Bệnh mỡ máu cao là một căn bệnh nguy hiểm và thường gặp ở người lớn. Mỡ máu cao có thể để lại những biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch, gan thận. Nếu không được kiểm soát, tác hại của mỡ máu có thể để lại những hậu quả đáng tiếc.
Bệnh mỡ máu là căn bệnh liên quan mật thiết đến thói quen sinh hoạt hàng ngày, thường khó phát hiện ở giai đoạn đầu. Bệnh nhân có thể được bác sĩ chẩn đoán máu nhiễm mỡ sau khi có kết quả xét nghiệm máu.
Mỡ máu hay còn gọi là lipid máu là một thành phần quan trọng trong cơ thể con người. Tuy nhiên, khi chỉ số lipid máu này quá cao sẽ gây ra bệnh máu nhiễm mỡ – một căn bệnh khá phổ biến hiện nay.
Dưới đây chúng tôi xin cung cấp đến quý bệnh nhân những thông tin cơ bản nhất và hữu hiệu nhất về Bệnh mỡ máu. Nếu có bất cứ thắc mắc gì xin hãy vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929.620.660 hoặc truy cập nhathuocaz.com.vn để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách nhiệt tình, chính xác và nhanh chóng nhất.
Mỡ máu là gì?
Mỡ máu là tên gọi chung của lipid máu, bao gồm nhiều thành phần khác nhau, trong đó thành phần quan trọng nhất là cholesterol.
Nhiều người vẫn nghĩ rằng cholesterol là thành phần không tốt trong cơ thể, là nguyên nhân của nhiều loại bệnh. Thực tế, cholesterol rất quan trọng đối với cơ thể, tham gia vào nhiều bộ phận như cấu trúc màng tế bào, tiền chất của vitamin D và một số hormone, giúp chúng ta tăng trưởng và hoạt động khỏe mạnh. Chúng chỉ trở nên có hại khi có sự xáo trộn giữa các loại cholesterol mà bệnh lý điển hình gây ra là xơ vữa động mạch.
Bởi vì chúng là chất béo không hòa tan trong nước, cholesterol và chất béo như chất béo trung tính phải kết hợp với lipoprotein hòa tan trong nước để di chuyển dễ dàng trong máu. Vì vậy, khi xét nghiệm mỡ máu ngoài cholesterol toàn phần, người ta còn phân tích cholesterol theo các loại Lipoprotein, trong đó có hai loại quan trọng là LDL-c (lipoprotein tỷ trọng thấp) “mỡ xấu” và HDL-c (Cao Lipoprotein mật độ) “chất béo tốt.” Mỡ máu tăng khi loại xấu tăng, loại tốt giảm gây ra nhiều bệnh tim mạch nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não…
Một thành phần khác của mỡ máu là triglycerid hay còn gọi là chất béo trung tính, đóng vai trò quan trọng là nguồn cung cấp năng lượng và vận chuyển các chất béo trong quá trình trao đổi chất. Nhưng nếu chỉ số triglycerid cao sẽ gây xơ vữa động mạch. Tăng triglycerid thường gặp ở những người béo phì, lười vận động, đái tháo đường, uống nhiều rượu bia và hút thuốc lá nhiều.
Những người có chỉ số này thường bị tăng cholesterol toàn phần, tăng cholesterol xấu LDL, giảm cholesterol tốt HDL.
Mỡ máu cao là gì?
Bệnh mỡ máu cao là căn bệnh xảy ra chủ yếu ở người trưởng thành, đặc biệt là người cao tuổi (NCT). Mỡ máu cao sẽ ảnh hưởng đến hệ tim mạch, nhất là ở những người đã mắc một số bệnh mãn tính về tim, gan, thậm chí nguy hiểm.
Mỡ máu cao gọi là rối loạn mỡ máu hay tăng mỡ máu, tăng cholesterol máu. Đặc trưng bởi sự gia tăng chất béo có hại và giảm chất béo bảo vệ. Người bệnh sẽ được chẩn đoán mỡ máu cao khi chỉ số mỡ máu vượt ngưỡng an toàn như sau:
• Cholesterol toàn phần> 6,2 mmol / L.
• LDL-cholesterol> 4,1 mmol / L.
