Thuốc Diazepam Injection được nhập khẩu từ Đức, cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y Tế với công dụng giúp giảm lo âu và giúp an thần trong lo âu trầm trọng cấp tính hoặc kích động, giúp kiểm soát kích động, giảm co thắt cơ cấp và uốn ván. Thuốc Diazepam Injection có thể sử dụng được cho cả người lớn và trẻ em theo chỉ định của bác sĩ.
Trong bài viết này, nhà thuốc AZ xin gửi đến quý bạn đọc những thông tin chi tiết về Thuốc Diazepam Injection. Nếu khách hàng có điều gì thắc mắc về Thuốc Diazepam Injection hãy nhấc máy gọi tới số điện thoại hotline 0929620660 để được tư vấn nhanh chóng miễn phí bởi các dược sĩ đại học có kinh nghiệm và chuyên môn.
Những thông tin thuốc Diazepam Injection
Tên biệt dược: Diazepam Injection
Danh mục: Thuốc hướng tâm thần.
Dạng bào chế: Thuốc tiêm.
Đóng gói: Hộp 10 ống x 2ml,
Thuốc cần kê toa: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Số đăng ký: VN-19414-15.
Nhà sản xuất: Hameln pharmaceuticals gmbh.
Nước sản xuất: Đức.
Hạn dùng: xem tên bao hộp, đằng sau chữ Exp. Date
Thành phần của Thuốc Diazepam Injection:
Hoạt chính chính Diazepam 5mg
Tá dược: Ethanol, Propylen, Glycol, Nước cất pha tiêm, Dung dich Natri hydroxit vừa đủ..
Dược lực học Thuốc Diazepam Injection:
Hoạt chất Diazepam là loại thuốc an thần,giải lo , gây ngủ, thuộc nhón 1,4-benzodiazepin.
Dược động học Thuốc Diazepam Injection:
Hấp thu: Diazepam hấp thu tốt qua đường tiêu hoá. Nồng độ cao trong huyết tương đạt trong vòng 0,5 đến 2h sau khi uống. Tiêm bắp , sự hấp thu của diazepam có thể chậm và thất thường tuỳ theo vị trí tiêm. Nếu tiem vào cơ delta, thuốc thường được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Dùng theo đường thụt hậu môn, thuốc được hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn.
Phân bố: Diazepam gắn mạnh vào protein huyết tương(95-99%). Thể tích phân bố khoảng 0,95 và 2L/kg, phụ thuộc vào tuổi. Diazepam ưa lipid nên vào nhanh dịch não tuỷ.
Chuyển hoá: Diazepam chủ yếu chuyển hoá ở gan. Các chất chuyển hoá N-desmethyl diazepam(nordiazepam), temazepam và oxazepam xuất hiện trong nước tiểu dưới dạng glucuronid, là những chất có hoạt tính dược lý. Chỉ 20% các chất chuyển hoá được phát hiện trong nước tiểu trong 72 giờ đầu.
Thải trừ: thuốc đào thải chủ yếu qua thận, 1 phần qua mật, phụ thuộc vào tuổi và cả chức năng gan thận. Thuốc đào thải và chuyển hoá ở trẻ em chậm hơn nhiều so với người lớn và trẻ lớn. Ở người cao tuổi đào thải kéo dài gấp 2-4 lần. Thuốc cũng kéo dài ở người bệnh có chức năng thận bị tổn thương. Ở người suy gan, đào thải kéo dài gấp 2 lần.
Chỉ định của Thuốc Diazepam Injection đối với bệnh nhân như thế nào?
Chỉ định của Thuốc Diazepam Injection đối với bệnh nhân
Ðộng kinh.
Loạn tâm thần vận động, lo âu.
Cắt cơn sản giật.
Dọa sinh non, dọa sẩy thai.
Hướng dẫn sử dụng Thuốc Diazepam Injection:
Cách dùng
Thuốc tiêm Diazepam 5 mg/ml có thể được dùng tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp hay truyền tĩnh mạch.
Cách pha dung dịch để truyền tĩnh mạch:
Thuốc tiêm diazepam không được trộn lẫn với những thuôc khác trong cùng 1 bơm tiêm hay dung dịch tiêm tĩnh mạch và không được pha loãng trừ khi được tiêm truyên tĩnh mạch chậm với dung dịch NaCl 0,9% hay Dextrose 5%.
