Thuốc Cerahead-f là thuốc gì – Giá bao nhiêu, Mua ở đâu?
Thuốc Cerahead-f là thuốc được sản xuất Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) – VIỆT NAM chứa thành phần có tác dụng dược lý là piracetam, thuộc nhóm thuốc hưng trí, có tác động trong việc bảo vệ não và hệ thần kinh khỏi sự thiếu hụt oxy.
Dưới đây chúng tôi xin cung cấp đến quý bệnh nhân những thông tin cơ bản nhất và hữu hiệu nhất về thuốc Cerahead-f. Nếu có bất cứ thắc mắc gì xin hãy vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929.620.660 hoặc truy cập nhathuocaz.com.vn để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.
Thông tin của thuốc Cerahead-f
- Nhà sản xuất: Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) – VIỆT NAM
- Phân loại thuốc: Thuốc hướng tâm thần
- Công dụng:
– Triệu chứng chóng mặt.
– Suy giảm trí nhớ, kém tập trung, chóng mặt, hoặc thiếu tỉnh táo, thay đổi khí sắc, rối loạn hành vi, kém chú ý đến bản thân, sa sút trí tuệ ở người cao tuổi.
– Đột quỵ bởi thiếu máu cục bộ cấp.
– Nghiện rượu.
– Bệnh thiếu máu hồng cầu liềm
– Bổ trợ trong việc điều trị chứng giật rung cơ có nguồn gốc vỏ não.
- Dạng bào chế: Viên nén dài bao phim màu trắng có hai mặt trơn.
- Thành phần trong mỗi viên thuốc Cerahead-f:
Hoạt chất: Piracetam 1200 mg
Tá dược: Povidon (Kollidon K30), natri starch glycolat, cellulose vi tinh thể M112, magnesi stearat, HPMC E6, PEG 4000, titan dioxyd, talc, polysorbat 80, dầu thầu dầu.
- Quy cách đóng gói: Hộp 5 vỉ x 10 viên.
Thuốc Cerahead-f chữa bệnh gì?
Thuốc Cerahead-f chứa thành phần có tác dụng dược lý là piracetam, thuộc nhóm thuốc hưng trí, có tác động trong việc bảo vệ não và hệ thần kinh khỏi sự thiếu hụt oxy.
Thuốc Cerahead-f được dùng theo chỉ định của bác sĩ để điều trị:
- Thuốc Cerahead-f điều trị triệu chứng chóng mặt.
- Với người cao tuổi: chóng mặt, kém tập trung, Suy giảm trí nhớ, hoặc thiếu tỉnh táo, rối loạn hành vi, thay đổi khí sắc, kém chú ý đến bản thân, sa sút trí tuệ bởi nhồi máu não nhiều ổ..
- Đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp (chỉ định đó là kết quả của một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có đối chứng với placebo, mù đôi, đa trung tâm trên 927 người bệnh đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp cho thấy có các tiến bộ về hành vi sau 12 tuần điều trị, nhất là ở các người bệnh lúc đầu có triệu chứng thần kinh suy yếu nặng mà được sử dụng thuốc trong vòng 7 giờ đầu tiên sau tai biến mạch máu não). Cần chú ý về tuổi tác cùng mức độ nặng nhẹ lúc đầu của tai biến là những yếu tố quan trọng nhất để tiên lượng khả năng sống sót sau tai biến đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp.
- Điều trị nghiện rượu.
- Thuốc Cerahead-f điều trị bệnh thiếu máu hồng cầu liềm (piracetam có tác dụng ức chế và giúp làm hồi phục hồng cầu liềm in vitro và có tác dụng tốt trên bệnh nhân bị thiếu máu hồng cầu liềm).
- Thuốc Cerahead-f sử dụng bổ trợ trong điều trị giật rung cơ có nguồn gốc vỏ não.
Bệnh thiếu máu hồng cầu liềm?
Thiếu máu hồng cầu hình liềm là một bệnh thiếu máu di truyền do thiếu các tế bào hồng cầu khỏe mạnh để vận chuyển đủ oxy trong cơ thể.
Các tế bào hồng cầu thường mềm dẻo, tròn và dễ dàng di chuyển trong các mạch máu. Trong bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, các tế bào hồng cầu cứng, dính và có hình dạng như lưỡi liềm hoặc lưỡi liềm. Những tế bào có hình dạng bất thường này có thể làm tắc nghẽn các mạch máu nhỏ, làm chậm hoặc chặn dòng chảy của máu giàu oxy, chất dinh dưỡng đến các bộ phận của cơ thể.