• Triglycerid> 2,3 mmol / L.
• HDL-cholesterol <1 mmol / L.
Mỡ máu bao nhiêu là cao?
Hầu hết những bệnh nhân mắc bệnh mỡ máu cao đều không có dấu hiệu rõ ràng, chúng sẽ phát triển âm thầm trong cơ thể. Vì vậy, cách duy nhất để biết mỡ máu cao là xét nghiệm máu.
Các chuyên gia khuyến cáo: Những người trên 20 tuổi nên xét nghiệm máu ít nhất 5 năm một lần. Kết quả xét nghiệm máu được tính bằng mg / DL hoặc mmol / L.
Tại sao mỡ máu cao?
Mỡ máu cao liên quan đến thói quen ăn uống, sinh hoạt của mỗi người, đặc biệt là người cao tuổi. Vì vậy, mỡ máu cao là một căn bệnh khá phổ biến ở bệnh nhân người cao tuổi. Thường gặp nhất trong bệnh tăng cholesterol máu là do chế độ dinh dưỡng không hợp lý như: ăn nhiều mỡ động vật, lòng đỏ trứng, sữa nguyên kem, bơ, thịt đỏ (thịt chó, thịt bò, thịt trâu), ruột động vật, tôm… trong hàng ngày. các bữa ăn. Tiếp đến là những bệnh nhân béo phì, lười vận động, ngoài ra có thể do di truyền hoặc do một số bệnh rối loạn chuyển hóa như tiểu đường. Đối với tăng triglycerid máu, nguyên nhân thường gặp là do uống quá nhiều rượu, béo phì, do di truyền, lười vận động hoặc do rối loạn gen chuyển hóa.
Mỡ máu cao gây tác hại gì cho sức khỏe
Cholesterol xấu càng cao thì càng gây xơ vữa động mạch sẽ hạn chế lưu thông máu, thậm chí tạo điều kiện hình thành các cục máu đông hoặc mảng xơ vữa động mạch gây tắc mạch, đặc biệt là tắc mạch vành. nhồi máu cơ tim hoặc tắc mạch não gây đột quỵ.
Triglycerid khi mất cân bằng giữa lipid đi vào gan và lipid ra khỏi gan, mỡ sẽ tích tụ trong gan, triglycerid tăng cao sẽ gây ra gan nhiễm mỡ. Gan nhiễm mỡ sẽ hạn chế chức năng sản xuất apoprotein nên sẽ khiến lượng axit béo vào gan quá lớn, khiến tình trạng gan nhiễm mỡ ngày càng nặng hơn, từ nhẹ đến nặng và cuối cùng là xơ gan. Bệnh xơ gan cho đến nay vẫn chưa có thuốc đặc trị. Nếu triglycerid máu quá cao sẽ dẫn đến nguy cơ bị viêm tụy cấp.
Mỡ máu cao gây ra những biến chứng gì?
Ban đầu, những biểu hiện của bệnh mỡ máu cao khá mơ hồ và người bệnh chưa cảm nhận được mức độ ảnh hưởng của bệnh đối với sức khỏe. Tuy nhiên, theo thời gian, lượng LDL-cholesterol dư thừa sẽ bám vào thành động mạch ngày càng nhiều sẽ tạo thành các mảng dày, làm hẹp lòng động mạch và giảm lượng máu đến tim, não, các chi,… Ngoài ra, các mảng bám này cũng có thể bị vỡ ra, hình thành cục máu đông gây ra các biến chứng nguy hiểm:
• Bệnh mạch vành: sự tích tụ mảng bám trong động mạch làm giảm lưu lượng máu đến tim. Tình trạng này dẫn đến đau thắt ngực hoặc các cơn đau tim. Theo thời gian, tim của người bệnh yếu dần đi và nếu không được điều trị có thể dẫn đến suy tim.
• Đau tim: các mảng bám vỡ ra, tạo thành cục máu đông trong động mạch có thể khiến tim không nhận đủ oxy, gây ra các cơn đau tim.