Thuốc rất ít tan trong nước. Vì vậy, không được pha quá 40 mg diazepam (4 ông Diazepam- hameln 5 mg/ml) uống 500 ml dung dịch tiêm truyền.
Dung dịch thuốc sau khi pha phải trong suốt, các tính chất vật lý và hóa học phải ổn định. Thuôc phải dùng hết trong vòng 6 giờ, nếu không hểt phài hủy bỏ.
Dung dịch tiêm truyền có chứa diazepam phải truyền chậm (khoảng 1 ml/phút).
Liều dùng
Thuốc dùng theo chỉ định của bác sĩ.
Ðộng kinh người lớn 10 – 30 mg tiêm IV. Trẻ em 2 – 10 mg tiêm IV, lặp lại 2 lần sau 1/2 – 1 giờ & sau 4 giờ.
Loạn tâm thần vận động, lo âu nặng 10 – 20 mg tiêm IM, duy trì: 10 mg x 3 – 4 lần/ngày. Lo âu, căng thẳng cấp 5 – 10 mg tiêm IM.
Cắt cơn sản giật 20 mg tiêm IV. Tiền mê 10 mg tiêm IM, 30 phút trước mổ.
Dọa sinh non, dọa sẩy thai 10 mg tiêm IV sau đó 10 – 20 mg x 3 lần/ngày tiêm IM x 3 ngày.
Tương tác thuốc:
Khi sử dụng Thuốc Diazepam-Hameln 5mg/ml Injection có thể sẽ gây ra một số tương tác như sau:
Rượu: Tăng tác dụng an thần hoặc ức chế thần kinh trưng ương hoặc ức che hô hấp khi dùng đồng thời với diazepam. Tránh dùng chung với diazepam.
Thuốc giảm đau gây nghiện vả thuốc gây mê: Tăng tác dụng an thần hoặc suy hô hấp và tim mạch. Nếu các thuốc ức chế thần kinh trung ương này được dùng ngoài đường tiêu hóa kết hợp với diazepam đường tĩnh mạch, suy hô hấp và tim mạch có thể xảy ra, cần theo dõi cẩn thận. Khi diazepam đường tĩnh mạch được dùng đồng thời với các thuốc giảm đau gầy nghiện (như fentanyl), khuyến cảo nên dùng diazepam sau khi dùng thuốc giảm đau và cần điều chỉnh liều dùng tùy theo nhu cầu của bệnh nhân. Dùng diazepam trước có thể giảm liều các dẫn chất fentanyl dùng để gây mê.
Kháng sinh: Các thuốc ảnh hưởng đen chuyển hóa qua men gan (isoniazid và ở mức độ ít hơn erythromycin) có thể làm giảm thanh thải và tăng tác dụng của diazepam. Các thuốc gây cảm ứng men gan đâ biết như rifampicin có thể tăng thanh thài benzodiazepin, diazepam. . r
Thuôc kháng trâm cảm: Tăng tác dụng an thần hoặc ức chê thân kinh trung ương hoặssyỴ’ Jrô hâp khi dùng đông thời với mirtazapin hoặc thuốc kháng trầm cảm ba vòng. Nồng độ huyeHương của diazepam tầng khi dùng đồng thời với fluvoxamin hoặc fluoxetin.
Thuốc chống động kinh: Tăng tác dụng an thần hoặc suy hô hấp và tim mạch. Các thuốc gây cảm ứng men gan đã biết, ví dụ như carbamazepin, phenobarbital và phenytoin có thể làm tăng thanh thải benzodiazepin, tuy nhiên, mặc dù kích thích men gan, tác dụng thực của việc thêm các thuốc chông động kinh có thê tăng thêm tác dụng an than do benzodiazepin. Nồng độ phenytoin huyệt thanh có thê tăng, giảm hoặc không thay đôi. Ngoài ra, phenytoin cỏ thể làm giảm nồng độ huyêt thanh của diazepam. Sừ dụng đồng thời naừi valproat có thể làm tăng nồng dộ huyết thanh của diazepam kèm theo buồn ngủ.
Thuốc kháng histamin: Tăng tác dụng an thần hoặc suy hô hấp và tim mạch đối với các thuổc khán^ histamin an thần.