Hiện tại, không có cách chữa trị bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, nhưng điều trị giúp giảm đau và ngăn ngừa các vấn đề liên quan đến bệnh.
Điều trị căn bệnh hồng cầu hình liềm
Cấy ghép tủy xương, còn được gọi là cấy ghép tế bào gốc, cung cấp phương pháp điều trị tiềm năng duy nhất cho bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm. Nó thường được dành cho những người dưới 16 tuổi vì nguy cơ gia tăng đối với những người trên 16 tuổi. Tìm người hiến tủy rất khó và thủ thuật này mang lại nhiều rủi ro nghiêm trọng như tử vong.
Do đó, điều trị thiếu máu hồng cầu hình liềm thường nhằm mục đích tránh các cơn đau, giảm các triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng. Trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 2 tuổi bị thiếu máu hồng cầu hình liềm nên đi khám bác sĩ thường xuyên. Trẻ em từ 2 tuổi trở lên và người lớn bị thiếu máu hồng cầu hình liềm thì nên đi khám bác sĩ ít nhất mỗi năm một lần. Điều trị bằng thuốc để giảm đau và ngăn ngừa biến chứng, truyền máu và cấy ghép tủy xương.
thuốc
Các loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm là:
Thuốc kháng sinh. Trẻ bị thiếu máu hồng cầu hình liềm bắt đầu dùng kháng sinh penicillin khi được 2 tháng tuổi và có thể tiếp tục dùng cho đến khi trẻ được 5 tuổi. Làm như vậy sẽ ngăn ngừa các bệnh nhiễm trùng như viêm phổi có thể đe dọa tính mạng của trẻ sơ sinh và trẻ em bị bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm.
Đối với người lớn, nếu bạn đã cắt bỏ lá lách hoặc bị viêm phổi, bạn nên dùng penicillin cho đến hết đời.
Thuốc giảm đau. Các bác sĩ có thể kê đơn thuốc giảm đau để giảm đau trong các đợt bệnh hồng cầu hình liềm.
Hydroxyurea. Dùng hydroxyurea hàng ngày có thể làm giảm tần suất các cơn co giật và có thể giảm nhu cầu truyền máu và nhập viện. Hydroxyurea hoạt động bằng cách kích thích sản xuất hemoglobin của thai nhi. Nó là một loại hemoglobin có ở trẻ sơ sinh giúp ngăn ngừa sự hình thành các tế bào hình liềm. Tuy nhiên, hydroxyurea làm tăng nguy cơ nhiễm trùng, và có những lo ngại rằng việc sử dụng lâu dài loại thuốc này có thể gây ra vấn đề cho những người đã dùng nó trong nhiều năm tới. Bác sĩ có thể giúp bạn quyết định xem thuốc này có thể có lợi trong tình huống cụ thể của bạn hay không. Không sử dụng thuốc này nếu bệnh nhân đang mang thai.
Đánh giá nguy cơ đột quỵ
Các bác sĩ có thể sử dụng thiết bị siêu âm đặc biệt để xác định những trẻ có nguy cơ đột quỵ cao. Thủ thuật không đau này sử dụng sóng âm thanh để đo lưu lượng máu và có thể được sử dụng cho trẻ em từ 2 tuổi trở xuống. Truyền máu thường xuyên có thể óp phần làm giảm nguy cơ đột quỵ.
Tiêm phòng nhằm ngăn ngừa nhiễm trùng
Khả năng miễn dịch của trẻ rất quan trọng để ngăn ngừa bệnh tật ở tất cả trẻ em. Điều này càng quan trọng hơn đối với trẻ em bị bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, vì tình trạng nhiễm trùng có thể nghiêm trọng hơn so với trẻ em bình thường.
Bác sĩ sẽ tư vấn cho cha mẹ bạn loại vắc xin nào nên được tiêm cho con bạn. Ngoài ra, đối với người lớn, điều quan trọng là phải tiêm vắc xin cụ thể, chẳng hạn như vắc xin ngừa phế cầu khuẩn hoặc tiêm phòng cúm hàng năm. Quan trọng đối với người lớn bị bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm.
sự truyền máu
Trong truyền máu, các tế bào hồng cầu được lấy từ một người hiến tặng và truyền vào tĩnh mạch cho những người bị bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm.