• Đột quỵ: Tương tự như nhồi máu cơ tim, đột quỵ xảy ra khi thiếu oxy lên não. Hiện tượng này xảy ra do các mảng bám tích tụ từ LDL-cholesterol dư thừa bị vỡ ra, tạo thành cục máu đông, gây tắc nghẽn các động mạch cung cấp oxy cho não. Nếu không có oxy, các tế bào não sẽ chết, xuất hiện các triệu chứng như đột ngột yếu đi, tê liệt, khó nhìn hoặc nói chuyện, v.v.
• LDL-cholesterol tăng cao gây ra bệnh tiểu đường và tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
• LDL-cholesterol cao gây ra huyết áp cao, dẫn đến đột quỵ sớm.
• Tăng lipid máu dẫn đến gan nhiễm mỡ, suy giảm chức năng gan và ung thư gan.
Nguyên nhân gây bệnh mỡ máu
Bệnh có nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó chủ yếu là do lối sống và thói quen ăn uống không hợp lý làm tổn hại đến sức khỏe và giảm hiệu quả chuyển hóa lipid trong máu.
Một số nguyên nhân lối sống gây máu nhiễm mỡ:
• Lười vận động, thừa cân béo phì.
• Hút thuốc là.
• Uống rượu, bia.
• Ăn thức ăn có nhiều chất béo, đặc biệt là mỡ động vật.
Một nguyên nhân quan trọng khác là do di truyền: đây là nguyên nhân liên quan đến các vấn đề về gen và đột biến. Điều này gây ra các vấn đề trong quá trình chuyển hóa cholesterol, đặc biệt là ở nhóm LDL.
Ngoài ra, có một số nguyên nhân khác cũng ảnh hưởng đến quá trình tăng mỡ máu như biến chứng của các bệnh: tiểu đường, suy gan, nhiễm trùng, hội chứng Cushing, viêm ruột….
Dùng thuốc tránh thai, thuốc lợi tiểu, thuốc an thần… có nguy cơ gây rối loạn chuyển hóa lipid, làm tăng lượng mỡ trong máu.
Mỡ máu cao có nguy hiểm không?
Bệnh rối loạn mỡ máu (rối loạn mỡ máu) tuy không trực tiếp gây ra tử vong cho người bệnh nhưng hậu quả của căn bệnh này không thua kém bất kỳ căn bệnh gây tử vong nào. Vì vậy, việc nhận biết mức độ nguy hiểm của mỡ máu đối với cơ thể là vô cùng quan trọng. Có thể kể đến một số tác hại của mỡ máu đối với cơ thể như:
Mỡ máu cao ảnh hưởng đến tim mạch
Mỡ máu cao là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng xơ vữa động mạch, nếu tình trạng này kéo dài sẽ gây hẹp lòng mạch, làm giảm lượng máu cung cấp cho tim. Đặc biệt nếu tăng cả cholesterol và triglycerid thì mức độ nguy hiểm của bệnh có thể trở nên trầm trọng, đẩy nhanh quá trình xơ vữa động mạch, hậu quả là thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim và tử vong.
Mỡ máu cao gây đột quỵ não
Mỡ máu cao, đặc biệt ở những người có cholesterol cao sẽ gây lắng đọng ở thành mạch tạo thành các mảng xơ vữa động mạch. Theo đó, các mảng xơ vữa di chuyển từ nơi khác đến hoặc hình thành ngay tại mạch máu não, từ đó làm hẹp lòng mạch dẫn đến giảm lưu lượng máu và gây ra tình trạng thiếu máu não. Nghiêm trọng hơn, máu lên não có thể bị tắc nghẽn, gây đột quỵ. Có nhiều thống kê cho thấy có tới 93% bệnh nhân đột quỵ có tiền sử rối loạn mỡ máu.
Mỡ máu cao ảnh hưởng đến huyết áp
Mỡ máu cao làm cho các mảng xơ vữa bị thu hẹp lại, làm cho thành mạch kém đàn hồi, từ đó làm tăng áp lực lên thành mạch máu.
Để cung cấp đầy đủ máu cho các hoạt động của cơ thể, bắt buộc tim phải làm việc nhiều hơn. Điều này làm tăng nhịp tim, tăng sức co bóp của cơ tim, tăng khả năng hấp thụ và giữ nước trong cơ thể dẫn đến cao huyết áp.
