg, 1 lần/ngày. Ở người lớn có thể dùng chế độ điều trị khi cần thiết với liều uống 20mg, 1 lần/ngày. Ở những người bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) đang dùng NSAID có nguy cơ phát triển loét dạ dày tá tràng, không khuyến cáo kiểm soát những triệu chứng bằng chế độ điều trị khi cần thiết.
Người lớn
Kết hợp một phác đồ kháng khuẩn thích hợp nhằm diệt trừ Helicobacter pylori và
– Chữa lành loét tá tràng có nhiễm Helicobacter pylori dùng thuốc : NEXIUM MUPS 20mg, amoxicillin 1g và clarithromycin 500mg, tất cả được sử dụng 2 lần/ngày trong 7 ngày.
– Phòng ngừa tái phát loét dạ dày – tá tràng ở người bệnh loét bị nhiễm Helicobacter pylori dùng thuốc : NEXIUM MUPS 20mg, amoxicillin 1g và clarithromycin 500mg, tất cả được sử dụng 2 lần/ngày trong 7 ngày.
Bệnh nhân cần điều trị bằng loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) liên tục
– Chữa lành loét dạ dày do sử dụng thuốc NSAID: liều thông thường uống 20mg, 1 lần/ngày. Thời gian điều trị bằng thuốc NEXIUM MUPS 20mg khoảng 4 – 8 tuần.
– Phòng ngừa loét dạ dày và loét tá tràng do sử dụng thuốc NSAID ở bệnh nhân có nguy cơ uống: 20mg, 1 lần/ngày.
Điều trị kéo dài sau khi đã điều trị phòng ngừa tái xuất huyết vì loét dạ dày tá tràng bằng đường tĩnh mạch
Uống 40mg, 1 lần/ngày trong 4 tuần sau khi đã điều trị phòng ngừa tái xuất huyết vì loét dạ dày tá tràng bằng đường tĩnh mạch.
Hội chứng Zollinger Ellison
Liều khởi đầu khuyến cáo cho điều trị hội chứng Zollinger Ellison là NEXIUM MUPS 40mg, 2 lần/ngày. Sau đó điều chỉnh liều theo đáp ứng của từng người bệnh và tiếp tục điều trị khi còn chỉ định về mặt lâm sàng. Những dữ liệu lâm sàng cho thấy phần lớn người bệnh được kiểm soát với esomeprazole liều từ 80 – 160 mg/ngày Khi liều hàng ngày lớn hơn mức 80mg, nên chia liều sử dụng thành 2 lần/ngày.
Trẻ vị thành niên có độ tuổi từ 12 tuổi trở lên
Loét tá tràng do vi khuẩn HP
Khi lựa chọn liệu pháp phối hợp thích hợp thì cần xem xét hướng dẫn chính thức của quốc gia, vùng và địa phương liên quan tới sự đề kháng của vi khuẩn, thời gian điều trị (thông thường khoảng 7 ngày nhưng đôi khi có thể lên tới 14 ngày), và cách sử dụng những thuốc kháng khuẩn thích hợp. Quá trình điều trị cần được sử theo dõi của chuyên viên y tế.
Liều khuyến cáo là:
Cân nặng
Liều dùng
30 – 40 kg
Kết hợp với hai kháng sinh: sử dụng đồng thời thuốc NEXIUM MUPS 20mg, amoxicillin 750mg và clarithromycin7.5 mg/kg cân nặng và 2 lần/ngày trong 1 tuần.
> 40 kg
Kết hợp với hai kháng sinh: sử dụng đồng thời thuốc NEXIUM MUPS 20mg, amoxicillin 1g và clarithromycin 500mg, 2 lần/ngày trong 1 tuần.
Trẻ em dưới 12 tuổi
Về liều lượng cho người bệnh từ 1 đến 11 tuổi, xin tham khảo tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc NEXIUM dạng gói chứa cốm kháng dịch dạ dày.
Tổn thương chức năng thận
Không cần phải điều chỉnh liều ở người bệnh tổn thương chức năng thận. Do ít kinh nghiệm về việc sử dụng thuốc ở người bệnh suy thận nặng, nên thận trọng khi điều trị ở những bệnh nhân này.
Người tổn thương chức năng gan
Không cần phải điều chỉnh liều ở người bệnh tổn thương gan ở mức độ từ nhẹ đến trung bình. Ở người bệnh suy gan nặng, không nên sử dụng quá liều tối đa là NEXIUM MUPS 20mg.
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều thuốc NEXIUM MUPS 20mg ở người cao tuổi.
Làm thế nào nếu lỡ quên 1 liều thuốc Nexium mups 20mg:
Trong trường lỡ quên 1 liều thuốc Nexium mups 20mg thì uống ngay khi nhớ ra nhưng nếu cách thời gian uống liều tiếp theo không xa thì bỏ qua liều đã quên và không dùng gấp đôi liều thuốc Nexium mups 20mg để bù vào liều đã quên.
Làm thế nào nếu dùng quá liều thuốc Nexium mups 20mg:
Cho tới nay có rất ít kinh nghiệm về việc sử dụng quá liều có chủ đích. Những triệu chứng được mô tả có liên quan đến việc liều 280mg là những triệu chứng trên đường tiêu hóa và tình trạng mệt mỏi. Những liều đơn esomeprazole 80mg vẫn an toàn khi sử dụng. Chưa có được chất giải độc đặc hiệu.