Truyền máu giúp tăng số lượng hồng cầu bình thường trong hệ tuần hoàn và giảm tình trạng thiếu máu. Ở trẻ em bị thiếu máu hồng cầu hình liềm, những người có nguy cơ đột quỵ cao, truyền máu thường xuyên có thể giúp làm giảm nguy cơ. Dịch truyền cũng có thể được sử dụng để điều trị các biến chứng khác của bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm hoặc để ngăn ngừa các biến chứng.
Tuy nhiên, truyền máu cũng mang một số rủi ro nhất định, chẳng hạn như nhiễm trùng và tích tụ quá nhiều sắt trong cơ thể người nhận. Quá nhiều sắt có thể gây hại cho tim, gan và các cơ quan khác, vì vậy những người được truyền máu thường xuyên có thể cần điều trị để giảm lượng sắt trong cơ thể.
Ghép tuỷ
Ghép tủy xương, còn được gọi là cấy ghép tế bào gốc, bao gồm việc thay thế tủy xương bị ảnh hưởng bởi bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm bằng tủy xương khỏe mạnh từ người hiến tặng. Phương pháp này đòi hỏi phải tìm được người hiến tặng phù hợp, chẳng hạn như anh chị em ruột không mắc bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm. Không tìm thấy nhà tài trợ cho nhiều bệnh nhân
Đột quỵ bởi thiếu máu cục bộ cấp?
Có 2 loại đột quỵ: Đột quỵ do thiếu máu cục bộ và Đột quỵ xuất huyết. Đột quỵ do thiếu máu cục bộ xảy ra khi một mạch máu đến não bị tắc nghẽn. Khối máu đông có thể làm tắc nghẽn mạch máu chảy lên não. Điều này dẫn tới tế bão não bị chết bởi không được cung cấp khí oxy và dưỡng chất.
Một số dấu hiệu cảnh báo về cơn đột quỵ:
- Mặt, tay hoặc chân bị tê cứng hoặc yếu (thường là bị nửa người)
- Não quẫn trí, rối loạn khả năng giao tiếp hoặc khả năng thông hiểu, chóng mặt, mất thăng bằng, đau đầu dữ dội.
- Mắt rối loạn thị lực ở một hoăc là cả 2 mắt
- Dạ dày nôn mửa hoặc có cảm giác buồn nôn
- Cơ thể mệt mỏi
- Chân đi lại khó khăn….
Thuốc Cerahead-f không sử dụng trong trường hợp nào?
Chống chỉ định của thuốc Cerahead-f:
– Bệnh nhân suy thận nặng (có hệ số thanh thải creatinin dưới 20 mL/ phút).
– Người mắc bệnh Huntington.
– Người bệnh suy gan.
– Xuất huyết não.
– Mẫn cảm với piracetam, các dẫn xuất pyrrolidon và các thành phần của thuốc.
Cách sử dụng thuốc Cerahead-f
Bạn nên uống cả viên thuốc Cerahead-f cùng với một ly nước.
Không bẻ hay nhai viên thuốc Cerahead-f vì piracetam rất đắng.
Nếu bạn không thể nuốt được viên thuốc Cerahead-f thì cần liên hệ với bác sĩ để được kê piracetam dạng dung dịch.
Liều dùng của thuốc Cerahead-f:
Liều thường sử dụng là 30 – 160 mg/ kg/ ngày, chia đều mỗi ngày 2 lần hoặc 3 – 4 lần tùy theo chỉ định.
Điều trị dài ngày những hội chứng tâm thần thực thể ở người cao tuổi uống: 1,2 – 2,4 g/ ngày, tùy theo từng trường hợp bệnh nhân. Liều có thể cao đến 4,8 g/ ngày trong các tuần đầu.
Điều trị nghiện rượu uống: 12 g một ngày trong thời gian cai rượu đầu tiên. Điều trị duy trì thì Uống 2,4 g/ ngày.
Suy giảm nhận thức sau chấn thương não (có thể có hoặc không kèm chóng mặt): Liều ban đầu uống thuốc Cerahead-f khoảng 9 – 12 g/ ngày; liều duy trì khoảng 2,4 g thuốc Cerahead-f, uống thuốc Cerahead-f ít nhất trong ba tuần.
Thiếu máu hồng cầu liềm uống: 160 mg/ kg/ ngày và chia đều làm 4 lần.
Điều trị giật rung cơ, thuốc piracetam được sử dụng với liều 7,2 g/ ngày và chia làm 2 – 3 lần. Tùy theo đáp ứngcủa từng bệnh nhân cứ 3 – 4 ngày một lần, tăng thêm khoảng 4,8 g mỗi ngày cho tới liều tối đa khoảng 20 g/ ngày. Sau khi đã đạt liều tối ưu của thuốc piracetam, nên tìm cách giảm liều của những thuốc dùng kèm.