Mỡ máu cao gây ra bệnh gan nhiễm mỡ
Nguyên nhân chính của bệnh béo phì là do chế độ ăn uống không hợp lý. Theo đó, toàn bộ thức ăn dung nạp vào gan sẽ chuyển hóa hết gây nên gan nhiễm mỡ.
Gan nhiễm mỡ là tình trạng tích tụ mỡ trong gan vượt quá 5% trọng lượng. Bệnh gan nhiễm mỡ thường không có triệu chứng rõ ràng nên người bệnh rất khó nhận biết. Về lâu dài, gan nhiễm mỡ làm giảm chức năng gan và gây ra nhiều bệnh lý gan mật khác.
Mỡ máu cao làm giảm chức năng sinh lý
Mỡ máu cao không chỉ ảnh hưởng đến các cơ quan trong cơ thể mà còn ảnh hưởng đến đời sống tình dục của cả hai giới. Theo thống kê, 80% trường hợp nam giới bị tăng cholesterol máu bị rối loạn cương dương và biểu hiện này còn sớm hơn biến chứng tim mạch ở bệnh nhân mỡ máu cao. Ngoài ra, cholesterol cao còn làm giảm ham muốn ở phụ nữ.
Trước đây, bệnh rối loạn mỡ máu chỉ thường gặp ở người cao tuổi thì hiện nay căn bệnh này đã có xu hướng trẻ hóa. Thậm chí, bệnh đã được ghi nhận ở những bệnh nhân ở độ tuổi 20. Do đó, việc ngăn ngừa bệnh. Mỡ máu để hạn chế nguy cơ mắc bệnh trong tương lai là rất quan trọng.
Xét nghiệm mỡ máu là gì?
Xét nghiệm mỡ máu (xét nghiệm lipid máu) là xét nghiệm kiểm tra nồng độ Cholesterol và Triglycerid HDL-C, LDL-C… trong máu, rất quan trọng đối với những người mắc bệnh tim mạch.
Theo nghiên cứu, lipid máu (lipid máu) là thành phần của một số hormone và được chuyển hóa bởi axit mật. Lipid máu có vai trò trong cấu trúc tế bào, đặc biệt là cấu trúc màng tế bào, giúp cung cấp năng lượng cho cơ thể.
Mỡ máu gồm nhiều thành phần, chủ yếu là cholesterol. Đây là một chất rất quan trọng đối với cơ thể con người, giúp chúng ta phát triển và hoạt động tốt. Cholesterol có ở nhiều bộ phận như cấu trúc của màng tế bào, tiền chất của vitamin D và một số nội tiết tố… Tuy nhiên, cholesterol rất có hại khi có sự rối loạn giữa các loại cholesterol và các bệnh điển hình gây ra. là bệnh xơ vữa động mạch.
Vì Cholesterol là chất béo không hòa tan trong nước nên phải kết hợp với chất hòa tan trong nước như Lipoprotein để dễ dàng di chuyển trong máu. Vì vậy, khi xét nghiệm mỡ máu, ngoài việc định lượng Cholesterol, các bác sĩ chuyên khoa còn phân tích Cholesterol theo các loại Lipoprotein. Mỡ máu tăng cao khi loại LDL-C (lipoprotein tỷ trọng thấp) tăng và loại HDL-C (lipoprotein tỷ trọng cao) giảm, gây ra nhiều bệnh tim mạch nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não…
Các yếu tố ảnh hưởng đến xét nghiệm lipid máu
Cholesterol lưu thông tuần hoàn được hình thành qua hai nguồn: nguồn ngoại sinh do thức ăn cung cấp và nguồn nội sinh do gan, ruột tổng hợp. Theo đó, xét nghiệm lipid máu chịu ảnh hưởng từ chế độ ăn uống của người bệnh. Những bệnh nhân gần đây ăn thực phẩm giàu cholesterol như trứng làm tăng mức cholesterol trong máu dẫn đến kết quả xét nghiệm sai.
Bên cạnh đó, các chỉ số xét nghiệm mỡ máu còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố khác như:
• Mỡ máu vào mùa đông cao hơn mùa hè khoảng 8%.