Esomeprazole liên kết mạnh với protein huyết tương và do đó không dễ dàng thẩm phân được.
Trong trường hợp quá liều thuốc NEXIUM MUPS, nên điều trị triệu chứng và sử dụng những biện pháp hỗ trợ tổng quát.
Bảo quản thuốc Nexium mups 20mg như thế nào?
Bảo quản thuốc Nexium mups 20mg trong bao bì gốc để tránh ẩm ướt và không quá 30oC
Lưu ý khi sử dụng thuốc Nexium mups 20mg
Điều trị bằng NEXIUM MUPS làm giảm các triệu chứng nếu có bất kỳ triệu chứng đáng lo ngại nào (chẳng hạn như giảm cân đáng kể không chủ ý, nôn mửa tái phát, khó nuốt, nôn trớ hoặc melena) và nếu nghi ngờ hoặc có loét dạ dày. Tuy nhiên, các khối u ác tính được loại trừ vì chúng có thể làm chậm quá trình chẩn đoán.
Bệnh nhân được điều trị lâu dài (đặc biệt là những bệnh nhân đã điều trị hơn một năm) nên được theo dõi thường xuyên.
Nếu các triệu chứng thay đổi, bệnh nhân nên được liên hệ với bác sĩ khi cần thiết. Khi kê đơn esomeprazole vào phác đồ khi cần thiết, nồng độ esomeprazole trong huyết tương dao động và khả năng tương tác với các thuốc khác nên được xem xét.
Khi kê đơn esomeprazole để tiệt trừ Helicobacter pylori, nên xem xét khả năng tương tác thuốc trong phác đồ 3 thuốc. Vì clarithromycin là một chất ức chế mạnh CYP3A4, nên cân nhắc các chống chỉ định và tương tác của clarithromycin khi dùng phác đồ bộ ba cho những bệnh nhân đang dùng các thuốc khác được chuyển hóa bởi CYP3A4, chẳng hạn như cisaprid.
Thuốc NEXIUM MUPS 20mg có chứa đường sucrose. Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt sucrase-isomaltase không nên dùng thuốc này.
Điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nhẹ nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa với Salmonella và Campylobacter.
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời esomeprazole và atazanavir. Nếu không thể tránh khỏi atazanavir cộng với thuốc ức chế bơm proton, cần theo dõi lâm sàng chặt chẽ khi tăng liều atazanavir lên 400 mg kết hợp với 100 mg ritonavir. Bạn không nên sử dụng quá 20 mg esomeprazole.
Esomeprazole, giống như các thuốc kháng axit khác, có thể làm giảm hấp thu vitamin B12 (cyanocobalamin) do làm giảm hoặc thiếu axit dạ dày. Điều này nên được xem xét ở những bệnh nhân bị giảm dự trữ vitamin B12 hoặc có các yếu tố nguy cơ làm suy giảm hấp thu vitamin B12 trong quá trình điều trị lâu dài.
Esomeprazole là một loại chất ức chế CYP2C19. Khi bắt đầu hoặc kết thúc điều trị với esomeprazole, cần xem xét nguy cơ tương tác thuốc với các thuốc được chuyển hóa qua CYP2C19. Tương tác giữa clopidogrel và esomeprazole đã được báo cáo. Sự liên quan lâm sàng của tương tác đó hiện vẫn chưa được biết. Như một biện pháp phòng ngừa, không khuyến cáo kết hợp esomeprazole và clopidogrel.
Đã có báo cáo về tình trạng giảm magiê nghiêm trọng ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton (PPI) như esomeprazole trong ít nhất 3 tháng, thường xuyên nhất là 1 năm. Các triệu chứng nghiêm trọng của hypomagnesium như mệt mỏi, co cứng, mê sảng, co giật, chóng mặt và loạn nhịp thất có thể xảy ra, nhưng chúng phát triển chậm và không được chú ý. Ở phần lớn bệnh nhân, tình trạng giảm magiê được cải thiện sau khi điều trị bằng liệu pháp thay thế magiê và ngừng sử dụng PPI.
Đối với những bệnh nhân cần điều trị lâu dài, hoặc những bệnh nhân đang dùng PPI kết hợp với digoxin hoặc các thuốc khác có thể gây hạ đường huyết (chẳng hạn như thuốc lợi tiểu), các chuyên gia y tế nên bắt đầu và điều trị PPI trước và sau khi điều trị. nồng độ magiê huyết thanh nên được xem xét.
Thuốc ức chế bơm proton có thể sẽ làm tăng nhẹ nguy cơ gãy cổ tay, xương hông, và cột sống, đặc biệt ở người già hoặc bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt khi sử dụng ở liều cao trong thời gian dài (> 1 năm). Các nghiên cứu quan sát cho thấy thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ gãy xương nói chung khoảng 10-40%. Một phần của sự gia tăng này có thể là do các yếu tố rủi ro khác. Bệnh nhân có nguy cơ loãng xương cần được chăm sóc theo các hướng dẫn lâm sàng hiện hành và được cung cấp lượng vitamin D và canxi thích hợp.
Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú dùng thuốc Nexium mups 20mg được không?