Không sử dụng thuốc Cerahead-f cho trẻ em dưới 16 tuổi.
Piracetam nên được sử dụng đường uống, cùng với thức ăn hoặc là không. Nên nuốt nguyên viên thuốc Cerahead-f với chất lỏng và chia làm 2 – 4 lần/ngày.
Cần hiệu chỉnh liều thuốc Cerahead-f ở bệnh nhân suy gan, thận
– Độ thanh thải creatinin từ 50 – 70 ml/phút: sử dụng 2/3 liều bình thường, chia thành 2-3 lần/ngày.
– Độ thanh thải creatinin từ 30 – 49 ml/phút: sử dụng 1/3 liều bình thường, chia thành 2 lần/ngày.
– Độ thanh thải creatinin từ 20 – 29 ml/phút: sử dụng 1/6 liều bình thường, 1 lần/ngày.
– Không sử dụng thuốc Cerahead-f nếu mức lọc cầu thận < 20 ml/phút.
Làm thế nào nếu lỡ quên 1 liều thuốc Cerahead-f
Nếu bạn quên không dùng 1 liều thuốc Cerahead-f, uống liều thuốc Cerahead-f tiếp theo như lịch trình cũ. Không uống thuốc Cerahead-f gấp đôi liều.
Không ngừng thuốc Cerahead-f trước khi hỏi ý kiến bác sĩ, ngừng thuốc Cerahead-f đột ngột có thể dẫn đến tình trạng co giật
Làm thế nào nếu dùng quá liều thuốc Cerahead-f
Trong trường hợp dùng quá liều thuốc Cerahead-f ngưng dùng thuốc và liên lạc ngay với bác sỹ hoặc liên hệ trung tâm y tế gần nhất. Mang theo viên thuốc Cerahead-f cùng với bao bì để bác sỹ biết bạn đã uống loại thuốc gì và có biện pháp xử lý kịp thời.
Piracetam ít độc ngay cả khi sử dụng liều rất cao. Không cần thiết phải có các biện pháp đặc biệt khi sử dụng quá liều thuốc Cerahead-f.
Không có triệu chứng đặc biệt nào liên quan đến sử dụng quá liều piracetam được báo cáo.
Trường hợp quá liều nhiều nhất được báo cáo là sử dụng 75 g piracetam đường uống. Những triệu chứng tiêu chảy ra máu kèm đau bụng thường liên quan nhiều tới lượng sorbitol cao chứa trong công thức. Trong trường hợp bị quá liều nhiều, cấp tính cần làm rỗng dạ dày bằng việc rửa đường tiêu hóa hoặc gây nôn. Không có loại thuốc giải đặc trị quá liều piracetam. Điều trị quá liều thuốc Cerahead-f là điều trị triệu chứng
Bảo quản thuốc Cerahead-f như thế nào?
Giữ thuốc Cerahead-f trong bao bì gốc của nhà sản xuất, đậy kín.
Để thuốc Cerahead-f nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 300C, và ngoài tầm với của trẻ em.
Không sử dụng thuốc Cerahead-f sau ngày hết hạn ghi trên bao bì (hộp và vỉ thuốc).
Lưu ý khi sử dụng thuốc Cerahead-f
Vì piracetam được thải thông qua thận, nên thời gian bán thải của thuốc có thể tăng lên liên quan trực tiếp với mức độ suy thận và cả độ thanh thải creatinin. Cần rất thận trọng khi sử dụng thuốc Cerahead-f cho người bệnh bị suy thận. Cần theo dõi chức năng thận ở các bệnh nhân này và người bệnh cao tuổi.
Tránh ngừng thuốc Cerahead-f đột ngột ở bệnh nhân rung giật cơ bới nguy cơ gây co giật.
Bởi ảnh hưởng của piracetam trên sự kết tập tiểu cầu nên cần chú ý thận trọng trên những người bệnh xuất huyết nặng, bệnh nhân có nguy cơ chảy máu như có tiền sử tai biến mạch máu não xuất huyết, rối loạn cầm máu, viêm loét dạ dày, bệnh nhân chuẩn bị phẫu thuật lớn bao gồm cả các phẫu thuật nha khoa và bệnh nhân phải sử dụng thuốc chống đông hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu kể cả aspirin liều thấp.
