Bệnh não gan (Hepatic Encephalopathy – HE) là một hội chứng tâm thần kinh. Nguyên nhân phổ biến nhất là hàm lượng protein trong ruột cao hoặc căng thẳng chuyển hóa cấp tính (ví dụ, xuất huyết tiêu hóa, nhiễm trùng, bất thường điện giải) ở bệnh nhân đặt shunt cửa.
Bệnh não gan là một biến chứng thường gặp của suy gan cấp và mãn tính. Việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh não gan sẽ giúp người bệnh có tiên lượng tốt hơn.
Dưới đây chúng tôi xin cung cấp đến quý bệnh nhân những thông tin cơ bản nhất và hữu hiệu nhất về Bệnh não gan. Nếu có bất cứ thắc mắc gì xin hãy vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929.620.660 hoặc truy cập nhathuocaz.com.vn để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.
Bệnh não gan là gì?
Bệnh não gan hay hôn mê gan là tình trạng rối loạn ý thức, hành vi, hôn mê do rối loạn chức năng gan. Bệnh do rối loạn chuyển hóa của hệ thần kinh trung ương do các độc tố không được gan chuyển hóa và đào thải vì suy chức năng gan.
Amoniac sinh ra từ vi khuẩn trong dạ dày và ruột. Bình thường, gan chuyển hóa amoniac. Tuy nhiên, đối với những người mắc bệnh gan, hàm lượng amoniac trong máu người bệnh tăng cao do gan hoạt động không hiệu quả dẫn đến amoniac tồn đọng trong máu và di chuyển lên não, ảnh hưởng đến chức năng của não, gây ra các triệu chứng của bệnh.
Nguyên nhân của bệnh não gan
Nguyên nhân của bệnh não gan được chia thành nguyên nhân ngoại sinh và nội sinh.
Nguyên nhân ngoại sinh
• Những bệnh nhân đang nuôi dưỡng đường tĩnh mạch trong thời gian dài, những người ăn quá nhiều chất đạm hoặc nhận quá nhiều chất đạm
• Xuất huyết tiêu hóa nghiêm trọng
• Sử dụng thuốc lợi tiểu mạnh gây mất nước và hạ kali máu.
• Sử dụng thuốc gây độc cho gan: tetracyclin, thuốc chống lao, thuốc an thần, thuốc ngủ, thuốc hạ huyết áp, thuốc chống viêm không steroid.
• Ngộ độc rượu
• Bệnh nhân xơ gan sau phẫu thuật
• Nhiễm trùng gan, mật, thận, phổi, ruột.
• Chọc thủng vùng thắt lưng: do bị thủng nhiều lần hoặc nhiều lần làm giảm lưu thông máu qua gan.
Nguyên nhân nội sinh
• Các tình trạng như viêm gan tối cấp, viêm gan nhiễm độc, ung thư gan hoặc xơ gan giai đoạn cuối gây tổn thương gan lan rộng và nghiêm trọng
• Viêm gan siêu vi (viêm gan B, viêm gan C), viêm gan tự miễn hoặc hội chứng Reye phá hủy tế bào gan.
• Bệnh nhân xơ gan sử dụng nhiều thuốc an thần và giảm đau
• Khi bị suy gan nặng hoặc tắc tĩnh mạch cửa, máu không được tế bào gan chuyển hóa từ mạch cửa về gan, lâu dần trở thành chất độc hại làm rối loạn chuyển hóa ở mô não.
Đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh não gan
Ngoài những nguyên nhân gây bệnh não gan thì những người sau đây sẽ có nguy cơ mắc bệnh rất cao:
• Bệnh nhân bị mất nước, mất cân bằng điện giải
• Ăn quá nhiều chất đạm, chất đạm
• Xuất huyết dạ dày
• Nhiễm trùng gan
• Bệnh thận
• Giảm oxy máu
• Sử dụng thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương (như thuốc an thần barbiturat hoặc thuốc an thần benzodiazepine)
• Người bị xơ gan
Các giai đoạn của bệnh não gan
Theo hệ thống phân loại của West Haven, bệnh não gan được chia thành 5 giai đoạn tương ứng với các triệu chứng cụ thể như sau:
Giai đoạn 0:
• Thay đổi tính cách và hành vi của người bệnh
• Thay đổi trí nhớ, giảm khả năng tập trung, suy giảm chức năng trí tuệ và khả năng phối hợp.
Giai đoạn 1:
• Thiếu nhận thức đáng kể
• Rút ngắn khoảng chú ý
• Mất ngủ
• Trầm cảm, cáu kỉnh.