Chữa có đủ dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng NEXIUM MUPS 20mg trên phụ nữ có thai. Khi sử dụng hỗn hợp đồng phân racemic của omeprazole, dữ liệu trên số lượng lớn phụ nữ có thai có sử dụng thuốc từ những nghiên cứu dịch tễ chứng tỏ thuốc không gây dị tật hoặc là độc tính trên bào thai. Những nghiên cứu về esomeprazole trên động vật không cho thấy thuốc có tác động có hại trực tiếp hay gián tiếp trên sự phát triển của phôi/thai nhi. Những nghiên cứu trên động vật với hỗn hợp racemic cũng không cho thấy tác động có hại trực tiếp hay là gián tiếp trên tình trạng mang thai, sự sinh nở hoặc là sự phát triển sau sinh. Nên thận trọng khi kê toa dành cho phụ nữ có thai.
Người ta chưa biết thuốc esomeprazole có tiết qua sữa mẹ hay là không. Không có nghiên cứu trên phụ nữ cho con bú được thực hiện. Vì vậy, không nên sử dụng NEXIUM MUPS trong khi đang cho con bú.
Thuốc Nexium mups 20mg có ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc không?
Esomeprazole ít gây ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Một số phản ứng ngoại ý như là chóng mặt (ít gặp), nhìn mờ (hiếm gặp) có thể xảy ra. Nếu xảy ra những phản ứng ngoại ý này, người bệnh không nên lái xe và vận hành máy móc.
Tác dụng phụ của thuốc Nexium mups 20mg
Những phản ứng ngoại ý phổ biến nhất bao gồm: đau bụng, đau đầu, tiêu chảy và buồn nôn (cả trong nghiên cứu hậu mãi). Đặc tính về an toàn là tương tự nhau giữa những dạng thuốc, những chỉ định, nhóm tuổi và những quần thể bệnh nhân.
Những phản ứng ngoại ý do thuốc sau đây đã được ghi nhận hay nghi ngờ trong những chương trình nghiên cứu lâm sàng của esomeprazole và theo dõi sau khi thuốc đưa ra thị trường. Không có phản ứng nào liên quan tới liều dùng của thuốc.
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết hiếm gặp các phản ứng: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và rất hiếm gặp: mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu
- Rối loạn hệ miễn dịch hiếm gặp các phản ứng: phản ứng quá mẫn như là sốt, phù mạch, phản ứng phản vệ/sốc phản vệ
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng ít gặp phản ứng : phù ngoại biên và hiếm gặp: giảm natri máu. Bên cạnh đó chưa biết tới phản ứng : giảm magiê máu, giảm magiê máu nặng có thể liên quan đến giảm canxi máu. Giảm magiê máu cũng có thể dẫn tới giảm kali máu.
- Rối loạn tâm thần ít gặp triệu chứng: mất ngủ và hiếm gặp: kích động, lú lẫn, trầm cảm. Bên cạnh đó rất hiếm: nóng nảy, ảo giác
- Rối loạn hệ thần kinh thường gặp như: nhức đầu và ít gặp: choáng váng, dị cảm, ngủ gà. Hiếm khi gặp: rối loạn vị giác
- Rối loạn mắt hiếm gặp như nhìn mờ
Tương tác của thuốc Nexium mups 20mg
Ảnh hưởng của thuốc esomeprazole đến dược động học của những loại thuốc khác
Đối với các loại thuốc có độ hấp thụ phụ thuộc vào pH
Độ axit dạ dày giảm trong khi điều trị bằng esomeprazole và các PPI khác có thể làm giảm hoặc tăng hấp thu các thuốc khác mà cơ chế hấp thu phụ thuộc vào độ pH của dạ dày. Giống như các loại thuốc khác làm giảm độ axit của dạ dày, trong khi điều trị với esomeprazole, sự hấp thu của các thuốc như ketoconazole, itraconazole và erlotinib có thể giảm và sự hấp thu của digoxin có thể tăng lên. Dùng đồng thời omeprazole (20 mg / ngày) và digoxin cho người khỏe mạnh làm tăng sinh khả dụng của digoxin lên khoảng 10% (lên đến 30% trong 2 trong số 10 nghiên cứu). Hiếm có báo cáo về độc tính của thuốc digoxin. Tuy nhiên, cần thận trọng khi sử dụng esomeprazole liều cao ở bệnh nhân cao tuổi. Cần tăng cường giám sát điều trị bằng digoxin.
Omeprazole đã được báo cáo là tương tác với nhiều chất ức chế protease. Ý nghĩa lâm sàng và cơ chế hoạt động của các tương tác quan sát được vẫn chưa được biết. PH dạ dày tăng cao trong khi điều trị bằng omeprazole có thể dẫn đến thay đổi sự hấp thu của các chất ức chế protease. Một cơ chế tương tác khác có thể xảy ra là do sự ức chế enzym CYP2C19. Trong trường hợp của atazanavir và nafinavir, việc dùng đồng thời với omeprazole đã được quan sát thấy làm giảm nồng độ thuốc trong huyết thanh, vì vậy không khuyến cáo sử dụng đồng thời. Ở những người tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng đồng thời omeprazole (40 mg x 1 lần / ngày) và atazanavir 300 mg / ritonavir 100 mg làm giảm đáng kể thời gian và thời gian tiếp xúc với atazanavir (AUC, Cmax, Cmin giảm khoảng 75%). Tăng liều atazanavir lên 400 mg không bù đắp được tác dụng của atazanavir và ảnh hưởng của omeprazole đối với phơi nhiễm.