Thuốc Cerahead-f có chứa polysorbat 80 và dầu thầu dầu nên có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
Phụ nữ có thai hoặc cho con bú có dùng thuốc Cerahead-f được không?
Thời kỳ mang thai
Piracetam có khả năng qua nhau thai. Không nên sử dụng thuốc Cerahead-f cho người mang thai trừ khi thật sự cần thiết và các lợi ích của trị liệu lớn hơn nguy cơ.
Thời kỳ cho con bú
Không nên sử dụng piracetam cho người đang cho con bú. Cần quyết định sử dụng thuốc hay tiếp tục cho con bú tùy theo lợi ích của việc cho con bú và việc dùng thuốc Cerahead-f.
Thuốc Cerahead-f có ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc không?
Trên các thử nghiệm lâm sàng, người sử dụng piracetam ở liều 1,6 – 15 g/ngày có những triệu chứng ngủ gà, tăng động, lo âu và trầm cảm thường xuyên hơn đối tượng sử dụng giả dược. Chưa có thử nghiệm liên quan tới khả năng lái xe ở mức liều 15 – 20 g/ngày. Nên thận trọng trong việc sử dụng thuốc Cerahead-f khi lái xe hoặc sử dụng máy móc khi dùng thuốc Cerahead-f.
Tác dụng phụ không mong muốn của thuốc Cerahead-f
Như những thuốc khác, thuốc Piracetam có thể gây tác dụng không mong muốn, nhưng không phải bất cứ ai cũng gặp phải.
Ngưng sử dụng thuốc Trên các thử nghiệm lâm sàng, người sử dụng piracetam ở liều 1,6 – 15 g/ngày có những triệu chứng ngủ gà, tăng động, lo âu và trầm cảm thường xuyên hơn đối tượng sử dụng giả dược. Chưa có thử nghiệm liên quan tới khả năng lái xe ở mức liều 15 – 20 g/ngày. Nên thận trọng trong việc sử dụng thuốc Cerahead-f khi lái xe hoặc sử dụng máy móc khi dùng thuốc Cerahead-f và liên hệ trung tâm y tế gần nhất nếu bạn gặp một số phản ứng sau:
– Bạn có xuất hiện những triệu chứng phù mạch như ban da, mẩn đỏ, phù ( môi, mí mắt, mặt,miệng và lưỡi), khó thở hoặc là khó nuốt. Đây là những triệu chứng của phản ứng quá mẫn với thuốc Cerahead-f .
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN khác của thuốc Cerahead-f
Thường gặp, ADR > 1/100
- Tâm thần: lo âu.
- Thần kinh: tăng động.
- Toàn thân: tăng cân.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Tâm thần: trầm cảm
- Thần kinh: ngủ gà
- Toàn thân: suy nhược
Chưa biết tần suất
- Hệ bạch huyết và máu như: rối loạn xuất huyết.
- Hệ miễn dịch: nhạy cảm, phản ứng phản vệ.
- Tâm thần: phấn khích, lo âu, rối loạn tâm thần, ảo giác.
- Thần kinh: làm trầm trọng chứng động kinh; mất điều hòa, suy giảm khả năng thăng bằng, nhức đầu, mất ngủ.
- Tai và tại trong như: hoa mắt, chóng mặt.
- Tiêu hóa: tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng, đau thượng vị, nôn.
- Da và mô dưới da bị: viêm da, ngứa, mày đay, phù nề.
Hướng dẫn về cách xử trí tác dụng không mong muốn của thuốc:
Có thể giảm nhẹ những tác dụng không mong muốn của thuốc Cerahead-f bằng cách giảm liều.
Tương tác của thuốc Cerahead-f
Thông báo cho bác sĩ những loại thuốc, thực phẩm chức năng, các loại vitamin bạn đang sử dụng.
Tương tác dược động học:
– Ít có tương tác thuốc làm ảnh hưởng tới dược động học của piracetam bởi 90% thuốc được thải trừ qua nước tiểu ở dạng không biến đổi.
– Trong thử nghiệm In vitro thi piracetam không ức chế cytochrome P450 tại nồng độ 142, 426 và 1422 ug/ml.
– Có một sự ức chế nhỏ CYP 2A6 (21%) và 3A4/5 ở nồng độ 1422 4g/ml nhưng không gây tương tác với những thuốc khác.
Hormon thyroid: kích thích, rối loạn thần kinh và rối loạn giấc ngủ được báo cáo trong khi trị liệu đồng thời với dẫn xuất thyroid (T3+T4).