Giai đoạn 2:
• Lãnh cảm, thờ ơ
• Cư xử bất lịch sự
• Rối loạn tư thế vận động rõ ràng
• Tăng trương lực cơ
• Run gan: đặt cẳng tay vuông góc với cánh tay đặt trên giường, thấy tay run, giật không đều do loạn trương lực cơ, nhất là cơ đĩa đệm.
• Buồn ngủ, thờ ơ, thay đổi tính cách rõ ràng, mất phương hướng dai dẳng.
Giai đoạn 3:
• Ngủ gật nhưng có thể thức dậy khi được kích thích
• Mất phương hướng về thời gian và địa điểm, nhầm lẫn, mất trí nhớ
• Thường xuyên tức giận
Giai đoạn 4:
• Bệnh nhân hôn mê hoặc không phản ứng với các kích thích đau đớn
Các triệu chứng của bệnh não gan
Các triệu chứng lâm sàng thay đổi theo từng giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn báo trước
Tính tình bệnh nhân thay đổi nhẹ, rối loạn hành vi. Người bệnh trả lời vẫn đúng nhưng phát âm chưa rõ và khá chậm, có thể bị run tay hay còn gọi là run gan. Giai đoạn này thường kéo dài vài ngày hoặc vài tuần, các triệu chứng đôi khi không rõ ràng, dễ bỏ sót.
Giai đoạn 2: Tiền hôn mê
Người bệnh có dấu hiệu lú lẫn, rối loạn giấc ngủ và hành vi. Mất phương hướng xuất hiện và sự hiểu biết cũng bị giảm sút. Nói ngọng, rối loạn chữ viết, người bệnh có những hành vi bất thường, ban ngày ngủ li bì, thậm chí ảo giác, sợ hãi. Các dấu hiệu thần kinh quan trọng trong giai đoạn này: tăng phản xạ, tăng trương lực cơ, cứng chân và dấu hiệu Babinski (+).
Giai đoạn 3: Giai đoạn ngủ
Lú lẫn tinh thần, một loạt các dấu hiệu thần kinh kéo dài hoặc tăng lên trong hầu hết thời gian. Người bệnh hôn mê, nhưng có thể tỉnh lại. Người bệnh có thể trả lời các câu hỏi nhưng thường bị nhầm lẫn và ảo giác. Cơ thể Run vẫn là một triệu chứng phổ biến.
Giai đoạn 4: Giai đoạn hôn mê
Bệnh nhân rơi vào trạng thái mất ý thức hoàn toàn, không thể tỉnh dậy khi bị kích thích, khó chịu với vị trí bị kích thích và đáp ứng cơn đau, tăng phản xạ gân và cơ. Hôn mê sâu, thay đổi phản xạ, có thể co giật kịch phát, rung giật nhãn cầu và giảm thông khí.
Gan bị tổn thương nặng thường dẫn đến vàng da rõ rệt, xuất huyết tiêu hóa và có mùi gan, sẽ diễn biến phức tạp với hàng loạt biến chứng nhiễm trùng, hội chứng gan thận và phù não.
Cơ chế bệnh não gan
Nhiều chất độc từ máu hệ tiêu hóa, nhất là chất chứa nitơ không được gan chuyển hóa, qua hệ tuần hoàn thấm qua hàng rào máu não làm rối loạn chức năng não. Amoniac, mercaptan và các axit béo chuỗi ngắn có tác dụng gây độc. Khi đã ở trong mô não, các chất độc gây ra những thay đổi dẫn truyền thần kinh ảnh hưởng đến ý thức và hành vi dẫn đến rối loạn chức năng ngoại vận động, cũng như các triệu chứng có trong HE.
Ngoài ra, lý thuyết ức chế chất dẫn truyền thần kinh GABA cũng được tìm thấy là tăng trong dịch não tủy của bệnh nhân HE. Các chất độc hại thần kinh trung ương khác bao gồm các hợp chất giống như benzodiazepine, mangan, các gốc oxy tự do, opioid mạch vòng và oxit nitric.
Các yếu tố nguy cơ của bệnh não gan
– Tăng hàm lượng nitơ do xuất huyết tiêu hóa, nhiễm độc niệu, nhiễm trùng, đặc biệt là cổ trướng, mất cân bằng điện giải, truyền máu, táo bón, mất nước trong tiêu chảy cấp và không tuân thủ duy trì lactulose.
– Giảm bài tiết chất độc do shunt porto-host, phẫu thuật, TIPS.
– Rối loạn hệ thần kinh do thuốc: benzodiazepin hoặc thuốc kích thích tâm thần.