Sử dụng đồng thời omeprazole (20 mg x 1 lần / ngày) và atazanavir 400 mg / ritonavir 100 mg ở những người tình nguyện khỏe mạnh làm giảm mức độ phơi nhiễm và phơi nhiễm atazanavir khoảng 30% so với nồng độ và thời gian tiếp xúc quan sát được. Khi atazanavir 300 mg / ritonavir 100 mg được sử dụng một lần một ngày và khi omeprazole 20 mg không được sử dụng một lần một ngày.
Dùng đồng thời với omeprazole (40 mg x 1 lần / ngày) làm giảm AUC, Cmax và Cmin trung bình của nelfinavir khoảng 36-39% và AUC, Cmax và Cmin trung bình là 75-92%. Hóa chất hoạt động dược lý M8. Trong trường hợp của saquinavir (dùng chung với ritonavir), sự gia tăng nồng độ trong huyết thanh (80-100%) đã được quan sát thấy khi dùng đồng thời với omeprazole (40 mg một lần mỗi ngày). Omeprazole 20 mg x 1 lần / ngày không ảnh hưởng đến việc tiếp xúc với darunavir (khi dùng chung với ritonavir) và amprenavir (khi dùng chung với ritonavir). Esomeprazole 20 mg x 1 lần / ngày không ảnh hưởng đến việc tiếp xúc với amprenavir (có hoặc không có ritonavir). Omeprazole 40 mg x 1 lần / ngày không ảnh hưởng đến việc tiếp xúc với iopinavir (kết hợp với ritonavir). Do các đặc tính dược lực học và dược động học tương tự của omeprazole và esomeprazole, atazanavir cộng với esomeprazole không được khuyến cáo và chống chỉ định dùng nelfinavir cộng với esomeprazole.
Thuốc được chuyển hóa nhờ CYP2C19
Esomeprazole có tác dụng ức chế CYP2C19, enzyme chính chuyển hóa esomeprazole. Do đó, dùng đồng thời esomeprazole với các thuốc được chuyển hóa bởi CYP2C19 (như diazepam, citalopram, imipramine, clomipramine và phenytoin) có thể làm tăng nồng độ thuốc này trong huyết tương và giảm liều. Điều này đòi hỏi sự cẩn thận đặc biệt khi kê toa esomeprazole trong phác đồ khi cần thiết. Dùng đồng thời với esomeprazole 30 mg làm giảm 45% độ thanh thải của diazepam (chất nền cho CYP2C19). Dùng đồng thời với esomeprazole 40 mg làm tăng nồng độ phenytoin trong huyết tương ở bệnh nhân động kinh lên 13%. Nên theo dõi nồng độ của phenytoin trong huyết tương khi bắt đầu hoặc dừng điều trị bằng thuốc esomeprazole. Omeprazole (40 mg x 1 lần / ngày) làm tăng Cmax của voriconazole (chất nền CYP2C19) lên 15% và AUCt lên 45%.
Sử dụng đồng thời 40 mg esomeprazole cho người đang điều trị bằng warfarin trong các thử nghiệm lâm sàng cho thấy thời gian đông máu có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, sau một thời gian lưu hành, rất hiếm trường hợp INR tăng có ý nghĩa lâm sàng khi điều trị phối hợp hai thuốc này. Bệnh nhân nên được theo dõi khi bắt đầu và kết thúc điều trị phối hợp esomeprazole với warfarin hoặc các dẫn xuất coumarin khác. Omeprazole, giống như esomeprazole, hoạt động như một chất ức chế CYP2C19. Trong một nghiên cứu chéo, 40 mg omeprazole được cung cấp cho các đối tượng khỏe mạnh đã làm tăng Cmax và AUC của cilostazol tương ứng lên 18% và 26% và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó, Cmax và AUC, tương ứng là 29%. Và 69%.
Ở những người tình nguyện khỏe mạnh, dùng đồng thời với 40 mg esomeprazole làm tăng nồng độ cisapride trong huyết tương – diện tích dưới đường cong thời gian (AUC) lên 32% và tăng thời gian bán thải của cisapride lên 31%, nhưng nồng độ trong huyết tương – đường cong thời gian (AUC) đã tăng tăng 31%. Không có sự gia tăng đáng kể nồng độ cisaprid đỉnh trong huyết tương. Khoảng QTc được kéo dài hơn một chút sau khi chỉ dùng cisaprid, nhưng không kéo dài thêm khi dùng đồng thời cisaprid và esomeprazol.
Esomeprazole đã được chứng minh là không có ảnh hưởng đáng kể về mặt lâm sàng đối với dược động học của amoxicillin hoặc quinidine.
Các nghiên cứu ngắn hạn đánh giá sự kết hợp của esomeprazole với naproxen hoặc rofecoxib đã không xác định được các tương tác dược động học có liên quan về mặt lâm sàng. Kết quả của một nghiên cứu trên các đối tượng khỏe mạnh cho thấy dược động học / dược lực học (PK /) giữa clopidogrel (liều tải 300 mg / liều duy trì 75 mg hàng ngày) và esomeprazole (40 mg uống một lần mỗi ngày PD) cho thấy sự tương tác. ) Tiếp xúc với clopidogrel và tiếp xúc với các chất chuyển hóa có hoạt tính giảm trung bình 40%, và ức chế tối đa kết tập tiểu cầu (do ADP gây ra) giảm 14%.