Acenocoumarol: trong một thử nghiệm mù đơn ở người bệnh bị huyết khối tĩnh mạch tái phát nặng, thuốc piracetam 9,6 g/ngày không tác động tới liều acenocoumarol đủ để đạt INR 2,5 – 3,5, nhưng nếu so sánh với tác dụng khi chỉ sử dụng acenocoumarol, sử dụng thêm piracetam 9,6 g/ngày giảm đáng kể trong sự kết hợp của tiểu cầu, sự phóng thích 3-thromboglobulin, nồng độ fibrinogen và các yếu tố von Willebrand cùng độ nhớt máu toàn phần cũng như huyết tương. Ở một bệnh nhân thời gian prothrombin đã được ổn định bằng warfarin lại tăng lên khi sử dụng piracetam.
Thuốc chống động kinh: sử dụng liều 20 g/ngày trong vòng khoảng 4 tuần piracetam không ảnh hưởng tới nồng độ thuốc chống động kinh ở bệnh nhân sử dụng liều ổn định.
Rượu: Sử dụng chung rượu và piracetam không ảnh hưởng tới nồng độ của cả hai ở liều piracetam 1,6 g/ngày. Vẫn có thể tiếp tục với phương pháp điều trị kinh điển nghiện rượu (những vitamin và thuốc an thần) trong trường hợp bệnh nhân bị thiếu vitamin hoặc bị kích động mạnh.
Một số thông tin liên quan đến hoạt chất Piracetam của thuốc Cerahead-f
Thuốc Cerahead-f chứa thành phần có tác dụng dược lý là Piracetam, thuộc nhóm thuốc hưng trí, có tác động trong việc bảo vệ não và hệ thần kinh khỏi sự thiếu hụt oxy.
Dược lực học
Piracetam (một dẫn xuất vòng của acid gamma amino-butyric, GABA) được coi là một loại chất có tác dụng hưng trí (cải thiện chuyển hóa của các tế bào thần kinh) mặc dù người ta còn chưa biết nhiều về những tác dụng đặc hiệu cũng như cơ chế tác dụng của Piracetam. Thậm chí ngay cả định nghĩa liên quan tới hang trí nootropic cũng còn mơ hồ. Nói chung tác dụng chính của những thuốc được gọi là hưng trí (như: piracetam, pramiracetam, tenilsetam, aniracetam, oxiracetam, etiracetam, suloctidil, tamitinol) là giúp cải thiện khả năng học tập và trí nhớ. Nhiều chất trong số các chất trên được coi là có công dụng mạnh hơn piracetam về mặt học tập và trí nhớ. Người ta cho rằng ở những người bình thường và ở những người bị suy giảm chức năng, piracetam tác dụng trực tiếp đến não làm tăng hoạt động của vùng đoàn não (vùng não tham gia vào cơ chế học tập, trí nhớ, nhận thức, sự tỉnh táo và ý thức).
Piracetam tác động lên một số chất dẫn truyền thần kinh như noradrenalin, acetylcholin, dopamin… Điều này có thể giải thích được tác dụng tích cực của thuốc Piracetam lên sự học tập và cải thiện khả năng thực hiện những test về trí nhớ. Thuốc Piracetam có thể làm thay đổi sự dẫn truyền thần kinh và góp phần cải thiện môi trường chuyển hóa để những tế bào thần kinh hoạt động tốt. Trên thực nghiệm, piracetam có tác dụng bảo vệ chống lại các rối loạn chuyển hóa do thiếu máu cục bộ nhờ việc làm tăng đề kháng của não đối với tình trạng thiếu oxy. Piracetam làm tăng sự huy động và dùng glucose mà không lệ thuộc vào sự cung cấp oxy, nhằm tạo thuận lợi cho con đường pentose và duy trì tổng hợp năng lượng ở não. Piracetam tăng cường tỷ lệ phục hồi sau tổn thương bởi thiếu oxy bằng cách tăng sự quay vòng của những photphat vô cơ và giảm tích tụ glucose và acid lactic. Trong điều kiện bình thường cũng như trong khi thiếu oxy, người ta thấy piracetam làm tăng lượng ATP trong não bởi tăng chuyển ADP thành ATP; điều này có thể là một cơ chế để giải thích về một số tác dụng có ích của thuốc. Tác động lên sự dẫn truyền tiết acetylcholin (có thể làm tăng giải phóng acetylcholin) cũng có thể góp phần vào cơ chế tác dụng của thuốc. Bên cạnh đó thuốc còn có tác dụng làm tăng giải phóng dopamin và điều đó có thể có tác dụng tốt lên sự hình thành trí nhớ. Thuốc không có tác dụng trong gây ngủ, giảm đau, an thần, hồi sức, an thần kinh hoặc bình thần kinh cũng như là không có tác dụng của GABA.