• Tuổi của bệnh nhân: Đối tượng thường có lượng cholesterol trong máu cao: người hút thuốc lá, người cao tuổi (nam và nữ> 45 tuổi) người có huyết áp cao> 140/90 mmHg hoặc đang dùng thuốc điều trị cao huyết áp, bệnh tim và Bệnh tiểu đường.
• Ảnh hưởng từ một số loại thuốc: thuốc an thần, thuốc chẹn beta, steroid làm tăng chuyển hóa, disulfiram, lansoprazole, levodopa, lithium, thuốc tránh thai. Ngoài ra: pergolide, phenobarbital, phenytoin, sulfonamides, testosterone, thuốc lợi tiểu thiazide, ticlopidine, venlafaxine, vitamin D và adrenaline.
Những lưu ý cần thiết trước khi xét nghiệm mỡ máu
Nhịn ăn
Kết quả xét nghiệm mỡ máu chính xác khi bệnh nhân không dung nạp bất kỳ loại thức ăn nào trong vòng 8 – 12 giờ. Do thức ăn có chứa nhiều lipid và chất dinh dưỡng, chuyển hóa thành glucose trong máu sẽ khiến đường huyết tăng cao, gây rối loạn các chỉ số dẫn đến kết luận sai lầm về bệnh.
Bệnh nhân không uống sữa, thuốc, nước ngọt, cà phê, hút thuốc lá..
Người bệnh tuyệt đối không được sử dụng rượu bia, đồ uống có ga, cồn hoặc các chất kích thích,… trước khi làm xét nghiệm 24 giờ. Những loại nước này sẽ ảnh hưởng đến chỉ số sinh hóa máu nên kết quả xét nghiệm không được chính xác.
Uống đủ nước
Do bụng đói nên cần bổ sung đủ nước để tránh nguy cơ bị mệt trong lúc chờ đợi. Hơn nữa, việc uống đủ nước cho cơ thể còn có thể giúp người bệnh giảm bớt căng thẳng, lo lắng trong thời gian chờ đợi kết quả xét nghiệm mỡ máu.
Thời gian để lấy máu xét nghiệm
Nồng độ của một số chất có thể thay đổi tùy thuộc vào thời điểm lấy máu. Ví dụ, nồng độ cortisol, sắt huyết thanh và glucose cao nhất vào buổi sáng từ 6 đến 8 giờ và giảm dần vào buổi chiều và nửa đêm. Thời gian để lấy máu xét nghiệm tốt nhất là vào buổi sáng.
Phương pháp điều trị hiệu quả
Hiện nay, việc điều trị mỡ máu cao chủ yếu gồm 2 mục đích là cải thiện triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng. Giải pháp là sử dụng thuốc và duy trì lối sống khoa học, ăn uống lành mạnh.
• Ăn uống lành mạnh, ăn nhiều rau xanh, hạn chế thức ăn nhiều mỡ động vật.
• Không hút thuốc, không sử dung rượu, bia.
• Vận động cơ thể thường xuyên và đều đặn, đặc biệt là các bài tập giảm mỡ bụng.
• Sống thoải mái, thư giãn, hạn chế căng thẳng.
• Dùng thuốc để điều trị: trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại thuốc điều trị bệnh mỡ máu tuy nhiên mỗi loại thuốc lại phù hợp với cơ địa của mỗi người nên cần có chỉ định và kê đơn của bác sĩ. dùng kết hợp các bài thuốc nam.
Lưu ý: Bệnh nhân lên kết hợp tất cả các phương pháp với nhau để có hiệu quả tốt nhất. Khi kết quả điều trị thành công, các chỉ số mỡ máu trở lại bình thường, bệnh nhân vẫn nên giữ những thói quen tốt trên vì bệnh dễ tái phát, hãy giữ lối sống khoa học và đi khám thường xuyên. để lấy chỉ số mỡ máu.
Điều trị mỡ máu cao bằng thuốc
Có bốn loại thuốc thường được sử dụng để giảm mức cholesterol trong máu:
- Statin: chủ yếu làm giảm LDL-cholesterol, giảm nguy cơ đau tim hoặc đột quỵ. Nên bắt đầu với liều lượng thấp. Có thể tăng gấp đôi liều nếu không có tác dụng sau 4-6 tuần điều trị.