Trong một nghiên cứu trên các đối tượng khỏe mạnh, khi clopidogrel được dùng đồng thời với sự kết hợp liều cố định của esomeprazole 20 mg + ASA 81 mg, nồng độ và thời gian tiếp xúc với chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel là clopidogrel. Chỉ dùng clopidogrel. Tuy nhiên, mức độ ức chế kết tập tiểu cầu tối đa (do ADP gây ra) ở những đối tượng này là như nhau ở nhóm dùng clopidogrel đơn độc và nhóm điều trị kết hợp clopidogrel (esomeprazole + ASA). Các nghiên cứu quan sát và lâm sàng đã báo cáo dữ liệu không nhất quán về các biểu hiện lâm sàng của tương tác dược động học / dược lực học của esomeprazole đối với các biến cố tim mạch chính. Một cách thận trọng, không nên dùng clopidogrel.
Cơ chế không rõ
Sử dụng đồng thời với esomeprazole đã được báo cáo là làm tăng nồng độ tacrolimus trong huyết thanh.
Sử dụng đồng thời PPI đã được báo cáo là làm tăng nồng độ methotrexate ở một số bệnh nhân. Việc ngừng esomeprazole tạm thời nên được cân nhắc khi dùng liều cao methotrexate.
Ảnh hưởng của các thuốc khác đến dược động học của esomeprazole.
Esomeprazole được chuyển hóa nhờ CYP2C19 và CYP3A4. Khi esomeprazole được dùng đồng thời với chất ức chế CYP3A4, clarithromycin (500 mg x 2 lần / ngày) tăng gấp đôi diện tích dưới đường cong (AUC) của esomeprazole. Sử dụng đồng thời esomeprazole và cả hai chất ức chế CYP2C19 và CYP3A4 có thể làm tăng mức độ phơi nhiễm và thời gian tiếp xúc với esomeprazole hơn gấp hai lần. Voriconazole, một chất ức chế CYP2C19 và CYP3A4, làm tăng AUTT của omeprazole lên 280%. Không cần điều chỉnh liều esomeprazole thường xuyên trong những trường hợp này. Tuy nhiên, việc điều chỉnh liều nên được cân nhắc ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng hoặc đang điều trị lâu dài. Các chất cảm ứng CYP2C19 và / hoặc CYP3A4 (như rifampicin và thảo dược St. John) có thể gây giảm nồng độ esomeprazole trong huyết thanh do chuyển hóa esomeprazole.
Một số thông tin liên quan đến hoạt chất Esomeprazole của thuốc Nexium mups 20mg
Thuốc Nexium mups 20mg có hoạt chất là Esomeprazole sử dụng đường uống chứa esomeprazol – hoạt tính mạnh hơn so với các thuốc cùng nhóm, thuốc tác dụng theo cơ chế ức chế quá trình tiết a-xít dịch vị kéo dài.
Dược lực học
Esomeprazole là một dạng đồng phân S- của omeprazole và làm giảm sự bài tiết axít dạ dày bằng cơ chế tác dụng chuyên biệt. Thuốc Esomeprazole là chất ức chế đặc hiệu bơm axít ở tế bào thành.
Cả hai dạng đồng phân R- và S- của omeprazole thì đều có tác động dược lực học tương tự.
Vị trí và cơ chế hoạt động
Esomeprazole là một bazơ yếu, tập trung trong môi trường axit mạnh của ống tiết tế bào thành và chuyển sang dạng hoạt động, ức chế bơm H + K + -ATPase và ức chế bài tiết esomeprazole. Dịch cơ bản và các chất tiết được kích thích.
Ảnh hưởng đến tiết axit dạ dày
Sau khi uống esomeprazole 20 mg và 40 mg, bắt đầu tác dụng trong vòng 1 giờ. Sau khi dùng liều lặp lại esomeprazole 20 mg x 1 lần / ngày trong 5 ngày, mức tiết axit tối đa trung bình sau khi kích thích pentagastrin giảm 90% khi đo được 6-7 giờ sau khi dùng vào ngày thứ 5.
Sau khi uống esomeprazole 20 mg và 40 mg trong 5 ngày, pH dạ dày> 4 được duy trì trong trung bình lần lượt là 13 và 17 giờ ở những bệnh nhân có triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản. .. Tỷ lệ bệnh nhân duy trì pH dạ dày tối thiểu> 4 trong 8, 12 và 16 giờ lần lượt là 76%, 54% và 24% với esomeprazole 20 mg, và 97%, 92% và 56% với esomeprazole. là. 40 mg.
Khi AUC được sử dụng để thay thế cho nồng độ thuốc trong huyết tương, mối quan hệ giữa sự ức chế tiết axit với nồng độ thuốc và thời gian tiếp xúc đã được chứng minh.
Hiệu quả điều trị của sự ức chế axit
Khi dùng esomeprazole 40 mg, khoảng 78% bệnh nhân viêm thực quản trào ngược đã lành sau 4 tuần và khoảng 93% lành sau 8 tuần.
Helicobacter pylori đã được diệt trừ ở khoảng 90% bệnh nhân khi dùng esomeprazole 20 mg x 2 lần / ngày trong một tuần với kháng sinh thích hợp. Sau một tuần điều trị tiệt trừ, không cần thêm thuốc kháng tiết để chữa lành và giảm các triệu chứng ở bệnh nhân loét tá tràng không biến chứng.