Piracetam có thể làm giảm khả năng kết tụ tiểu cầu và trong trường hợp hồng cầu bị cứng bất thường thì thuốc sẽ có thể làm cho hồng cầu phục hồi khả năng biến dạng cùng khả năng đi qua các mao mạch. Thuốc có tác dụng trong chống giật rung cơ.
Dược động học
Piracetam sử dụng theo đường uống được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn ở ống tiêu hóa. Khả dụng sinh học tới gần 100%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương (khoảng 40 – 60 microgram/ml) xuất hiện 30 phút sau khi uống một mức liều 2 g. Nồng độ đỉnh có trong dịch não tủy đạt được sau khi uống thuốc khoảng 2 – 8 giờ. Hấp thu thuốc không thay đổi trong khi điều trị dài ngày. Thể tích phân bố tới khoảng 0,7 / kg. Piracetam ngấm vào tất cả những mô và có thể thông qua hàng rào máu – não, nhau – thai và cả các màng dùng trong thẩm tích thận. Thuốc có nồng độ cao tại thùy trán, vỏ não, thùy đỉnh và thùy chẩm, tiểu não và những nhân vùng đáy. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng từ 4 – 5 giờ; thời gian bán thải trong dịch não tủy trong khoảng 6 – 8 giờ. Piracetam không liên kết với protein huyết tương và được đào thải thông qua thận dưới dạng nguyên vẹn. Hệ số thanh thải piracetam của thận với người bình thường khoảng 86 ml/ phút. Sau khi uống thuốc khoảng 30 giờ có hơn 95% thuốc được thải theo nước tiểu. Nếu bệnh nhân bị suy thận thì thời gian bán thải có thể tăng lên: Ở bệnh nhân bị suy thận hoàn toàn và không hồi phục được thì thời gian này là 48 – 50 giờ.
Một số thuốc tương tự thuốc Cerahead-f:
Một số thuốc cùng thành phần Piracetam:
- Thuốc Ulcogen (Piracetam 800mg) – Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội
- Thuốc Davinfort 800mg – Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây
- Thuốc Pilixitam 4g/20ml – Farmak JSC – U CRAI NA
- Thuốc Notamcef 1200mg (Dung dịch uống) – Công ty liên doanh Meyer-BPC – Việt Nam
- Thuốc Stasami – Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây – Việt Nam
- Thuốc Saihasin – Công ty dược phẩm Hà Tây
- Thuốc Impory G 1200mg/6mL – Công ty cổ phần dược vật tư y tế Hải Dương – Việt Nam
- Thuốc Ciheptal – Công ty CP dược phẩm Me Di Sun – VIỆT NAM
- Thuốc Magaluzel 400mg/10ml – Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây – Việt Nam
- Thuốc Cerevit – Công ty TNHH US Pharma USA – VIỆT NAM
- Thuốc Nootropil 800mg – UCB Pharma S.p.A – Ý
- Thuốc Cinacetam 400mg/25mg – Công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh – Việt Nam
Thuốc Cerahead-f giá bao nhiêu?
Giá thuốc Cerahead-f bao nhiêu? Thuốc Cerahead-f là thuốc được sản xuất Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) – VIỆT NAM chứa thành phần có tác dụng dược lý là piracetam, thuộc nhóm thuốc hưng trí, có tác động trong việc bảo vệ não và hệ thần kinh khỏi sự thiếu hụt oxy. Giá thuốc Cerahead-f có thể có sự chênh lệch với nhau tuỳ thuộc vào mức giá vận chuyển và mức giá trúng thầu của công ty tại bệnh viện đó, tuy nhiên mức chênh lệch giữa các bệnh viện thường không cao.
Hãy liên hệ 0929.620.660 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập vào wedsite https://nhathuocaz.com.vn để cập nhật giá thuốc cũng như tình hình thuốc Cerahead-f hiện nay.
Thuốc Cerahead-f mua ở đâu uy tín, chính hãng?