– Tổn thương tế bào gan do tiếp tục sử dụng rượu, ung thư biểu mô tế bào gan, TACE, huyết khối tĩnh mạch cửa cấp tính.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh não gan
Chủ yếu dựa trên các yếu tố chính sau:
Bệnh nhân có tiền sử bệnh gan cấp tính hoặc mãn tính, hoặc sau phẫu thuật bắc cầu nối tĩnh mạch cửa.
Khám lâm sàng:
• Rối loạn nhận thức: lú lẫn sau đó hôn mê.
• Có các triệu chứng thần kinh như giảm trương lực, tăng phản xạ, rung giật, Babinski, đôi khi co giật.
• Hơi thở có mùi gan.
Thử nghiệm:
• Điện não đồ: điện áp cao, đối xứng, sóng chậm delta.
• Amoniac trong máu cao
• Rối loạn điện giải và acid-base: natri máu thường giảm, kali giảm, canxi ít bị ảnh hưởng, dự trữ kiềm tăng, pCO2 giảm.
• Dịch não tuỷ: tăng glutamine, acid glutamic.
• Xét nghiệm chức năng gan.
• Chụp CT và MRI: có thể có teo vỏ não hoặc phù não.
Chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khác như cai rượu, dùng thuốc an thần quá liều, viêm màng não, hạ đường huyết, ung thư não hoặc đột quỵ.
Phòng ngừa bệnh não gan
Các phương pháp ngăn ngừa hôn mê gan bao gồm:
• Người bệnh nên đi khám sức khỏe định kỳ. Khi có dấu hiệu bất thường cần đến ngay các trung tâm chuyên khoa uy tín để thăm khám.
• Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng các loại thuốc. Tuyệt đối không tự ý mua thuốc uống hoặc kết hợp Đông Tây y khi chưa có sự hướng dẫn của bác sĩ.
• Người bị bệnh gan nên tránh sử dụng các chất kích thích, rượu bia, thuốc lợi tiểu, an thần, ăn quá nhiều chất đạm.
• Ngoài ra, cần tránh táo bón bằng cách ăn các thức ăn giàu chất xơ (rau, củ, quả, …).
• Tiêm phòng cúm thường xuyên để hạn chế nhiễm trùng.
Phá đồ điều trị bệnh não gan
Đối với bệnh nhân có chỉ định nhập viện điều trị
– Bệnh nhân biểu hiện HE thường ở trong tình trạng biến chứng xơ gan mất bù hoặc suy gan cấp tính, và do đó thường liên quan đến xuất huyết tiêu hóa, nhiễm trùng tiềm ẩn, suy thận, ung thư biểu mô tế bào gan hoặc ung thư biểu mô tế bào gan. huyết khối tĩnh mạch cửa. Bên cạnh việc điều trị HE, cần xử lý đồng thời các bệnh lý đi kèm. Ngoài ra, cần tầm soát các nguyên nhân khác có thể dẫn đến hôn mê như ngộ độc, hạ đường huyết, viêm não, màng não …
– Các phương pháp điều trị bệnh não gan chủ yếu nhằm mục đích giảm sản xuất và hấp thu amoniac. Điều này được thực hiện bằng cách điều chỉnh tình trạng hạ kali máu, sử dụng các diaccharid tổng hợp (như lactulose) với thuốc kháng sinh. lợi khuẩn đường ruột để giảm vi khuẩn tạo amoniac.
+ Lactulose (là một disaccharide hấp phụ) Các disaccharide không hấp thu (Lactulose) hoạt động thông qua hai cơ chế chính: một là làm giảm hấp thu các chất chứa nitơ thông qua tác dụng nhuận tràng trên đường tiêu hóa, hai là tương tác với vi sinh vật trong đường tiêu hóa. trạng thái để tạo ra các axit hữu cơ mạch ngắn, các axit này có tác dụng ức chế sự phát triển của vi khuẩn tạo amoniac và chuyển amoniac thành amoni không hấp thụ được và khử amoniac. theo chu kỳ. liều lượng từ 20-30g dùng 2-4 lần / ngày, mục tiêu là bệnh nhân đi tiêu phân mềm 2-3 lần / ngày, có thể uống thêm lactulose nếu bệnh nhân không uống được.
+ L-ornithin-L-aspartate (LOLA) truyền tĩnh mạch, các acid amin không phân nhánh (BCAA) qua đường tĩnh mạch hoặc đường uống.
+ Duy trì dinh dưỡng bằng đường uống, với mức năng lượng 30 – 35 kcal / kg và 1-1,5g đạm thực vật / kg, bổ sung men vi sinh.