Trong một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có đối chứng với giả dược, mù đôi, người bệnh được xác định nội soi theo phân loại rừng la, lb, Ila hoặc Ilb (lần lượt là 9%, 43%, 38% và cả 10%) được chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa. Lấy ngẫu nhiên thành dung dịch NEXIUM (n Nexium mups 20mg 375) hoặc giả dược (n Nexium mups 20mg 389) để tiêm. Sau khi điều trị nội soi để cầm máu, bệnh nhân được dùng giả dược hoặc truyền tĩnh mạch liều cao 80 mg esomeprazole trong 30 phút, sau đó là truyền tĩnh mạch liên tục 8 mg / giờ. Đã được truyền trong 72 giờ. Sau 72 giờ điều trị đầu tiên, tất cả các bệnh nhân tiếp tục 27 ngày điều trị bằng đường uống kháng tiết nhãn mở với NEXIUM MUPS 40 mg. Tỷ lệ chảy máu lại trong vòng 3 ngày là 5,9% ở nhóm NEXIUM so với 10,3% ở nhóm giả dược. Vào ngày thứ 30 sau khi điều trị, tỷ lệ chảy máu lại ở nhóm NEXIUM so với giả dược là 7,7% so với 13,6%.
Những tác dụng khác liên quan đến ức chế axit
Trong khi điều trị bằng thuốc kháng tiết, nồng độ gastrin huyết thanh tăng lên khi độ axit của dạ dày giảm. Khi nồng độ axit trong dạ dày giảm, mức CgA cũng vậy. Nồng độ CgA tăng cao có thể cản trở việc phát hiện các khối u nội tiết. Theo các báo cáo y văn, nên ngừng điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton ít nhất 5 ngày trước khi đo CgA. Nếu nồng độ CgA và gastrin không trở lại bình thường sau 5 ngày, nên đo lại sau 14 ngày kể từ khi ngừng esomeprazole.
Số lượng tế bào ECL tăng, có lẽ là do nồng độ gastrin huyết thanh cao, đã được quan sát thấy ở cả trẻ em và người lớn khi điều trị lâu dài với esomeprazole. Điều này không được coi là quan trọng về mặt lâm sàng. Sau khi điều trị lâu dài bằng thuốc kháng tiết, tần suất xuất hiện của các nang dạ dày tăng nhẹ. Những thay đổi do ức chế tiết acid dịch vị là lành tính và có thể hồi phục.
Giảm axit dạ dày do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả dùng thuốc ức chế bơm proton, làm tăng số lượng vi khuẩn hiện diện trong đường tiêu hóa. Điều trị bằng loại thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nhẹ nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa ở những bệnh nhân nhập viện vì Salmonella và Campylobacter, và có thể cả Clostridium difficile.
Hai nghiên cứu sử dụng ranitidine làm chất so sánh đã chỉ ra rằng NEXIUM MUPS hiệu quả hơn trong việc chữa lành vết loét tiêu hóa ở bệnh nhân dùng NSAID, bao gồm cả NSAID chọn lọc COX-2.
Hai thử nghiệm đối chứng với giả dược cho thấy NEXIUM MUPS có hiệu quả hơn trong việc ngăn ngừa loét dạ dày và tá tràng ở những bệnh nhân dùng NSAID (loét trên 60 tuổi và / hoặc sớm hơn). , COX-2 chứa NSAID có chọn lọc.
Trẻ em
Trong một nghiên cứu về bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở trẻ em (<1-17 tuổi) được điều trị bằng PPI dài hạn, 61% trẻ bị tăng sản tế bào ECL nhẹ, không có ý nghĩa lâm sàng và không xuất hiện các triệu chứng trên ruộng. Phát triển viêm dạ dày teo hoặc khối u ung thư.
Dược động học
Hấp thu và phân bố
Esomeprazole dễ bị phân huỷ trong môi trường axit và được dùng bằng đường uống dưới dạng hạt tan trong ruột.
Ở động vật (in vivo), việc chuyển đổi thành đồng phân R là không quan trọng. Esomeprazole được hấp thu nhanh chóng và nồng độ đỉnh trong huyết tương xảy ra khoảng 1-2 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối tăng từ 64% sau một liều duy nhất 40 mg lên 89% sau một liều duy nhất hàng ngày. Đối với liều esomeprazole 20 mg, các giá trị này tương ứng là 50% và 68%. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định của một đối tượng khỏe mạnh là khoảng 0,22 L / kg trọng lượng cơ thể. Esomeprazole liên kết 97% với protein huyết tương.
Thức ăn làm chậm và giảm sự hấp thu của esomeprazole, điều này không ảnh hưởng đáng kể đến tác dụng của esomeprazole trên bài tiết axit dạ dày.
Chuyển hóa và bài tiết
Esomeprazole được chuyển hóa hoàn toàn thông qua hệ thống cytochrome P450 (CYP). Hầu hết quá trình chuyển hóa esomeprazole phụ thuộc vào enzyme CYP2C19 đa hình tạo thành các chất chuyển hóa hydroxy và desmethyl của esomeprazole. Phần còn lại của quá trình chuyển hóa phụ thuộc vào một đồng dạng cụ thể khác, CYP3A4, tạo thành chất chuyển hóa chính trong huyết tương, esomeprazole sulfone.