Thuốc hạ huyết áp: Tăng tác dụng hạ huyết áp khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế men chuyên hoặc chẹn beta hoặc chẹn kênh calci hoặc hydralazin. Tăng tác dụng an thần khi dùng kèm với các thuổc chẹn alpha và có thể khi dùng kèm với moxonidin.
Thuốc chống loạn thần: Tăng tác dụng an thần hoặc suy hô hấp và tim mạch. Tăng nồng độ huyêt tương cùa zotepin. Hạ huyết áp nặng, trụy mạch, suy hô hấp, ngưng thở và hôn mê có thể dẫn đển từ vong đã được báo cáo ở một vài bệnh nhân đang dùng benzodiazepin và clozapin. Nên thận trọng khi băt đầu điều trị clozapin ở nhũng bệnh nhân đang dùng benzodiazepin. Tăng nguy cơ hạ huyết áp, nhịp tim chậm và suy hô hấp khi dùng đồng thời benzodiazepin ngoài đường tiêu hóa và olanzapin tiêm bắp.
Thuốc kháng virus: Amprenavir, ritonavir và saquinavir cho thấy có tác dụng làm giàm thanh thải và có thể tăng tác dụng của diazepam, cùng với nguy cơ an thần mạnh và suy hô hấp. Tránh dùng chung các thuốc kháng virus với diazepam.
Thuốc giải lo âu: Tăng tác dụng an thần hoặc suy hô hấp và tim mạch khi dùng đông thời với các thuốc giải lo âu.
Digoxin: Giảm thanh thài digoxin.
Disulfiram: Giàm thanh thài và có thê làm tảng tác dụng của benzodiazepin.
Thuốc lợi tiểu: Tăng tác dụng hạ huyết áp khi dùng đồng thời benzodiazepin và thuổc lợi tiêu.
Thuốc kích thích thụ thê dopamin: Diazepam có thê ức chê levodopa.
Thuốc ngủ: Tăng tác dụng an thần hoặc suy hô hấp và tim mạch.
Lofexidin: Tăng tác dụng an thần hoặc suy hô hâp và tim mạch.
Thuốc giãn cơ: Tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của baclofen và tizanidin.
Nabilon: Tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của baclofen và tizanidin.
Nicotin: Hút thuốc làm tăng chuyển hóa diazepam.
Nitrat: Tăng tác dụng hạ huyết áp khi benzodiazepin và nitrat được dùng đông thời.
Thuốc ngừa thai đường uống: Có thể giảm thanh thài và tăng tác dụng của diazepam.
Thuốc an thần: Tăng tác dụng an thần hoặc suy hô hâp và tim mạch.
Natri oxybat: Tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của natri oxybat khi dùng chung với benzodiazepin.
Thuốc chửa loét dạ dày: Cimetidin, omeprazol và esomeprazol cho thấy làm giảm thanh thải và có thể tăng tác dụng của diazepam.
Xanthin: Theophyllin làm tăng chuyển hóa diazepam. Tác dụng an thần cùa diazepam giảm do caffein. Tác dụng an thần của diazepam bị đảo ngược khi dùng đồng thời với aminophyllin.
Tính tương kỵ
Thuốc tiêm diazepam không được trộn lẫn với những thuốc khác hay dịch tiêm tĩnh mạch và không được pha loãng trừ khi được tiêm truyền tĩnh mạch chậm với dung dịch Nacl 0,9% hay dextrose. Không nhiều hơn 40 mg diazepam được thêm vào 500 ml dịch truyền. Dung dịch phải được pha ngay trước khi tiêm và dùng trong vòng 6 giờ.
Bệnh nhân trong quá trình sử dụng Thuốc Diazepam Injection có thể gặp những vấn đề gì?
Trong quá trình sử dụng Diazepam-Hameln 5mg/ml Injection thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Tác dụng phụ thường gặp bao gồm mệt mỏi, buồn ngủ, yếu cơ và mất điều hòa.
Một số trường hợp cá biệt giảm bạch cầu trung tính đã được ghi nhận:
Rối loạn hệ bạch huyết và máu: Loạn sản máu bao gồm giảm tiểu cầu và mắt bạch cầu hạt đã được báo cáo.
Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn, bao gồm phản ứng phản vệ hiểm khi xảy ra. Rối loạn tâm thần: Ở những bệnh nhân nhạy cảm, trầm cảm nhẹ có thể tiến triển nặng hơn. Phản ứng nghịch lý (như kích động, hưng hăng, chống đối, ảo giác, ác mộng, giải tỏa ức chế, phấn khích, cáu kinh, bổn chỗn, lo lắng, hành vị bắt thường và mắt ngủ) đã Xây ra với benzođiazepin và có thê nặng hơn với điazepam. Thường xảy ra hơnở trẻ em và người già.
Rối loạn hệ thần kinh: Người già hoặc bệnh nhân suy nhược đặc biệt nhạy cảm với các ảnh hường trên thần kinh trung ương của benzodiazepin. Khuyến cáo nên dùng liễu tối thiểu có hiệu quả và tăng liêu từ từ nêu cần để giảm khả nang bi mat điệu hòa, chóng mặt và an thần quá mức, có thể dẫn đến tế ngã và các tai nạn khác (Xem mục Liều dùng và cách dùng). Sử dụng lâu đài benzodiazepinở người già có thể làm tăng nguy cơ bị chứng mất trí. Nhức đầu, lú lẫn, nói ngọng,run, suy giảm tỉnh táo và buồn ngủ. Chứng quên thuận chiều có thể xảy ra khi dùng liều điều trị, nguy cơ tăng khi dùng liều cao hơn (Xem mục Thận trọng và những lưu ý đặc biệt). Chứng quên có thể liên quan đến hành ví bất thường. Ảnh hưởng ngoại tháp và động kinh hiểm khi xảy ra với điazepam.
Rối loạn mắt: Rối loạn thị giác.
Rối loạn tai và mê đạo: Hiểm khi chóng mặt.
Rối loạn tim: Hạ huyết áp, đặc biệt khi dùng liễu cao, nhịp tim chậm, đau ngực. Ngưng tim có thé xay ra khi tiêm diazepam.
Rối loạn mạch: Tiêm diazepam có thể liên quan đến viêm tĩnh mạch và huyết khối tĩnh mạch.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Suy hô hấp và ngưng thở hiểm khi xảy ra, đặc biệt khi dùng liều cao.
Rối loạn tiêu hóa: Hiếm khi xảy ra các thay đổi về tiết nước bọt bao gồm khô miệng hoặc tiết quá mức và rỗi loạn tiêu hóa kế cả buồn nôn.
Rối loạn gan mật: Tăng men gan, vàng da và tắc nghẽn đường mật.
Rối loạn da và mô dưới da: Các phản ứng da như hội chứng Steven-Johnson, mày đay, ban.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Yếu cơ.
Rối loạn thận và hệ tiết niệu: Bí tiêu, tiểu dầm.
Rối loạn ngực và hệ sinh sản: Giảm khoái cảm ở phụ nữ, thay đổi dục tính, ngực to ở nam và hiểm khi tăng tiết prolactin và sữa. Nồng độ testosteron huyết tương có thể tăng ở những người nam dùng diazepam.
Rối loạn toàn thân và tại chỗ tiêm: Mệt mỏi, khó ở. Tiêm diazepam có thể liên quan đến đau. Vô ý tiêm trongđộng rmạch có thể gây ra đau thắt ngực và hoại tử mô.
Triệu chứng cai thuốc: Sự lệ thuộc thuốc thường xảy ra khi dùng liều điều trị, ngay cả khi dùng liều điều trị trong thời gian ngắn, đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng ma thuốc hoặc rượu hoặc rối loạn nhân cách. Ngưng dùng thuốc có thê liên quan đến triệu chứng cai thuốc hoặc hiện tượng hồi phục (Xem mục Thận trọng và những lưu ý đặc biệt). Triệu chứng cai thuốc benzodiazepin bao gồm lo âu, trầm cảm, giảm tập trung, mật ngủ, nhức đầu, chóng mặt, ù tai, chán ăn, run, đỗ mồ hôi, kích thích, rỗi loạn cảm giác như quá mẫn cảm với các kích thích vật lý, thị giác và thỉnh giác và vị giác bất thường, buồn nôn, ói, đau bụng, đau cơ/ chuột rút, hồi hộp, tăng huyết áp tâm thu nhẹ, nhịp tim nhanh và hạ huyết áp thế đứng. Các triệu chứng cai thuốc nặng hơn hiếm khi xảy ra bao gồm giật cơ, loạn thần hoang tưởng, động kinh, ảo giác và tinh trạng giống như cơn mê sảng.Giác ngủ bị ngắt quảng cùng với những giấc mơ sống động và giấc ngủ REM tăng có thể tồn tại vài tuần sau khi ngưng dùng benzodiazepin.