– Các phương pháp cần được nghiên cứu thêm nhưng ít nghiên cứu cho kết quả khả quan: polyetylen glycol (PEG), Acabose, dung dịch benzoat, Flumazenil (có ý nghĩa trong trường hợp khởi phát HE do dùng Benzodiazepin), kẽm, melatonin…
Đối với bệnh nhân ngoại trú
– Duy trì được Lactulose, nhưng do các tác dụng phụ như đau bụng, tiêu chảy, đầy hơi và chướng bụng nên bệnh nhân không tuân thủ điều trị vì kiểm soát HE kém. Những bệnh nhân không thích mùi vị của lactulose có thể chuyển sang dùng Kristalose (một loại bột không vị).
Rifaximin là phương pháp điều trị đầu tay trong hướng dẫn quản lý GDĐH. Thuốc dùng được lâu dài, không gây tác dụng toàn thân, kháng khuẩn phổ rộng chống cả vi khuẩn Gram âm hiếu khí và kỵ khí, Gram dương, hấp thu tối thiểu. Vì vậy, nên dùng phối hợp với lactulose hoặc đơn độc trong các trường hợp không dung nạp lactulose.
Không nên hạn chế protein vì cải thiện khối lượng cơ giúp giảm mức amoniac
Việc bổ sung sữa chua và men vi sinh giúp thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn không sản xuất urease do đó làm giảm sản xuất amoniac.
Tránh sử dụng thuốc an thần thuộc nhóm benzodiazepine
– Bệnh nhân và gia đình cần được tư vấn về tình trạng mất tập trung khi lái xe, leo cầu thang,… Ở những bệnh nhân bị HE cơ bản, có thể có nguy cơ té ngã, gãy xương, các chấn thương khác…
Chế độ ăn cho người bệnh gan
Dinh dưỡng có vai trò gì đối với bệnh gan?
Gan được coi là nhà máy chế biến thức ăn và cung cấp năng lượng cho cơ thể. Khi có bất cứ căn bệnh nào về gan, hoạt động của “nhà máy” sẽ bị đình trệ, cần có thời gian để nhà máy sửa chữa, phục hồi. Trong thời gian này, nếu chế độ ăn uống không hợp lý sẽ khiến bệnh gan ngày càng nặng hơn và kéo dài thời gian phục hồi của gan.
Chế độ ăn cho bệnh nhân viêm gan cấp tính
Trong viêm gan cấp tính, “nhà máy” hoạt động đột ngột nên hoạt động bình thường của gan bị rối loạn, người bệnh cần giảm chất béo, bơ, dầu, không nên ăn thức ăn có nhiều chất béo như cholesterol, nội tạng, lòng đỏ trứng …
-Cần tăng cường sử dụng một số chất để cung cấp đủ năng lượng, giúp gan phục hồi tốt hơn như: tăng cường chất bột đường từ gạo, mật ong, hoa quả ngọt, chuối.
-Nên sử dụng các thức ăn giàu đạm, có giá trị dinh dưỡng cao như lòng trắng trứng, thịt bò, thịt lợn, thịt gà nạc, cá nạc, đậu phụ, sữa tách béo.
-Ăn nhiều rau xanh, trái cây để cung cấp khoáng chất và vitamin A, D, B, C… là những yếu tố cần thiết cho hoạt động bình thường của gan.
– Bỏ rượu bia, tránh sử dụng các loại thuốc gây độc cho gan.
Chế độ ăn cho người bị viêm gan mãn tính
-Trong tình trạng bệnh lý này, các tế bào gan bị tổn thương lâu ngày và ngày một nặng hơn. Do đó, người bệnh cần được cung cấp đầy đủ năng lượng để gan phục hồi.
-Tăng cường carbohydrate dễ hấp thu từ gạo, ngũ cốc, trái cây ngọt.
-Sử dụng thức ăn giàu đạm nhưng ít chất béo như lòng trắng trứng gà, thịt gà nạc, thịt lợn nạc …
-Cung cấp đủ vitamin cho gan hoạt động, có thể uống 1 viên đa sinh tố mỗi ngày.
– Dù mắc bệnh gan mãn tính do nguyên nhân nào thì cũng cần kiêng rượu, tránh dùng các loại thuốc gây độc cho gan.
Chế độ ăn cho người xơ gan
Chế độ ăn cho người xơ gan không báng bụng
– Nhu cầu năng lượng như người bình thường.
– Muối 2-4 g / ngày, nêm ½ thìa muối, không xì dầu, nước mắm.
– Tưới nước 1,5 – 2 lít nước / ngày.