Các thông số sau chủ yếu phản ánh dược động học của các cá nhân có enzym CYP2C19 chức năng, một chất chuyển hóa mạnh.
Độ thanh thải toàn phần trong huyết tương là khoảng 17 L / giờ sau khi dùng một liều duy nhất và khoảng 9 L / giờ sau khi dùng liều lặp lại. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 1,3 giờ sau khi dùng liều lặp lại hàng ngày. Dược động học của esomeprazole đã được nghiên cứu hai lần mỗi ngày với liều lên đến 40 mg. Sau khi dùng liều lặp lại esomeprazole, diện tích dưới đường cong nồng độ-thời gian trong huyết tương (AUC) tăng lên. Sự gia tăng này phụ thuộc vào liều lượng, và tốc độ tăng AUC lớn hơn tốc độ tăng sau khi dùng liều lặp lại. Sự phụ thuộc vào thời gian và liều lượng này là do giảm chuyển hóa qua gan lần đầu và giảm độ thanh thải toàn thân, có thể do ức chế enzym CYP2C19 bởi esomeprazole và / hoặc các chất chuyển hóa sulfone. Esomeprazole không có xu hướng tích lũy với liều dùng một lần mỗi ngày và được loại bỏ hoàn toàn khỏi huyết tương giữa các liều.
Những chất chuyển hóa chính của esomeprazole không ảnh hưởng đến sự bài tiết axit dạ dày. Khoảng 80% liều uống của esomeprazole được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa, và phần còn lại được bài tiết qua phân. Ít hơn 1% lượng thuốc không thay đổi được tìm thấy trong nước tiểu.
Những nhóm bệnh nhân đặc biệt
Khoảng 2,9 ± 1,5% bệnh nhân không có enzym CYP2C19 chức năng và được gọi là chuyển hóa kém. Ở những người này, sự chuyển hóa của esomeprazole chủ yếu được xúc tác bởi CYP3A4. Sau khi dùng liều lặp lại esomeprazole 40 mg một lần mỗi ngày, AUC trung bình ở những bệnh nhân chuyển hóa thấp hơn xấp xỉ 100% so với những bệnh nhân có enzym CYP2C19 chức năng (một chất chuyển hóa mạnh). Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương tăng tới khoảng 60%. Những quan sát này không ảnh hưởng đến liều lượng của esomeprazole.
Chuyển hóa esomeprazole không thay đổi đáng kể ở bệnh nhân cao tuổi (71-80 tuổi). Sau một liều duy nhất esomeprazole 40 mg, AUC trung bình ở nữ cao hơn khoảng 30% so với nam. Không có sự khác biệt cụ thể về giới tính trong AUC được quan sát thấy sau khi dùng liều lặp lại hàng ngày. Những quan sát này không ảnh hưởng đến liều lượng của esomeprazole.
Người bệnh suy giảm chức năng những cơ quan
Sự chuyển hóa của thuốc esomeprazole có thể bị suy giảm ở người bệnh rối loạn chức năng gan từ nhẹ đến trung bình. Tốc độ chuyển hóa giảm ở người bệnh rối loạn chức năng gan nặng, dẫn tới làm tăng gấp đôi AUC của esomeprazole. Vì vậy, không sử dụng quá liều tối đa 20mg ở người bệnh rối loạn chức năng gan nặng. Esomeprazole hoặc những chất chuyển hóa chính không có khuynh hướng tích lũy khi sử dụng 1 lần/ngày.
Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện trên người bệnh giảm chức năng thận. Vì thận chịu trách nhiệm trong việc bài tiết những chát chuyển hóa của esomeprazole nhưng không chịu trách nhiệm cho sự đào thải thuốc ở dạng không đổi, người ta cho rằng sự chuyển hóa của esomeprazole không thay đổi ở người bệnh suy giảm chức năng thận.
Trẻ em
Trẻ vị thành niên trong độ tuổi từ 12 đến 18 tuổi
Sau khi dùng liều lặp lại 20mg và 40mg esomeprazole, tổng nồng độ và thời gian tiếp xúc (AUC) và cả thời gian đạt nồng độ tối đa trong huyết tương (tmax) ở trẻ từ 12 đến 18 tuổi tương tự như với người lớn đối với cả hai liều esomeprazole.
Một số sản phẩm tương tự thuốc Nexium mups 20mg:
Một số sản phẩm cùng thành phần Esomeprazole
- Thuốc Emanera 40mg – KRKA, D.D., NOVO MESTO – SLOVENIA
- Thuốc Goldesome – Valpharma International S.p.a – Ý
- Thuốc Gaspemin 40 – Công ty ACME Formulation (P) Ltd – ẤN ĐỘ
- Thuốc Goldesome 40 mg – Valpharma International S.p.a – Ý
- Thuốc Duhuzin 400mg – Công ty cổ phần dược TW Mediplantex – Việt Nam
Thuốc Nexium mups 20mg giá bao nhiêu?