Chống chỉ định:
Không sử dụng trong các trường hợp bị dị ứng với thuốc hay bất kì thành phần nào của thuốc.
Nhược cơ, 3 tháng đầu thai kỳ. Glaucom góc hẹp. Trẻ < 6 tháng.
Lưu ý khi sử dụng thuốc Diazepam Injection:
Bệnh nhân trong quá trình sử dụng Thuốc Diazepam Injection cần lưu ý những điều sau:
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Trong quá trình sử dụng, cần phải thận trọng đối với một số trường hợp như sau:
Trừ trường hợp cấp cứu, một người thứ hai phải luôn luôn có mặt trong khi tiêm tĩnh mạch
diazepam và những phương tiện cấp cứu hồi sức phải luôn luôn sẵn sàng. Bệnh nhân nên ở lại
dưới sự giám sát y khoa cho đến tối thiêu 1 giờ trở về sau từ khi tiêm. Bệnh nhân phải có người đi
kèm về nhà bởi một người lớn có trách nhiệm, với khuyến cáo không lái xe hay điều khiến máy
móc trong 24 giờ.
Sử dụng thuốc tiêm diazepam tiêm bắp có thê dẫn tới gia tăng creatinin phosphokinase hoạt tính
trong huyết thanh, với mức độ tôi đa xảy ra giữa 12 và 24 giờ sau khi tiêm. Cần lưu ý trong phân
biệt nhồi máu cơ tim. Sự hấp thu sau khi tiêm bắp diazepam có thể khác nhau, đặc biệt đối với cơ
mông. Chỉ dùngđường này khi không thể tiêm tĩnh mạch.
Giảm liều có thể được yêu cầu đối với người già và bệnh nhân suy thận và/hay chức năng gan vì
các đối tượng bệnh nhân này có thể nhạy cảm đặc biệt với những phản ứng phụ của diazepam
được liệt kê dưới đây:
Thận trọng khi tiêm diazepam cho bệnh nhân bị bệnh nặng và bệnh phổi mạn tính vì sẽ gây ra sự ức chế hô hấp hoặc ngưng thở.
Thận trọng với người bệnh nhược cơ, lọan chuyển hóa porphyrin, có tiền sử lạm dụng thuốc, lạm dụng rượu, bệnh glôcôm góc đóng hoặc tôn thương thực thê não, đặc biệt là xơ cứng động mạch.
Diazepam tiém nén dugc dung than trong cho bệnh nhân mà sự tụt huyét ap co thé dan dén
các biến chứng tim mạch hay mạch máu não.
Diazepam lam tăng tác dụng của rượu.
Nghiện thuốc diazepam tăng theo liều lượng và thời gian điều trị nhất là ở những bệnh nhân
có tiền sử lạm dụng rượu hay ma túy. Triệu chứng cai thuốc có thể xảy ra với benzodiazepin
sau liều điều trị bình thường và trong thời gian ngắn, có thể có di chứng vẻ tâm sinh lý bao gồm cả trầm cảm. Nên xem xét trong trường hợp dùng diazepam điều trị cho bệnh nhân hơn một vài ngày nên dùng liều giảm dần và tránh ngừng thuốc đột ngột.
Lạm dụng diazepam đã được báo cáo.
Phản ứng ịch lý và ức chế vận động đã được báo cáo thường xuyên trong quá trình sử dụng benzodiazepin. Những phản ứng này thường gặp hơn ởtrẻ em và người già. Nên ngưng thuốc khi xảy ra các triệu chứng này.
Hết sức thận trọng khi sử dụng diazepam cho bệnh nhân rối loạn nhân cách vì có nguy cơ thúc đẩy tự sát ở các bệnh nhân này cũng như các hành vi gây hắn bản thân và những người khác.