Mua thuốc Cerahead-f ở đâu? Thuốc Cerahead-f hiện nay đã được phân phối đến các bệnh viện lớn như: Sở y tế Tỉnh Đồng Nai, Sở y tế Tỉnh Nam Định, Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Huyện Củ Chi, bệnh nhân cần cân nhắc nhà thuốc để mua thuốc uy tín chất lượng để tránh mua phải hàng giả, hành nhái dẫn đến tiền mất tật mang lại ảnh hưởng đến kết quả cũng như thời gian vàng của quá trình điều trị. Sau đây, Nhathuocaz.com.vn xin giới thiệu một số các địa chỉ (Hiệu thuốc, Nhà thuốc, Công ty Dược) cung cấp thuốc Cerahead-f chính hãng, uy tín:
Bạn có thể mua thuốc Cerahead-f chính hãng tại các cơ sở nhà thuốc AZ trên toàn quốc cũng như trên trang web online của nhà thuốc.
*Cơ sở Hà Nội:
Cơ sở 1: Trung tâm Phân phối thuốc, số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
Cơ sở 2: Số 7 ngõ 58 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội địa chỉ tại đây
Cơ sở 3: Chung cư Ecogreen City, Số 286 Nguyễn Xiển, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội địa chỉ tại đây
*Cơ sở Hòa Bình
Cơ sở 1: Số 201 Phùng Hưng, P Hữu Nghị, Tp Hòa Bình (Gần chợ Tân Thành) địa chỉ tại đây
Cơ sở 2: Ngã Ba Xưa, Xuất Hóa, Lạc Sơn, Hòa Bình (Hiệu thuốc Lê Thị Hải) địa chỉ tại đây
Cơ sở 3: Số 16 Phố Lốc Mới, TT Vụ Bản, Lạc Sơn, Hòa Bình (Cổng Bệnh viện huyện Lạc Sơn)
* Nếu bệnh nhân tìm và muốn mua các loại thuốc kê đơn, thuốc đặc trị khó tìm hoặc khi địa chỉ nhà ở xa các bệnh viện trên và cần mua thuốc. Chúng tôi có dịch vụ cung cấp đủ các loại thuốc quý khách cần, quý khách cần mua thuốc phải có đơn thuốc của bác sỹ. Nhà thuốc AZ xin hướng dẫn cách mua thuốc theo đơn tại Bệnh Viện: Tại đây Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.
Chúng tôi có chính sách vận chuyển thuốc toàn quốc, khách hàng nhận thuốc, kiểm tra thuốc rồi mới thanh toán tiền.
Nếu còn thắc mắc về bất cứ thuốc nào hay về thuốc Cerahead-f như: Thuốc Cerahead-f giá bao nhiêu? Mua thuốc Cerahead-f uy tín ở đâu? Thuốc Cerahead-f chính hãng giá bao nhiêu? Cerahead-f có tác dụng không mong muốn là gì? Cách phân biệt Cerahead-f chính hãng và Cerahead-f giả? Hãy liên hệ với Thuốc kê đơn theo số hotline 0929.620.660 để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách đầy đủ, nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.
Nhà thuốc AZ chúng tôi luôn luôn có một đội ngũ nhân viên, tư vấn viên chuyên nghiệp sẵn sàng hỗ trợ quý khách 24/24.
Nhằm phục vụ nhu cầu mua thuốc Cerahead-f ở các tỉnh lẻ cho các bệnh nhân Nhà thuốc AZ đã mở rộng mạng lưới vận chuyển tới các tỉnh thành trên khắp cả nước, việc của bạn là chỉ cần để lại cho chúng tôi số điện thoại hoặc chụp lại đơn hàng, ngay lập tức hàng sẽ được gửi đến nhà bạn. Hiện nay, chúng tôi đang có chính sách vận chuyển toàn quốc, khách hàng khi nhận hàng có thể kiểm tra chất lượng rồi mới thanh toán cho bên vận chuyển.
Trước tình hình dịch bệnh Covid 19 đang diễn biến ngày càng phức tạp nhiều bệnh nhân không thể ra ngoài cũng như đến bệnh viện để mua thuốc. Hiểu được những khó khăn đó, chúng tôi đã phát triển hệ thống vận chuyển thuốc đến tận cửa cho quý bệnh nhân, chỉ cần bệnh nhân chụp lại đơn thuốc và gửi cho chúng tôi bạn sẽ được giao hàng đến đúng địa chỉ mà bạn mong muốn trong thời gian sớm nhất có thể để phục vụ nhu cầu thiết yếu của quý khách hàng.
Nhà thuốc AZ xin chân thành cảm ơn quý khách hàng đã đọc và quan tâm đến bài viết này.