Giá thuốc Nexium mups 20mg bao nhiêu? Thuốc nexium mups 20mg là thuốc được sản xuấtbởi AstraZeneca AB – Thụy Điển là thuốc sử dụng đường uống chứa esomeprazol – hoạt tính mạnh hơn so với các thuốc cùng nhóm, thuốc tác dụng theo cơ chế ức chế quá trình tiết a-xít dịch vị kéo dài. Giá thuốc Nexium mups 20mg có thể có sự chênh lệch với nhau tuỳ thuộc vào mức giá vận chuyển và mức giá trúng thầu của công ty tại bệnh viện đó, tuy nhiên mức chênh lệch giữa các bệnh viện thường không cao.
Hãy liên hệ 0929.620.660 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập vào wedsite https://nhathuocaz.com.vn để cập nhật giá thuốc cũng như tình hình thuốc Nexium mups 20mg hiện nay.
Thuốc Nexium mups 20mg mua ở đâu uy tín, chính hãng?
Mua thuốc Nexium mups 20mg ở đâu? Thuốc Nexium mups 20mg hiện nay đã được phân phối đến các bệnh viện lớn như: Sở y tế Tỉnh Đồng Nai, Sở y tế Tỉnh Nam Định, Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Huyện Củ Chi, bệnh nhân cần cân nhắc nhà thuốc để mua thuốc uy tín chất lượng để tránh mua phải hàng giả, hành nhái dẫn đến tiền mất tật mang lại ảnh hưởng đến kết quả cũng như thời gian vàng của quá trình điều trị. Sau đây, Nhathuocaz.com.vn xin giới thiệu một số các địa chỉ (Hiệu thuốc, Nhà thuốc, Công ty Dược) cung cấp thuốc Nexium mups 20mg chính hãng, uy tín:
Bạn có thể mua thuốc Nexium mups 20mg chính hãng tại các cơ sở nhà thuốc AZ trên toàn quốc cũng như trên trang web online của nhà thuốc.
*Cơ sở Hà Nội:
Cơ sở 1: Trung tâm Phân phối thuốc, số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
Cơ sở 2: Số 7 ngõ 58 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội địa chỉ tại đây
Cơ sở 3: Chung cư Ecogreen City, Số 286 Nguyễn Xiển, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội địa chỉ tại đây
*Cơ sở Hòa Bình
Cơ sở 1: Số 201 Phùng Hưng, P Hữu Nghị, Tp Hòa Bình (Gần chợ Tân Thành) địa chỉ tại đây
Cơ sở 2: Ngã Ba Xưa, Xuất Hóa, Lạc Sơn, Hòa Bình (Hiệu thuốc Lê Thị Hải) địa chỉ tại đây
Cơ sở 3: Số 16 Phố Lốc Mới, TT Vụ Bản, Lạc Sơn, Hòa Bình (Cổng Bệnh viện huyện Lạc Sơn)
* Nếu bệnh nhân tìm và muốn mua các loại thuốc kê đơn, thuốc đặc trị khó tìm hoặc khi địa chỉ nhà ở xa các bệnh viện trên và cần mua thuốc. Chúng tôi có dịch vụ cung cấp đủ các loại thuốc quý khách cần, quý khách cần mua thuốc phải có đơn thuốc của bác sỹ. Nhà thuốc AZ xin hướng dẫn cách mua thuốc theo đơn tại Bệnh Viện: Tại đây Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.
Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.
Nếu còn thắc mắc về bất cứ thuốc nào hay về thuốc Nexium mups 20mg như: Thuốc Nexium mups 20mg giá bao nhiêu? Mua thuốc Nexium mups 20mg uy tín ở đâu? Thuốc Nexium mups 20mg chính hãng giá bao nhiêu? Nexium mups 20mg có tác dụng không mong muốn là gì? Cách phân biệt Nexium mups 20mg chính hãng và Nexium mups 20mg giả? Hãy liên hệ với Thuốc kê đơn theo số hotline 0929.620.660 để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách đầy đủ, nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.
Nhà thuốc AZ chúng tôi luôn luôn có một đội ngũ nhân viên, tư vấn viên chuyên nghiệp sẵn sàng hỗ trợ quý khách 24/24.
Nhằm phục vụ nhu cầu mua thuốc Nexium mups 20mg ở các tỉnh lẻ cho các bệnh nhân Nhà thuốc AZ đã mở rộng mạng lưới vận chuyển tới các tỉnh thành trên khắp cả nước, việc của bạn là chỉ cần để lại cho chúng tôi số điện thoại hoặc chụp lại đơn hàng, ngay lập tức hàng sẽ được gửi đến nhà bạn. Hiện nay, chúng tôi đang có chính sách vận chuyển toàn quốc, khách hàng khi nhận hàng có thể kiểm tra chất lượng rồi mới thanh toán cho bên vận chuyển.
Trước tình hình dịch bệnh Covid 19 đang diễn biến ngày càng phức tạp nhiều bệnh nhân không thể ra ngoài cũng như đến bệnh viện để mua thuốc. Hiểu được những khó khăn đó, chúng tôi đã phát triển hệ thống vận chuyển thuốc đến tận cửa cho quý bệnh nhân, chỉ cần bệnh nhân chụp lại đơn thuốc và gửi cho chúng tôi bạn sẽ được giao hàng đến đúng địa chỉ mà bạn mong muốn trong thời gian sớm nhất có thể để phục vụ nhu cầu thiết yếu của quý khách hàng.
Nhà thuốc AZ xin chân thành cảm ơn quý khách hàng đã đọc và quan tâm đến bài viết này.