-Tăng lượng đạm thực vật, giảm đạm động vật (vì đạm động vật tạo nhiều amoniac): 0,8 -1 g đạm / kg thể trọng.
– Chia thức ăn thành nhiều bữa nhỏ có tác dụng tránh đầy bụng, khó tiêu, dễ dung nạp thức ăn hơn.
Chế độ ăn cho người xơ gan có bánh bụng
– Nhu cầu năng lượng như người bình thường.
– Muối 2 g / ngày: thêm muối vào thức ăn thường, không thêm gì.
-Không ăn mắm, cá khô, đồ hộp, đồ ăn sẵn (vì có nhiều bột ngọt chứa muối natri).
– Nước uống 1 – 1,5 lít / ngày, bao gồm sữa, nước lọc, nước trái cây …
-Nếu bị cổ trướng nhiều thì nên nằm nghỉ ngơi để thận lọc tốt hơn.
-Tăng lượng đạm thực vật có thể (nhu cầu đạm 0,8g / kg / ngày), hạn chế ăn thịt, cá, trứng, vịt, sữa; ăn nhiều đậu phụ, uống sữa đậu nành …
-Ăn sữa chua có thể giúp trung hòa một số amoniac.
-Chia khẩu phần ăn thành nhiều bữa nhỏ: sáng – trưa – chiều – tối, xen kẽ nhiều bữa nhỏ giúp hạn chế biến chứng tiểu đường và hạ đường huyết.
-Hạn chế dầu mỡ, không ăn mỡ động vật.
-Ăn nhiều chất xơ: rau xanh, trái cây, hoặc chất xơ tổng hợp để ngày đi cầu 2-3 lần.
-Mỗi ngày bổ sung 1 viên vitamin tổng hợp có tiêm vitamin K khi TQ kéo dài.
-Tránh thực phẩm chứa nhiều sắt như thịt đỏ, gan, huyết… vì dễ tích tụ sắt dẫn đến tổn thương nội tạng.
-Bữa ăn cuối cùng cách giờ đi ngủ ít nhất 3-4 giờ.
Nên ăn nhiều vào buổi sáng để tránh bị đầy bụng, buồn nôn.
Hạn chế cà phê, trà và tránh đồ ăn cay vì nguy cơ gây viêm dạ dày ở người bị xơ gan.
Một số câu hỏi liên quan đến bệnh não gan
Bệnh não gan có nguy hiểm không?
Bệnh não gan là một biến chứng nặng của xơ gan, tiên lượng rất nặng, tỷ lệ tử vong 90 – 95%, đặc biệt là hôn mê gan nội sinh. Riêng hôn mê gan ngoại sinh, nếu điều chỉnh được các yếu tố thuận lợi thì sau 48-72 giờ bệnh nhân có thể hết hôn mê.
Tiên lượng phụ thuộc vào các yếu tố dễ dẫn đến hôn mê gan và tiến triển của xơ gan.
Bệnh não gan có chữa khỏi được không?
Giảm sản xuất và hấp thụ amoniac ở ruột
- Chế độ ăn giảm protein, bổ sung các axit amin phân nhánh
- Thuốc: Lactulose, thuốc kháng sinh
Tăng cường loại bỏ amoniac
- Sử dụng các thuốc làm tăng đào thải amoniac qua thận: arginin và ornithin, natri benzoat.
Điều chỉnh các yếu tố rủi ro
Mất nước, giảm thể tích tuần hoàn
- Chảy máu đường tiêu hóa: giải quyết tình trạng chảy máu bằng cách truyền máu, hỗ trợ
- Tiêu chảy, nôn: bù nước, điện giải
- Hút lượng lớn chất lỏng: bù nước, điện giải
Thuốc
- Thuốc lợi tiểu làm mất nhiều kali: thay kali, ngừng thuốc lợi tiểu
- Ngừng thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm
Xây dựng chế độ ăn ít protein, nhiều chất xơ
** Lưu ý: Thông tin cung cấp trong bài viết của Nhà thuốc AZ chúng tôi chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hay điều trị bệnh. Người bệnh không được tự ý mua thuốc về điều trị. Để biết chính xác tình trạng bệnh, người bệnh cần đến bệnh viện để được bác sĩ trực tiếp thăm khám, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý cũng như kê đơn thuốc hiệu quả tốt nhất.
Bài viết trên Nhà thuốc AZ xin cung cấp toàn bộ các thông tin liên quan đến Bệnh não gan. Mọi thông tin thắc mắc vui lòng liên hệ đến SDT 0929.620.660 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập NhathuocAZ.com.vn để biết thêm chi tiết.