Diazepam – hameln chita propylen glycol. Đã có báo cáo của việc nhiễm độc propylen glycol (như ion gap tăng áp lực thẩm thấu, toan chuyển hóa, suy thận…) và nguy cơ suy cơ quan, sốc tuần hoàn ở những bệnh nhân được điều trị bằng truyền liên tục diazepam. Độc tính ở hệ thần kinh trung ương bao gồm: co giật, thở nhanh, tim đập nhanh, toát mô hôi, các triệu chứng này thường gặp hơnở những bệnh nhân bị suy gan hoặc thận và ở bệnh nhi.
Chứng quên: Chứng quên tạm thời hoặc suy giảm trí nhớ đã được báo cáo có liên quan đến sử dụng benzodiazepin. Chứng quên thuận chiều có thể xảy ra khi dùng liều điều trị: nguy cơ tăng lên khi đùng liều cao hơn. Chứng quên có thể liên quan đến hành vi bất thường.
Sử dụng cho phụ nữ có thai:
Thuốc Diazepam Injection không dùng thuốc trong khi mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu và 3 tháng cuối. Kết quả những nghiên cứu đã qua cho giả thuyết có nguy cơ gia tăng dị tật bám sinh ở trê hay người mẹ dùng diazepam trong 3 tháng đầu cùa thai kỳ. Đã xảy ra sự tăng nhịp đập cùa tim thai sau khi dùng diazepam trong khi sanh. Giảm hoạt động, giảm trương lực, hạ nhiệt, ngưng thở, gặp khó khăn trong việc cung cấp dinh dưỡng, tăng bilirubin huyết và bệnh vàng nhân não đà được báo cáo ở trẻ sơ sinh mới sanh khi người mẹ dùng một lượng lởn diazepam (thường lớn hơn 30 mg) ngay trước khi sinh. Tham khảo ý kiến bác sĩ.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú:
Thuốc Diazepam đã được tìm thấy trong sữa mẹ. Thuốc được chống chỉ định trong thời kỳ cho con bú.Tham khảo ý kiến bác sĩ.
Sử dụng cho người vận hành máy móc, tàu xe:
An thần, mất trí nhớ và suy chức năng cơ có thể ảnh hưởng bất lợi trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Khả năng sự suy giảm tỉnh táo có thể tăng nếu khó ngủ. Do đó bệnh nhân không nên dùng thuốc khi thực hiện các công việc nguy hiểm như lái xe, vận hành máy móc.
Quá liều:
Quá liều diazepam có thể gây ra ngủ mơ màng, lẫn lộn, hôn mê và giảm phản ứng hạ huyết áp và suy hô hấp hiểm khi xảy ra. Điều trị nhiễm độc benzodiazepin bao gồm điều trị hỗ trợ chung. Hạ huyết áp có thé được kiểm soát nếu cần thiết bằng cách tiêm tĩnh mạch adrenalin.
Cách xử trí:
Không dùng nhiều hơn liều khuyến cáo của Diazepam Injection. Trong trường hợp quá liều cần ngưng dùng thuốc, báo ngay với bác sĩ chuyên môn hoặc đến trung tâm y tế gần nhất để được xử trí.
Điều kiện bảo quản Thuốc Diazepam Injection như thế nào?
- Bảo quản Thuốc Diazepam Injection ở nơi khô, thoáng, nhiệt độ không quá 30oC
- Để xa tầm tay của trẻ em.
Sản phẩm tương tự Thuốc Diazepam Injection:
- Thuốc Diazepam 10 mg/2 ml
- Thuốc seduxen 5/2 ml
Thuốc Diazepam Injection mua ở đâu uy tín, chính hãng?
Mua Thuốc Diazepam Injection ở đâu uy tín, chất lượng Hà Nội? Thuốc Diazepam Injection hiện nay đã được phân phối bán tới hầu hết các hiệu thuốc, nhà thuốc, bệnh viện lớn cả nước, người bệnh cần cân nhắc lựa chọn các nhà thuốc lớn và có uy tín để mua được thuốc chất lượng tốt, tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng rồi dẫn tới tiền mất tật mang và gây ảnh hưởng đến sức khỏe của bản thân
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.