- Niacin: giúp giảm LDL-cholesterol, chất béo trung tính và tăng HDL-cholesterol.
- Nhựa liên kết axit mật: làm giảm LDL-cholesterol.
- Các dẫn xuất của acid fibric: giảm triglycerid máu.
Những lưu ý khi điều trị rối loạn mỡ máu cho bệnh nhân mắc các bệnh lý khác:
- Điều trị cholesterol cao ở bệnh nhân tiểu đường: thay đổi lối sống lên hàng đầu, kết hợp với statin để giảm LDL-cholesterol và fibrat để giảm triglycerid. Thuốc hạ lipid máu loại statin nên được sử dụng cho bệnh nhân tiểu đường trên 40 tuổi khi hồ sơ lipid máu bình thường. Metformin làm giảm chất béo trung tính là một lựa chọn điều trị tốt hơn nhiều loại thuốc khác ở những người mắc bệnh tiểu đường. Những bệnh nhân có lượng triglycerid rất cao và khó kiểm soát đường huyết nên điều trị bằng insulin để kiểm soát đường huyết tốt hơn thuốc uống.
- Điều trị tăng lipid máu ở bệnh nhân suy thận hoặc bệnh gan mật mãn tính cần kết hợp điều trị bệnh cơ bản và rối loạn lipid máu.
- Điều trị cholesterol cao ở bệnh nhân suy giáp cần sử dụng hormone tuyến giáp.
Khi yếu tố gây bệnh được giải quyết, bệnh nhân nên giảm liều hoặc ngừng thuốc hạ lipid máu. Ngoài ra, các loại thuốc trên đều có một số tác dụng phụ, tương tác thuốc nên người dùng cần thận trọng, chỉ sử dụng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
Điều trị mỡ máu cao bằng cách duy trì lối sống khoa học
Nguyên nhân gây tăng cholesterol máu là do chế độ ăn uống không hợp lý, mắc một số bệnh rối loạn chuyển hóa hoặc do di truyền. Vì vậy, để phòng và điều trị bệnh mỡ máu, chế độ ăn uống đóng vai trò quyết định. Chi tiết: Mỡ máu cao nên ăn gì, kiêng gì?
Mỡ máu cao nên ăn gì?
Người bị bệnh ở bất kỳ mức độ nào cũng nên tuân theo một chế độ ăn uống hợp lý có các thực phẩm sau:
- Ăn rau xanh vì chúng ít cholesterol.
- Ăn nhiều thịt nạc, hạn chế thịt mỡ và nội tạng động vật.
- Ăn thức ăn ít chất béo như cá, các loại đậu, trái cây tươi.
- Các loại nấm: nấm đông cô, mộc nhĩ.
- Gừng rất tốt và hữu ích trong việc giảm mỡ máu.
- Trà sen, các loại trà thanh lọc cơ thể.
Mỡ máu cao nên kiêng ăn gì?
Thực phẩm tránh ăn quá nhiều:
- Thực phẩm chiên rán nhiều dầu mỡ.
- Thức ăn chế biến sẵn.
- Nội tạng động vật.
- Ăn nhạt sẽ tốt hơn cho hoạt động của tim mạch.
Mỡ máu là căn bệnh phổ biến và liên quan mật thiết đến thói quen sinh hoạt hàng ngày. Để kiểm soát bệnh tốt nhất bệnh nhân cần có lối sống khoa học trong ăn uống và luyện tập, đồng thời nên dùng một số loại thuốc có tác dụng kiểm soát mỡ máu.
** Lưu ý: Thông tin cung cấp trong bài viết của Nhà thuốc AZ chúng tôi chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hay điều trị bệnh. Người bệnh không được tự ý mua thuốc về điều trị. Để biết chính xác tình trạng bệnh, người bệnh cần đến bệnh viện để được bác sĩ trực tiếp thăm khám, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý cũng như kê đơn thuốc hiệu quả tốt nhất.
Bài viết trên Nhà thuốc AZ xin cung cấp toàn bộ các thông tin liên quan đến Bệnh mỡ máu. Mọi thông tin thắc mắc vui lòng liên hệ đến SDT 0929.620.660 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập NhathuocAZ.com.vn để biết thêm chi tiết.